So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Các dân tộc xa xôi, các nước bên kia đại dương, hãy nghe Ta! Chúa đã gọi tôi khi còn trong bụng mẹ và đặt tên cho tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ơ máh cruang yơng lứq ơi! Cóq anhia tamứng! Yiang Sursĩ khoiq rưoh cứq nhũang cứq tỡ yũah cỡt; cớp án arô ramứh cứq bo cứq noâng ỡt tâng púng mpiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi các cù lao, hãy nghe ta! Hỡi các dân xa lạ hãy ghé tai! Đức Giê-hô-va đã gọi ta từ trong bụng mẹ đã nói đến danh ta từ lòng dạ mẹ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi các hải đảo, hãy nghe tôi!Hỡi các dân xa xăm, hãy chú ý:Đức Giê-hô-va đã gọi tôi từ trong bụng mẹ,Ngài nhắc đến tên tôi khi tôi còn trong lòng mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi các xứ ở hải ngoại, hãy lắng nghe tôi nói,Hỡi các dân tộc xa xôi, xin hãy chú ý lắng nghe!CHÚA đã gọi tôi từ trong lòng mẹ;Ngài đã nhắc đến tên tôi khi tôi còn trong dạ của mẹ tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi các hải đảo, hãy nghe Ta; Hỡi các dân xa xôi, hãy chú ý. CHÚA đã kêu gọi tôi từ trong bụng mẹ, Đã công bố tên tôi khi tôi còn trong lòng mẹ.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Thượng Đế sẽ làm cho lời phán quyết của tôi như gươm bén. Ngài giấu tôi trong bóng bàn tay Ngài. Ngài dùng tôi như mũi tên nhọn hoắt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Án táq yỗn santoiq cứq cỡt samoât dau bớc lứq, cớp atĩ Yiang Sursĩ toâp bán curiaq cứq. Án táq yỗn cứq cỡt samoât saráh nhôiq lứq, têq ĩt tâc toâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài đã khiến miệng ta giống như gươm bén; lấy bóng tay Ngài mà che ta; làm cho ta như tên nhọn, và giấu ta trong bao tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài khiến miệng tôi giống như thanh gươm sắc bén,Che tôi dưới bóng tay Ngài.Ngài làm cho tôi như mũi tên nhọn,Và cất tôi trong ống tên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đã làm cho miệng tôi giống như một thanh gươm sắc bén;Ngài đã che giấu tôi dưới bóng mát của tay Ngài.Ngài đã biến tôi thành một mũi tên bén nhọn,Và đã cất giấu tôi trong ống tên của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài làm miệng tôi như lưỡi gươm sắc bén Và che tôi trong bóng tay Ngài. Ngài làm tôi thành mũi tên sáng loáng, Và giấu tôi trong bao đựng tên của Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Chúa bảo tôi: "Con là đầy tớ Ta; con có quyền nơi Thượng Đế. Con sẽ tôn vinh Ta!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Án táq ntỡng cớp cứq neq: “I-sarel ơi! Mới la cũai táq ranáq cứq; cỗ nhơ tễ mới nheq tữh cũai bữn khễn cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi là tôi tớ ta, ta sẽ được sáng danh bởi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài phán với tôi: “Hỡi Y-sơ-ra-ên, con là đầy tớ Ta,Ta sẽ được tôn vinh bởi con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài phán với tôi, “Hỡi I-sơ-ra-ên, ngươi là đầy tớ Ta,Qua ngươi Ta sẽ được vinh hiển.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài phán cùng tôi: “Ngươi là tôi tớ Ta. Hỡi Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ được vinh quang nơi ngươi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

4Tôi thưa: "Nhưng đối với họ, công việc con thật là vô ích. Con đem tâm huyết phục vụ họ nhưng không ai đáp ứng. Tuy nhiên, con xin giao phó mọi việc trong tay Chúa; Ngài sẽ tưởng thưởng cho con!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cứq pai neq: “Cứq khoiq táq ranáq, ma ŏ́q kia ntrớu. Cứq aloŏh rêng, ma tỡ bữn cỡt moâm ntrớu. Ma noâng cứq canưm Yiang Sursĩ bán curiaq cứq, án lứq yỗn cóng máh ranáq cứq táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta có nói rằng: Ta đã làm việc luống công, đã hao sức vô ích và không kết quả. Song lẽ ngay thẳng của ta ở nơi Đức Giê-hô-va, sự ban thưởng cho ta ở nơi Đức Chúa Trời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn tôi, tôi nói: “Tôi đã làm việc luống công,Đã tốn sức vô ích và không kết quả.”Nhưng Đức Giê-hô-va xét công minh cho tôi,Đức Chúa Trời ban phần thưởng cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mặc dù tôi đã từng nói,“Mình đã lao động vất vả thật luống công,Mình đã phí sức thật uổng và vô ích.”Nhưng CHÚA sẽ xét lẽ công bình cho tôi và tưởng thưởng tôi;Công lao tôi được xem là có giá trị đối với Ðức Chúa Trời của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Và tôi tự bảo: “Tôi đã lao lực luống công; Tôi đã tổn sức hư không và vô ích. Nhưng thật vậy, lẽ công bình của tôi ở nơi CHÚA, Và phần thưởng tôi ở nơi Đức Chúa Trời tôi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

