So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa Hằng Hữu bảo Mai-sen và A-rôn:

Ging-Sou (IUMINR)

1Ziouv gorngv mbuox Mose caux Aalon,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se và A-rôn:

Bản Diễn Ý (BDY)

2,3Kiểm tra các nam đinh từ 30 đến 50 tuổi của gia tộc Kê-hát, thuộc đại tộc Lê-vi, là những người có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến.

Ging-Sou (IUMINR)

2“Oix zuqc saauv nzengc ⟨Lewi Mienh⟩ bun njiec nyei Ko^haatv Mienh ziux ninh mbuo nyei bungh buonc caux ninh mbuo nyei mienh buonc,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong người Lê-vi hãy dựng sổ các con cháu Kê-hát, tùy theo họ hàng và tông tộc của chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy kiểm tra dân số Lê-vi thuộc con cháu Kê-hát theo từng gia tộc và bộ tộc của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy thống kê những người Kê-hát trong vòng các con cháu Lê-vi, theo gia đình và gia tộc của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy kiểm tra dân số người Kê-hát, tức là một ngành trong tộc Lê-vi, theo từng họ hàng và gia đình.

Bản Diễn Ý (BDY)

2,3Kiểm tra các nam đinh từ 30 đến 50 tuổi của gia tộc Kê-hát, thuộc đại tộc Lê-vi, là những người có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến.

Ging-Sou (IUMINR)

3yiem faah ziepc hnyangx taux hmz ziepc hnyangx nyei m'jangc dorn, dongh haih yiem Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh fu-sux zoux gong wuov deix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3từ ba mươi tuổi sắp lên cho đến năm mươi, tức là hết thảy người nào có thể giúp công vào hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là tất cả những người có thể phục vụ trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 những người từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, tức tất cả những người đủ tiêu chuẩn để phục vụ trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ ba mươi đến năm mươi tuổi, trong lứa tuổi phục vụ để họ đảm nhiệm công tác tại Trại Hội Kiến.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Trách nhiệm của họ liên quan đến các vật thánh trong Đền.

Ging-Sou (IUMINR)

4“Naaiv se Ko^haatv Mienh oix zuqc yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh zoux nyei gong. Ninh mbuo oix zuqc goux gauh cing-nzengc jiex nyei ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy sẽ là phần việc của con cháu Kê-hát tại trong hội mạc. Họ sẽ coi sóc nơi chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là công việc của con cháu Kê-hát tại Lều Hội Kiến: Họ sẽ coi sóc các vật chí thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Công việc của người Kê-hát trong Lều Hội Kiến sẽ liên quan đến những đồ thờ cực thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đây là công việc của người Kê-hát tại Trại Hội Kiến: chăm sóc các vật chí thánh.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Trước khi nhân dân ra đi, A-rôn và các con ông sẽ vào, gỡ bức màn phân chia Nơi thánh xuống, đem phủ trên Rương giao ước.

Ging-Sou (IUMINR)

5Oix suiv dorngx nyei ziangh hoc, Aalon caux ninh nyei dorn oix zuqc bieqc mingh caeqv mbaeqc gaengh ndie njiec, longc gomv Laengz Ngaengc Waac Faang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi nào dời trại quân đi, A-rôn và các con trai người sẽ đến gỡ bức màn mà bao lấy hòm bảng chứng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người sẽ đến gỡ bức màn mà phủ lên Hòm Chứng Ước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Mỗi khi nhổ trại ra đi, A-rôn và các con trai ông sẽ đi vào và gỡ tấm màn ngăn đôi trong Nơi Thánh xuống, rồi dùng nó bao Rương Giao Ước lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Rương Chứng Cớ;

Bản Diễn Ý (BDY)

6Bên trên bức màn, họ sẽ phủ một lớp da, và trên lớp da, một lớp vải xanh. Xong họ xỏ đòn khiêng vào rương.

Ging-Sou (IUMINR)

6Yaac oix zuqc zorqv fuoqv daaih longx nyei saeng-kuv ndopv gomv gu'nguaaic, aengx longc kuaaiv ndie, setv zeiv mbuov nzengc, gomv gu'nguaaic jiex. Aengx zorqv gaeng faang nyei ndiangx cunx jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6đoạn đắp lên một tấm phủ bằng da cá nược, trải trên một tấm nỉ toàn bằng màu điều xanh và xỏ đòn khiêng vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6và phủ trên đó một tấm da dê; kế đến, trải thêm một tấm nỉ màu xanh lên rồi xỏ đòn khiêng vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Kế đến họ sẽ phủ lên trên một tấm đậy làm bằng da thú thượng hạng, rồi phủ bên trên tấm đậy ấy một tấm vải xanh dương; sau đó họ xỏ các đòn khiêng vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải mầu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Họ cũng đậy cái bàn bày bánh trần thiết bằng một lớp vải xanh, và để trên lớp vải dĩa, muỗng, bát, bình đựng rượu và bánh.

Ging-Sou (IUMINR)

7“Oix zuqc zorqv kuaaiv ndie-mbuov dimc gengx Tin-Hungh nyei njuov wuov norm dieh. Aengx zorqv bienh, ba'gen, nzormc caux ciev ziec a'ngunc diuv nyei nguaah baengh an jienv. Dieh gu'nguaaic yaac oix zuqc maaih zanc-zanc gengx nyei njuov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cũng trải một tấm nỉ màu điều xanh trên cái bàn về bánh trần thiết; ở trên bàn thì sắp dĩa, chén, tộ và chậu về những lễ quán; bánh hằng trần thiết cũng sẽ có ở trên nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ cũng trải một tấm nỉ màu xanh trên bàn bánh cung hiến và đặt trên đó đĩa, chén, tô và bình dùng cho lễ quán; bánh được bày thường xuyên trên bàn vẫn cứ giữ nguyên trên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Về bàn dâng Bánh Hằng Hiến, họ sẽ lấy một tấm vải xanh dương phủ lên; rồi lấy các khay, các bát dâng hương, các chén, các bình dùng để dâng lễ quán, và bánh dâng hằng ngày đem đặt trên tấm vải đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ sẽ trải lên bàn đựng bánh thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén và các bình dùng dâng rượu; bánh thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Rồi họ lấy một tấm vải đỏ trải lên, và trên lớp vải đỏ phủ một lóp da dê. Xong họ xỏ đòn khiêng vào.

Ging-Sou (IUMINR)

8Oix zuqc longc kuaaiv ndie-siqv gomv nzengc naaiv deix yietc zungv. Aengx longc kuaaiv fuoqv daaih longx nyei saeng-kuv ndopv gomv gu'nguaaic jiex yaac zorqv gaeng dieh nyei ndiangx cunx jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rồi trải trên các vật đó một tấm nỉ màu đỏ sặm, đắp một tấm phủ bằng da cá nược và xỏ đòn khiêng vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ phủ lên trên các vật đó một tấm nỉ màu đỏ sậm, trải thêm một tấm da dê, rồi xỏ đòn khiêng vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Kế đến họ sẽ lấy một tấm vải màu đỏ thẳm phủ trên các món đó, rồi lấy một tấm khác làm bằng da thú thượng hạng phủ trên tấm vải ấy; sau đó họ mới xỏ đòn khiêng vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.

Bản Diễn Ý (BDY)

9,10Họ bọc chân đèn, đèn, kéo cắt tim, dĩa đựng tàn và bình đựng dầu bằng một lớp vải xanh, bên trên lớp vải xanh phủ một lớp da dê. Xong họ đặt tất cả trên một cái giá để khiêng đi.

Ging-Sou (IUMINR)

9“Ninh mbuo oix zuqc zorqv kuaaiv ndie-mbuov gomv jienv ziux njang nyei dang-jaax, dang nyei zaanv, japv dang-cov nyei njiuv, an njiuv nyei bienh, aengx caux yietc zungv dapv youh weic dinh dang nyei baengh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cũng phải lấy một tấm nỉ màu điều xanh mà đậy chân đèn thắp, các thếp đèn, kéo hớt tim, đồ đựng tro, và các bình dầu mà người ta dùng về chân đèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Họ cũng phải lấy một tấm nỉ màu xanh phủ trên chân đèn, đèn, kéo cắt tim, đồ đựng tro và các bình dầu để thắp đèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Họ cũng sẽ lấy một tấm vải xanh dương bọc thân cây đèn lại, cùng bọc luôn các ngọn đèn, các kéo cắt tim đèn, các đĩa đựng tàn đèn, và tất cả bình dầu để thắp đèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và tất cả các bình đựng dầu để thắp đèn;

Bản Diễn Ý (BDY)

9,10Họ bọc chân đèn, đèn, kéo cắt tim, dĩa đựng tàn và bình đựng dầu bằng một lớp vải xanh, bên trên lớp vải xanh phủ một lớp da dê. Xong họ đặt tất cả trên một cái giá để khiêng đi.

Ging-Sou (IUMINR)

10Zorqv dang-jaax caux dang nyei yietc zungv jaa-sic, longc fuoqv daaih longx nyei saeng-kuv ndopv beu jienv, an gaeng ga'naaiv nyei jaax gu'nguaaic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Rồi để chân đèn và hết thảy đồ phụ tùng trong một tấm phủ bằng da cá nược, để lên trên cái sề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi họ để chân đèn và tất cả đồ phụ tùng trong một tấm da cá nược đặt trên cáng để khiêng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Họ sẽ lấy một cái bao làm bằng da thú thượng hạng bọc cây đèn và tất cả những khí dụng của cây đèn lại, rồi đem để tất cả lên cáng để khiêng đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo và đặt lên một đòn khiêng.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Họ bọc bàn thờ bằng vàng bằng một lớp vải xanh, bên trên lớp vải xanh phủ một lớp da dê. Xong họ xỏ đòn khiêng vào.

Ging-Sou (IUMINR)

11“Ninh mbuo oix zuqc longc kuaaiv ndie-mbuov gomv jienv buov hung nyei jiem-dieh, aengx longc fuoqv daaih longx nyei saeng-kuv ndopv gomv jienv, zorqv gaeng dieh nyei ndiangx cunx jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Họ phải trải trên bàn thờ bằng vàng một tấm nỉ màu điều xanh và đắp một tấm phủ bằng da cá nược, rồi xỏ đòn khiêng vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ phải trải trên bàn thờ bằng vàng một tấm nỉ màu xanh và phủ thêm một tấm da dê rồi xỏ đòn khiêng vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Họ sẽ lấy một tấm vải xanh dương bọc bàn thờ bằng vàng, rồi lấy một tấm làm bằng da thú thượng hạng phủ trên tấm vải đó, sau đó họ sẽ xỏ các đòn khiêng vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Họ cũng lấy một tấm vải xanh bọc tất cả các dụng cụ khác trong Nơi thánh lại, rồi lấy da dê bọc bên ngoài lớp vải xanh. Xong họ đặt tất cả trên một cái giá để khiêng đi.

Ging-Sou (IUMINR)

12“Ninh mbuo oix zuqc zorqv yiem singx dinc longc nyei yietc zungv jaa-sic longc ndie-mbuov beu jienv. Aengx longc fuoqv daaih longx nyei saeng-kuv ndopv gomv jienv an gaeng ga'naaiv nyei jaax.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại, cũng phải lấy hết thảy đồ đạc dùng về công việc nơi thánh, để trong một tấm nỉ màu điều xanh, rồi đắp một tấm phủ bằng da cá nược và để lên trên cái sề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ cũng phải lấy tất cả các vật dụng dùng cho nơi thánh gói lại trong một tấm nỉ màu xanh và phủ lên trên một tấm da dê rồi đặt trên cáng để khiêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Kế đến họ sẽ lấy tất cả khí dụng dùng vào việc thờ phượng trong Nơi Thánh, dùng một tấm vải xanh dương gói lại, xong lấy một tấm làm bằng da thú thượng hạng phủ lên, rồi đem đặt trên cáng để mang đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tất cả các vật dụng trong việc phục vụ tại Nơi Thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Họ xúc tro ở bàn thờ ra, rồi đậy bàn thờ bằng một lớp vải tím.

Ging-Sou (IUMINR)

13“Ninh mbuo oix zuqc guaaih cuotv dongh siqv ziec-dorngh nyei saaiv, aengx longc kuaaiv ndie-luoqc gomv jienv ziec-dorngh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phải hốt tro của bàn thờ, trải ở trên một tấm nỉ màu đỏ điều,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ phải hốt tro của bàn thờ ra và trải trên đó một tấm nỉ màu điều,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Họ cũng sẽ lấy tro trên bàn thờ, rồi lấy một tấm vải tím phủ lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải mầu tím,

Bản Diễn Ý (BDY)

14Bên trên lớp vải tím, họ để các dụng cụ của bàn thờ gồm dĩa đựng than lửa, đinh ba, xuổng, bồn nước, và bên trên phủ một lớp da dê. Xong họ xỏ đòn khiêng vào.

Ging-Sou (IUMINR)

14Zorqv weic ziec-dorngh longc nyei jaa-sic, liemh siou douz nyei jei, nyaapv, ga'naaiv-cenv, caux bunh, an ziec-dorngh gu'nguaaic. Aengx longc fuoqv daaih longx nyei saeng-kuv ndopv gomv jienv, zorqv gaeng ziec-dorngh nyei ndiangx cunx jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14để lên trên hết thảy đồ đạc dùng về công việc của bàn thờ, tức là những lư hương, nĩa, vá, chén, cùng những đồ phụ tùng của bàn thờ. Rồi đắp trên bàn thờ một tấm phủ bằng da cá nược và xỏ đòn khiêng vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14rồi đặt lên đó tất cả các vật dụng của bàn thờ như lư hương, nĩa, vá, bát cùng những vật dụng liên quan đến bàn thờ. Họ cũng phủ trên bàn thờ một tấm da cá nược và xỏ đòn khiêng vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðoạn họ sẽ đặt trên tấm vải đó tất cả khí dụng của bàn thờ, tức những thứ được dùng cho sự thờ phượng, như các lư hương, các chĩa, các xẻng, các chén, và tất cả dụng cụ của bàn thờ; rồi họ sẽ phủ lên trên các dụng cụ ấy một tấm đậy làm bằng da thú thượng hạng; sau đó họ mới xỏ các đòn khiêng vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

14và đặt tất cả các khí dụng tế lễ lên trên: các lư hương, xiên, xẻng, bát dùng vào việc rảy nước, tất cả các phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Khi A-rôn và các con người sửa soạn xong, các người thuộc gia tộc Kê-hát sẽ đến khiêng các dụng cụ này đi, nhưng không được dụng vào các vật thánh, ai đụng là phải chết. Trách nhiệm của con cháu Kê-hát là di chuyển Lều hội kiến trong cuộc hành trình.

Ging-Sou (IUMINR)

15“Aalon caux ninh nyei dorn mbuo zorqv singx dinc caux singx dinc nyei yietc zungv jaa-sic gomv liuz, taux suiv ndopv-liuh ciangv nyei ziangh hoc, Ko^haatv Mienh oix zuqc daaih gaeng. Mv baac ninh mbuo cin-maanc maiv dungx muoqv naaiv deix cing-nzengc nyei ga'naaiv. Muoqv nor, oix zuqc daic aqv. Se dongh Ko^haatv Mienh oix zuqc gaeng naaiv deix Wuic Buangh Ndopv-Liuh nyei ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau khi A-rôn và các con trai người đã đậy điệm nơi thánh và các đồ đạc thánh xong, khi dời trại quân đi, thì các con cháu Kê-hát phải đến đặng khiêng các đồ đạc đó; họ chẳng nên đụng vào những vật thánh, e phải chết chăng. Trong hội mạc, ấy là đồ mà các con cháu Kê-hát phải khiêng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi A-rôn và các con trai người đã phủ nơi thánh và các vật dụng thánh xong, và khi trại quân sẵn sàng ra đi thì con cháu Kê-hát phải đến để khiêng các vật dụng đó, nhưng họ không được đụng vào những vật thánh, kẻo phải chết. Đó là những vật dụng trong Lều Hội Kiến mà con cháu Kê-hát phải khiêng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Sau khi A-rôn và các con ông hoàn tất công việc che phủ Nơi Thánh và tất cả khí dụng của Nơi Thánh, lúc sắp sửa nhổ trại ra đi, bấy giờ các con cháu Kê-hát mới đến để mang các vật thánh ấy đi. Tuy nhiên, họ không được phép chạm vào bất cứ vật thánh nào, nếu không họ sẽ chết. Ðó là những vật dụng của Lều Hội Kiến mà các con cháu Kê-hát có nhiệm vụ mang đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong Nơi Thánh và tất cả các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Trại Hội Kiến.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Còn Ê-lê-a-sa, con A-rôn sẽ chịu trách nhiệm về dầu thắp, hương thơm, ngũ cốc dâng thường xuyên và dầu xức thánh. Ê-lê-a-sa trông coi toàn thể Đền tạm và mọi dụng cụ trong Đền thánh."

Ging-Sou (IUMINR)

16“Aalon sai mienh nyei dorn, E^le^aa^saa, oix zuqc goux buov dang nyei youh caux hung, ziec nyei laangh ziqc, caux orn mienh nyei cing-nzengc youh. Ninh oix zuqc goux Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh caux yiem ndopv-liuh gu'nyuoz nyei yietc zungv ga'naaiv, se goux nzengc singx dinc caux singx dinc nyei yietc zungv jaa-sic.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-lê-a-sa, con trai thầy tế lễ A-rôn, sẽ coi về dầu thắp đèn, hương liệu, của lễ chay hằng hiến, dầu xức, cả đền tạm, và hết thảy vật chi ở trong nơi thánh với đồ phụ tùng của nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-lê-a-sa, con trai thầy tế lễ A-rôn, sẽ coi sóc về dầu thắp đèn, hương liệu, tế lễ chay hằng hiến, dầu xức, và cả Đền Tạm cùng tất cả các vật dụng trong đó, bao gồm nơi thánh và các dụng cụ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ê-lê-a-xa con trai Tư Tế A-rôn có nhiệm vụ trông coi việc cung cấp dầu cho đèn, hương thơm, của lễ chay dâng thường xuyên, dầu cho lễ xức dầu, cùng coi sóc toàn thể Ðền Tạm và mọi vật trong đó, tức Nơi Thánh và các vật dụng trong đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

17Chúa Hằng Hữu lại bảo Mai-sen và A-rôn:

Ging-Sou (IUMINR)

17Ziouv gorngv mbuox Mose caux Aalon,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se và A-rôn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 CHÚA lại phán với Mô-sê và A-rôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA lại bảo Môi-se và A-rôn:

Bản Diễn Ý (BDY)

18“Đừng để gia tộc Kê-hát phải bị tiêu diệt.

Ging-Sou (IUMINR)

18“Maiv dungx bun Ko^haatv nyei bungh buonc mienh yiem Lewi Mienh gu'nyuoz zuqc pai guangc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy làm thể nào cho tông tộc Kê-hát chớ bị truất khỏi chi phái Lê-vi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Đừng để gia tộc Kê-hát bị tiêu diệt khỏi bộ tộc Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 “Các ngươi chớ để cho thị tộc của dòng họ Kê-hát bị diệt mất trong vòng các con cháu Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Đừng để gia tộc Kê-hát phải bị tiêu diệt.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Đây là điều phải làm để giữ cho họ khỏi chết khi vào Nơi chí thánh: A-rôn và các con ông sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng.

Ging-Sou (IUMINR)

19Weic bun naaiv deix mienh haih mingh nitv fatv naaiv deix cing-nzengc jiex nyei ga'naaiv yaac maiv zuqc daic, maaih maengc ziangh jienv nyei, oix zuqc hnangv naaiv nor tengx ninh mbuo. Aalon caux ninh nyei dorn mbuo oix zuqc bieqc singx dinc paaiv ziangx haaix dauh oix zuqc zoux haaix nyungc gong, haaix dauh oix zuqc gaeng haaix nyungc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19và hãy làm điều nầy cho chúng nó, để khi đến gần nơi chí thánh, chúng nó được sống, chẳng phải chết: A-rôn và các con trai người phải đến cắt công việc cho mỗi người, và đồ chi họ phải khiêng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đây là điều mà các con phải làm để họ được sống, không phải chết khi đến gần các vật chí thánh: A-rôn và các con trai người phải đến nơi thánh, phân chia công việc cho mỗi người và các vật dụng họ phải khiêng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðây là những gì các ngươi phải làm cho họ để họ được sống và không phải chết khi họ đến gần các vật cực thánh: A-rôn và các con trai ông sẽ vào và giao công tác hoặc những gì cần phải khuân vác cho mỗi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đây là điều phải làm để giữ cho họ khỏi chết khi vào Nơi Thánh: A-rôn và các con ông sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát; ai bất tuân đều phải chết."

Ging-Sou (IUMINR)

20Mv baac Ko^haatv Mienh cin-maanc maiv dungx bieqc mingh mangc naaiv deix cing-nzengc nyei ga'naaiv, yietc dangh yaac maiv dungx mangc. Maiv zei aeqv, oix zuqc daic aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Dẫu một lát, chúng nó chớ nên vào đặng xem những vật thánh e phải chết chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng người Kê-hát không được vào xem các vật thánh dù chỉ trong một lát, kẻo phải chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng các con cháu Kê-hát không được phép tự động vào xem những vật thánh trong lúc chúng được che kín, dù chỉ trong giây phút cũng không được, bằng không chúng sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát; ai bất tuân đều phải chết.”

Bản Diễn Ý (BDY)

21Chúa Hằng Hữu bảo Mai-sen:

Ging-Sou (IUMINR)

21Ziouv gorngv mbuox Mose,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA bảo Môi-se:

Bản Diễn Ý (BDY)

22,23“Kiểm tra người nam từ 30 đến 50 tuổi của gia tộc Ghẹt-sôn, gồm những người có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến.

Ging-Sou (IUMINR)

22“Oix zuqc saauv nzengc Geson Mienh ziux ninh mbuo nyei bungh buonc caux ninh mbuo nyei mienh buonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cũng hãy dựng sổ các con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo tông tộc và họ hàng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Hãy kiểm tra dân số người Ghẹt-sôn theo từng bộ tộc và gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 “Ngươi cũng hãy thống kê những người Ghẹt-sôn theo gia đình và gia tộc của họ;

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Cũng hãy kiểm tra các con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo gia tộc và họ hàng họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

22,23“Kiểm tra người nam từ 30 đến 50 tuổi của gia tộc Ghẹt-sôn, gồm những người có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến.

Ging-Sou (IUMINR)

23Saauv nzengc faah ziepc hnyangx taux hmz ziepc hnyangx nyei m'jangc dorn, dongh haih yiem Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh fu-sux zoux gong nyei yietc zungv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Từ ba mươi tuổi sắp lên cho đến năm mươi, ngươi khá kê sổ hết thảy những người nào có thể làm công việc trong hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy lập danh sách những người từ ba mươi đến năm mươi tuổi, là những người có thể làm công việc trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 ngươi hãy thống kê những người từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, tức tất cả những người đủ tiêu chuẩn để phục vụ trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Từ ba mươi tuổi cho đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Trại Hội Kiến.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Và đây là công việc của họ:

Ging-Sou (IUMINR)

24“Naaiv se Geson Mienh nyei bungh buonc oix zuqc zoux gong fu-sux yaac oix zuqc bienh ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nầy là chức việc của các họ hàng Ghẹt-sôn, hoặc phải làm, hoặc phải khiêng đồ:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đây là công việc mà gia tộc Ghẹt-sôn phải làm hoặc khiêng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðây là công việc của người Ghẹt-sôn trong công tác phục vụ hay trong công tác chuyên chở nặng nề:

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đây là công việc của họ:

Bản Diễn Ý (BDY)

25họ sẽ khiêng các bức màn Đền tạm, Lều hội kiến, nóc lều, tấm da phủ nóc lều, tấm màn che cửa lều,

Ging-Sou (IUMINR)

25Ninh mbuo oix bienh corng zaangc Tin-Hungh nyei ndopv-liuh nyei ndie, se corng Wuic Buangh Ndopv-Liuh nyei ndie, dongh gomv nyei ga'naaiv caux gomv gu'nguaaic fuoqv daaih longx nyei saeng-kuv ndopv, caux bieqc Wuic Buangh Ndopv-Liuh nyei mbaeqc gaengh ndie,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25họ sẽ mang những tấm màn của đền tạm và hội mạc, tấm bong của hội mạc, tấm lá phủ bằng da cá nược ở trên, và bức màn của cửa hội mạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ sẽ mang những tấm màn của Đền Tạm và Lều Hội Kiến, tấm phủ trong và tấm phủ ngoài bằng da dê và bức màn nơi cửa vào Lều Hội Kiến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Họ sẽ đảm trách việc di chuyển những bức màn của Ðền Tạm, Lều Hội Kiến với mái lều, tấm phủ lều làm bằng da thú thượng hạng, tấm màn ở cửa Lều Hội Kiến,

Bản Dịch Mới (NVB)

25họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, Trại Hội Kiến, nóc lều, tấm da phủ nóc lều, tấm màn che cửa lều,

Bản Diễn Ý (BDY)

26các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang (hành lang bao quanh Đền, và bàn thờ), dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.

Ging-Sou (IUMINR)

26weih ndopv-liuh caux ziec-dorngh mbaeqc laatc caux mbaeqc laatc gaengh nyei ndie, hlaang, caux yietc zungv qiemx longc nyei jaa-sic. Ndortv zuqc Geson Mienh oix zuqc liuc leiz naaiv buoqv ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26các bố vi của hành lang ở chung quanh đền tạm và bàn thờ, bức màn của cửa hành lang, những dây chạc, và hết thảy đồ dùng về các vật đó, cùng làm các công việc về những món ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26các màn của hành lang chung quanh Đền Tạm và bàn thờ, bức màn nơi cửa vào hành lang, những dây thừng và tất cả các vật dụng liên quan đến việc phụng vụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 những tấm màn làm tường bao quanh sân, tấm màn che ở cửa ra vào sân, đó là bức tường vải bao quanh khu Ðền Tạm và bàn thờ, những dây căng lều, và tất cả dụng cụ liên quan đến công việc của họ. Họ sẽ làm tất cả những việc họ cần phải làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

26các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Trại, và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.

Bản Diễn Ý (BDY)

27,28Gia tộc Ghẹt-sôn được đặt dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Y-tha-ma, con A-rôn. Tuy nhiên, A-rôn hay một người con nào của A-rôn cũng có thể phân công khuân vác Đền và các dụng cụ nói trên cho gia tộc này.

Ging-Sou (IUMINR)

27Ninh mbuo fu-sux zoux nyei yietc zungv gong, maiv gunv gaeng ndopv-liuh nyei ga'naaiv fai zoux haaix nyungc gong, se yiem Aalon caux ninh nyei dorn mbuo nyei buoz-ndiev. Meih ganh oix zuqc paaiv ziangx ninh mbuo oix zuqc bienh nyei nyungc-nyungc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lịnh A-rôn và các con trai người chỉ biểu; người phải giao cho họ coi sóc mọi món chi phải khiêng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tất cả công việc của con cháu Ghẹt-sôn, hoặc khuân vác hoặc làm việc gì đều phải theo sự chỉ dẫn của A-rôn và các con trai người. Các con phải giao cho họ chịu trách nhiệm mọi vật dụng khiêng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Tất cả những công việc của người Ghẹt-sôn sẽ đặt dưới quyền chỉ huy của A-rôn và các con trai ông; cha con ông sẽ điều động họ mọi việc liên quan đến vấn đề di chuyển và mọi việc họ cần phải làm. Các ngươi phải chỉ bảo họ những gì họ phải mang đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ biểu; người phải giao cho họ coi sóc mọi món chi phải khiêng đi.

Bản Diễn Ý (BDY)

27,28Gia tộc Ghẹt-sôn được đặt dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Y-tha-ma, con A-rôn. Tuy nhiên, A-rôn hay một người con nào của A-rôn cũng có thể phân công khuân vác Đền và các dụng cụ nói trên cho gia tộc này.

Ging-Sou (IUMINR)

28Naaiv se Geson Mienh nyei bungh buonc yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh zoux nyei gong. Ninh mbuo zoux nyei nyungc-nyungc se yiem Aalon sai mienh nyei dorn, I^taa^maa, nyei buoz-ndiev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Trong hội mạc, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đó là những công việc của gia tộc Ghẹt-sôn trong Lều Hội Kiến. Công việc của họ ở dưới quyền giám sát của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ðó là công tác của dòng họ Ghẹt-sôn đối với Lều Hội Kiến. Nhiệm vụ của họ được đặt dưới quyền chỉ huy của I-tha-ma con trai Tư Tế A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trong hội mạc, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn.

Bản Diễn Ý (BDY)

29,30Nam giới thuộc gia tộc Mê-ra-ri từ 30 đến 50 tuổi có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến cũng sẽ được kiểm tra.

Ging-Sou (IUMINR)

29“Oix zuqc saauv Me^laa^li Mienh ziux ninh mbuo nyei bungh buonc caux ninh mbuo nyei mienh buonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngươi phải kê sổ con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và tông tộc của họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Con phải kiểm tra dân số người Mê-ra-ri theo từng bộ tộc và gia tộc của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Còn đối với con cháu của Mê-ra-ri, ngươi hãy thống kê những người Mê-ra-ri theo gia đình và gia tộc của họ;

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngươi phải kiểm tra con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,

Bản Diễn Ý (BDY)

29,30Nam giới thuộc gia tộc Mê-ra-ri từ 30 đến 50 tuổi có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến cũng sẽ được kiểm tra.

Ging-Sou (IUMINR)

30Saauv nzengc yiem faah ziepc hnyangx taux hmz ziepc hnyangx nyei m'jangc dorn, dongh haih bieqc daaih fu-sux, yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh zoux gong nyei dauh dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30từ ba mươi tuổi sắp lên cho đến năm mươi, tức là hết thảy người nào có thể giúp công vào hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30từ ba mươi đến năm mươi tuổi, là những người có thể phục vụ nơi Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 ngươi hãy thống kê những người từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, tức tất cả những người đủ tiêu chuẩn để phục vụ trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

30từ ba mươi tuổi cho đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Trại Hội Kiến.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Họ sẽ khiêng khung Đền, các thanh ngang, trụ và lỗ trụ,

Ging-Sou (IUMINR)

31Ninh mbuo yiem Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh oix zuqc fu-sux nyei maaih hnangv naaiv. Oix zuqc bienh zaangc Tin-Hungh nyei Ndopv-Liuh nyei qorng, gungh gangc ndiangx, dongc, caux topv dongc nyei taapv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Về các công việc của con cháu Mê-ra-ri trong hội mạc, nầy là vật họ phải coi sóc và khiêng đi: những tấm ván của đền tạm, các xà ngang, trụ, lỗ trụ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đây là các công việc của họ trong Lều Hội Kiến: Họ phải khiêng những tấm ván của Đền Tạm, các xà ngang, trụ, đế trụ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ðây là những gì liên quan đến Lều Hội Kiến được giao cho họ để họ mang đi: các tấm ván của Lều Hội Kiến, các thanh ngang, các trụ, các đế trụ,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ sẽ khiêng khung Trại, các thanh ngang, trụ và đế trụ,

Bản Diễn Ý (BDY)

32trụ hành lang, lỗ trụ, móc, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải được chỉ định rõ ràng

Ging-Sou (IUMINR)

32aengx caux weih gormx Ndopv-Liuh nyei laatc dongc caux topv dongc nyei taapv, mborng ndau corng laatc ndie nyei dongc, hlaang, yietc zungv zoux qorng nyei ga'naaiv aengx caux naaiv buoqv qiemx longc nyei yietc zungv ga'naaiv caux nyungc-nyungc jaa-sic. Oix zuqc ziux mbuox paaiv ziangx haaix dauh oix zuqc bienh nyei haaix nyungc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32các trụ chung quanh hành lang và lỗ trụ, nọc, dây chạc, cùng hết thảy đồ đạc và các vật chi dùng về việc đó; các ngươi sẽ kê sổ từng tên những vật chi họ phải coi sóc và khiêng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32các trụ chung quanh hành lang và đế trụ, cọc, dây thừng, cùng tất cả vật dụng và các thứ liên quan. Các con sẽ giao cho mỗi người chịu trách nhiệm cụ thể về các vật khiêng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 các trụ của bức tường vải bao quanh sân, các đế của những trụ đó, các cây cọc, các dây căng trại, các đồ phụ tùng, và mọi thứ liên hệ đến những vật đó. Các ngươi phải chỉ định đích danh những vật gì họ phải mang đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Gia tộc Mê-ra-ri cũng do Y-tha-ma hướng dẫn."

Ging-Sou (IUMINR)

33Naaiv se Me^laa^li Mienh nyei bungh buonc oix zuqc yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh zoux nyei gong, yaac yiem Aalon sai mienh nyei dorn, I^taa^maa, nyei buoz-ndiev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đó là hết thảy việc của các họ hàng Mê-ra-ri, về những công việc trong hội mạc mà họ phải làm ở dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đó là công việc mà gia tộc Mê-ra-ri phải làm trong Lều Hội Kiến dưới quyền giám sát của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Ðó là trách nhiệm của dòng họ Mê-ra-ri về mọi công việc của họ liên quan đến Lều Hội Kiến dưới sự chỉ huy của I-tha-ma con trai Tư Tế A-rôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trên đây là nhiệm vụ của dòng họ Mê-ra-ri tại trại Hội Kiến dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

34Vậy, Mai-sen, A-rôn và các nhà lãnh đạo nhân dân bắt đầu kiểm tra gia tộc Kê-hát,

Ging-Sou (IUMINR)

34Mose, Aalon caux zuangx mienh nyei bieiv zeiv saauv nzengc Ko^haatv Mienh ziux ninh mbuo nyei bungh buonc caux ninh mbuo nyei mienh buonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, Môi-se, A-rôn và những hội trưởng kê sổ con cháu Kê-hát, tùy theo họ hàng và tông tộc của họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy Môi-se, A-rôn và những người lãnh đạo kiểm tra con cháu Kê-hát theo từng gia tộc và bộ tộc của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Vậy Mô-sê, A-rôn, và những vị lãnh đạo của hội chúng đã thống kê các con cháu Kê-hát theo từng gia đình và gia tộc của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vậy, Môi-se, A-rôn và các nhà lãnh đạo nhân dân bắt đầu kiểm tra gia tộc Kê-hát,

Bản Diễn Ý (BDY)

35gồm những người có khả năng phục vụ trong Đền, từ 30 đến 50 tuổi,

Ging-Sou (IUMINR)

35Yiem faah ziepc hnyangx taux hmz ziepc hnyangx, haih yiem Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh fu-sux, zoux gong nyei yietc zungv m'jangc dorn

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35từ ba mươi tuổi sắp lên cho đến năm mươi, tức là hết thảy người nào có thể giúp công trong hội mạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là tất cả những người có thể phục vụ trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 những người từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, tức tất cả những người đủ tiêu chuẩn để phục vụ trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

35gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, từ ba mươi đến năm mươi tuổi, để đảm nhiệm công tác tại trại Hội Kiến;

Bản Diễn Ý (BDY)

36có được 2.750 người.

Ging-Sou (IUMINR)

36ziux ninh mbuo nyei bungh buonc maaih i cin cietv baeqv hmz ziepc dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36và những người mà người ta kê sổ, tùy theo họ hàng mình, cọng được hai ngàn bảy trăm năm mươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Số người được kiểm tra theo từng gia tộc là hai nghìn bảy trăm năm mươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Tổng số người đã được thống kê, dựa theo con số khai báo trong các gia đình là hai ngàn bảy trăm năm mươi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

36có được hai ngàn bảy trăm năm mươi người.

Bản Diễn Ý (BDY)

37Cuộc kiểm tra này được thực hiện đúng theo lời Chúa dạy Mai-sen.

Ging-Sou (IUMINR)

37Naaiv se Ko^haatv Mienh nyei bungh buonc, se yietc zungv yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh fu-sux nyei mienh. Mose caux Aalon saauv nzengc ninh mbuo ziux Ziouv longc Mose paaiv nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đó là những người của các họ hàng Kê-hát đã bị kê sổ, tức là hết thảy người hầu việc trong hội mạc mà Môi-se và A-rôn kê sổ, y theo mạng của Đức Giê-hô-va đã cậy Môi-se truyền dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đó là số người thuộc gia tộc Kê-hát, tức là tất cả những người phục vụ trong Lều Hội Kiến mà Môi-se và A-rôn đã kiểm tra theo lệnh của Đức Giê-hô-va phán qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Ðó là con số được thống kê của dòng họ Kê-hát, tức tất cả những người sẽ phục vụ trong Lều Hội Kiến mà Mô-sê và A-rôn đã thống kê theo lịnh CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đó là tổng số người Kê-hát phục vụ tại trại Hội Kiến do Môi-se và A-rôn kiểm tra theo lời Chúa truyền cho Môi-se.

Bản Diễn Ý (BDY)

38-41Theo cùng một tiêu chuẩn, họ kiểm tra gia tộc Ghẹt-sôn, có được 2.630 người;

Ging-Sou (IUMINR)

38Ninh mbuo yaac saauv nzengc Geson Mienh ziux ninh mbuo nyei bungh buonc caux mienh buonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Còn con cháu của Ghẹt-sôn đã bị kê sổ, tùy theo họ hàng và tông tộc của họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Con cháu của Ghẹt-sôn được kiểm tra theo từng bộ tộc và gia tộc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Các con cháu Ghẹt-sôn được thống kê theo từng gia đình và gia tộc của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Còn con cháu Ghẹt-sôn đã được kiểm tra, tuỳ theo họ hàng và gia tộc của họ,

Bản Diễn Ý (BDY)

38-41Theo cùng một tiêu chuẩn, họ kiểm tra gia tộc Ghẹt-sôn, có được 2.630 người;

Ging-Sou (IUMINR)

39Yiem faah ziepc hnyangx taux hmz ziepc hnyangx, haih yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh fu-sux, zoux gong nyei yietc zungv m'jangc dorn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39từ ba mươi tuổi sắp lên cho đến năm mươi, tức là hết thảy người có thể giúp công trong hội mạc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là những người có thể phục vụ trong Lều Hội Kiến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 những người từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, tức tất cả những người đủ tiêu chuẩn để phục vụ trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

39từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ đảm nhiệm công tác tại trại Hội Kiến,

Bản Diễn Ý (BDY)

38-41Theo cùng một tiêu chuẩn, họ kiểm tra gia tộc Ghẹt-sôn, có được 2.630 người;

Ging-Sou (IUMINR)

40ziux bungh buonc caux mienh buonc maaih i cin luoqc baeqv faah ziepc dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40cọng được hai ngàn sáu trăm ba mươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40tổng cộng là hai nghìn sáu trăm ba mươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Tổng số người đã được thống kê dựa theo con số khai báo trong các gia đình và gia tộc của họ là hai ngàn sáu trăm ba mươi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

40cộng được hai ngàn sáu trăm ba mươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

38-41Theo cùng một tiêu chuẩn, họ kiểm tra gia tộc Ghẹt-sôn, có được 2.630 người;

Ging-Sou (IUMINR)

41Naaiv se Geson Mienh nyei bungh buonc, se yietc zungv yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh fu-sux nyei mienh. Mose caux Aalon saauv nzengc ninh mbuo ziux Ziouv paaiv nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đó là những người về các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn đã bị kê sổ, tức là mọi người hầu việc trong hội mạc mà Môi-se và A-rôn tu bộ y theo mạng của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đó là con cháu thuộc gia tộc Ghẹt-sôn, tức là tất cả những người phục vụ trong Lều Hội Kiến mà Môi-se và A-rôn đã kiểm tra theo lệnh của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Ðó là con số được thống kê của dòng họ Ghẹt-sôn, tức tất cả những người sẽ phục vụ trong Lều Hội Kiến mà Mô-sê và A-rôn đã thống kê theo lịnh CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đó là những người về gia tộc Ghẹt-sôn đã được kiểm tra, tức là những người hầu việc trong Trại mà Môi-se và A-rôn tu bộ y theo mạng của CHÚA.

Bản Diễn Ý (BDY)

42-45và gia tộc Mê-ra-ri, được 3.200 người.

Ging-Sou (IUMINR)

42Ninh mbuo yaac saauv nzengc Me^laa^li Mienh ziux ninh mbuo nyei bungh buonc caux mienh buonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Còn những người về họ hàng con cháu Mê-ra-ri đã bị kê sổ, tùy theo họ hàng và tông tộc của họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Còn số con cháu thuộc gia tộc Mê-ra-ri được kiểm tra theo từng gia tộc và bộ tộc của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Dòng họ Mê-ra-ri được thống kê theo từng gia đình và gia tộc của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

42Còn những người thuộc về gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm tra, tùy theo gia tộc và họ hàng của họ,

Bản Diễn Ý (BDY)

42-45và gia tộc Mê-ra-ri, được 3.200 người.

Ging-Sou (IUMINR)

43Yiem faah ziepc hnyangx taux hmz ziepc hnyangx, haih yiem Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh fu-sux, zoux gong nyei yietc zungv m'jangc dorn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43từ ba mươi tuổi sắp lên cho đến năm mươi, tức là mọi người có thể giúp công trong hội mạc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43từ ba mươi cho đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có thể phục vụ trong Lều Hội Kiến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 những người từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, tức tất cả những người đủ tiêu chuẩn để phục vụ trong Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

43từ ba mươi cho đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có khả năng phục vụ trong Trại,

Bản Diễn Ý (BDY)

42-45và gia tộc Mê-ra-ri, được 3.200 người.

Ging-Sou (IUMINR)

44ziux ninh mbuo nyei mienh buonc maaih buo cin nyic baeqv dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44cọng được ba ngàn hai trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44tổng cộng là ba nghìn hai trăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Tổng số người đã được thống kê dựa theo con số khai báo trong các gia đình của họ là ba ngàn hai trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

44cộng được ba ngàn hai trăm.

Bản Diễn Ý (BDY)

42-45và gia tộc Mê-ra-ri, được 3.200 người.

Ging-Sou (IUMINR)

45Naaiv se Me^laa^li Mienh nyei bungh buonc. Mose caux Aalon saauv nzengc ninh mbuo ziux Ziouv longc Mose paaiv nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Đó là những người về các họ hàng con cháu Mê-ra-ri đã bị kê sổ. Môi-se và A-rôn lấy bộ dân, y theo mạng của Đức Giê-hô-va đã cậy Môi-se truyền dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Đó là số con cháu thuộc các gia tộc Mê-ra-ri được Môi-se và A-rôn kiểm tra theo lệnh của Đức Giê-hô-va đã phán qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Ðó là con số được thống kê của dòng họ Mê-ra-ri mà Mô-sê và A-rôn đã thống kê theo lịnh CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đó là những người về các gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm tra. Môi-se và A-rôn kiểm tra dân, y theo lệnh của CHÚA đã cậy Môi-se truyền dạy.

Bản Diễn Ý (BDY)

46,48Tổng kết, Mai-sen, A-rôn và các nhà lãnh đạo nhân dân đã kiểm tra được 8.580 người Lê-vi trong lứa tuổi từ 30 đến 50 có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến và khuân vác.

Ging-Sou (IUMINR)

46Mose, Aalon caux I^saa^laa^en Mienh nyei bieiv zeiv ziouc ziux bungh buonc, ziux mienh buonc, saauv nzengc Lewi Mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Hết thảy những kẻ trong người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn, và các quan trưởng Y-sơ-ra-ên tu bộ, tùy theo họ hàng và tông tộc của họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Tất cả người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn và các người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên kiểm tra theo từng gia đình và gia tộc của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Tất cả những người được thống kê trong chi tộc Lê-vi, tức những người mà Mô-sê và A-rôn cùng những vị lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên đã thống kê theo từng gia đình và gia tộc của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

46Hết thảy những người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn và các quan trưởng Y-sơ-ra-ên kiểm tra, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,

Bản Diễn Ý (BDY)

46,48Tổng kết, Mai-sen, A-rôn và các nhà lãnh đạo nhân dân đã kiểm tra được 8.580 người Lê-vi trong lứa tuổi từ 30 đến 50 có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến và khuân vác.

Ging-Sou (IUMINR)

47Yiem faah ziepc hnyangx taux hmz ziepc hnyangx, haih yiem Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh zoux gong fu-sux yaac tengx bienh Ndopv-Liuh wuov deix yietc zungv m'jangc dorn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47từ ba mươi tuổi sắp lên cho đến năm mươi, tức là mọi người đến đặng hầu việc và khiêng đồ trong hội mạc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có thể phục vụ và khiêng vật dụng trong Lều Hội Kiến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, tức những người đủ tiêu chuẩn để phục vụ và làm những công việc di chuyển nặng nhọc liên quan đến Lều Hội Kiến

Bản Dịch Mới (NVB)

47từ ba mươi cho đến năm mươi tuổi, tức là mọi người đến phục vụ và khuân vác đồ trong Trại,

Bản Diễn Ý (BDY)

46,48Tổng kết, Mai-sen, A-rôn và các nhà lãnh đạo nhân dân đã kiểm tra được 8.580 người Lê-vi trong lứa tuổi từ 30 đến 50 có khả năng phục vụ trong Đền hội kiến và khuân vác.

Ging-Sou (IUMINR)

48maaih hietc cin hmz baeqv betv ziepc dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48cọng được tám ngàn năm trăm tám mươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48tổng cộng là tám nghìn năm trăm tám mươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 là tám ngàn năm trăm tám mươi người. Ðó là tổng số những người được thống kê.

Bản Dịch Mới (NVB)

48cộng được tám ngàn năm trăm tám mươi người.

Bản Diễn Ý (BDY)

49Cuộc kiểm tra này thực hiện đúng theo lời Chúa dạy Mai-sen.

Ging-Sou (IUMINR)

49Ziux Ziouv mbuox Mose, ninh mbuo paaiv ziangx gorqv-mienh nyei gong, gorqv-mienh oix zuqc bienh haaix nyungc.Hnangv naaiv nor, ziux Ziouv paaiv nyei waac, Mose saauv nzengc ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Người ta tu bộ người Lê-vi tùy theo mạng của Đức Giê-hô-va đã cậy Môi-se truyền dạy, cắt phần cho mỗi người việc mình phải làm, và vật chi mình phải khiêng đi; người ta tu bộ dân tùy theo lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Người ta kiểm tra người Lê-vi theo lệnh của Đức Giê-hô-va đã phán qua Môi-se và phân chia cho mỗi người công việc cùng vật dụng phải khiêng đi. Như vậy, họ được kiểm tra dân số theo lệnh Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 Theo lịnh CHÚA truyền cho Mô-sê, những người ấy được giao cho những công tác để phục vụ hoặc khiêng vật gì khi di chuyển. Như vậy họ đã được thống kê theo như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Người ta kiểm tra người Lê-vi theo lệnh CHÚA đã cậy Môi-se truyền dạy, cắt phần cho mỗi người việc mình phải làm, và vật chi mình phải khiêng đi; người ta kiểm tra dân theo lời CHÚA đã phán dạy Môi-se vậy.