5Đấng đã tạo thành tôi trong lòng mẹ để sai tôi đem dân tộc tôi quay về với Ngài; Đấng đã ban cho tôi sức mạnh để chu toàn nhiệm vụ và tưởng thưởng xứng đáng cho tôi,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Yiang Sursĩ rưoh cứq nhũang tangái mpiq sễt cứq, cớp án táq yỗn cứq cỡt cũai táq ranáq Yiang Sursĩ, na dững máh cũai I-sarel ca ỡt parsáng-parsaiq yỗn píh loah chu pỡ Yiang Sursĩ. Yiang Sursĩ yỗn cứq bữn ramứh ranoâng, án toâp la ŏ́c bán rêng cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bây giờ, Đức Giê-hô-va là Đấng đã lập ta làm tôi tớ Ngài từ trong bụng mẹ, có khiến ta dẫn Gia-cốp đến cùng Ngài, và nhóm Y-sơ-ra-ên về cùng Ngài; vì ta được tôn trọng trước mắt Đức Giê-hô-va, và Đức Chúa Trời ta là sức mạnh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bây giờ, Đức Giê-hô-va,Đấng đã lập tôi làm đầy tớ Ngài từ trong bụng mẹ,Để tôi dẫn Gia-cốp trở về cùng NgàiVà tập hợp Y-sơ-ra-ên cho Ngài;Vì tôi được tôn trọng dưới mắt Đức Giê-hô-va,Và Đức Chúa Trời tôi là sức mạnh của tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ CHÚA, Ðấng đã tạo nên tôi trong lòng mẹ tôi để tôi làm đầy tớ của Ngài, phán dạy,–Ngài làm thế để đem Gia-cốp trở lại với Ngài,Hầu I-sơ-ra-ên quy tụ quanh Ngài–Bấy giờ tôi sẽ được CHÚA thương yêu quý trọng,Và Ðức Chúa Trời của tôi chính là sức mạnh của tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ, CHÚA phán: Đấng đã lập tôi từ trong bụng mẹ để làm tôi tớ Ngài, Để đem Gia-cốp trở lại cùng Ngài Và tập họp Y-sơ-ra-ên đến với Ngài Vì tôi được tôn trọng trước mắt CHÚAVà Đức Chúa Trời là sức lực của tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

6đã bảo: "Con không những đem dân Ta trở về với Ta mà con còn làm ánh sáng cho các dân tộc trên thế giới để đem ân cứu độ đến cho họ nữa!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Yiang Sursĩ pai neq: “Cứq bữn ranáq toâr lứq yỗn mới, la cũai táq ranáq cứq; tỡ cỡn ống dững aloŏh cũai I-sarel ca noâng tamoong sâng, ma cứq lứq yỗn mới cỡt ŏ́c poang yỗn máh cũai tỡ cỡn cũai I-sarel, dŏq nheq tữh cũai chũop cốc cutễq nâi bữn dáng cứq yoc chuai amoong alới tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài có phán cùng ta rằng: Ngươi làm tôi tớ ta đặng lập lại các chi phái Gia-cốp, và làm cho những kẻ được gìn giữ của Y-sơ-ra-ên lại được trở về, còn là việc nhỏ; ta sẽ khiến ngươi làm sự sáng cho các dân ngoại, hầu cho ngươi làm sự cứu rỗi của ta đến nơi đầu cùng đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài phán với tôi rằng:“Việc con làm đầy tớ Ta để lập lại các bộ tộc của Gia-cốp,Và đưa những người Y-sơ-ra-ên được bảo vệ trở vềChỉ là việc nhỏ;Ta sẽ khiến con làm ánh sáng cho các nước,Để đem sự cứu rỗi của Ta đến tận cùng trái đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chính Ngài phán, “Ngươi làm đầy tớ Ta,Ðể lập lại các chi tộc của Gia-cốp,Ðể đem những người còn sống sót của I-sơ-ra-ên trở về, Ấy là việc nhỏ.Nầy, Ta sẽ làm ngươi trở thành ánh sáng cho muôn dân,Ðể qua ngươi ơn cứu rỗi của Ta có thể đến những nơi xa xôi và cực kỳ hẻo lánh trên mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài cũng phán: “Ngươi làm tôi tớ Ta Để phục hồi các chi tộc Gia-cốp Và đem những người được gìn giữ của Y-sơ-ra-ên trở về, chỉ là việc nhỏ; Ta sẽ làm cho ngươi như ánh sáng cho các nước, Đem sự cứu rỗi của Ta đến tận cùng quả đất.”

Bản Diễn Ý (BDY)

7Chúa Hằng Hữu, là Cứu Chúa và là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên bảo: Người bị xã hội khinh dễ và ghen ghét, Người bị chà đạp dưới gót giày của các kẻ thống trị: "Các vua sẽ đứng lên chào mừng Con! Các lãnh tụ sẽ đến thờ lạy Con vì Chúa Hằng Hữu đã chọn Con thật là Thành tín; Ngài là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Yiang Sursĩ máh cũai I-sarel sang, án bráh o lứq, cớp án chuai amoong tỗp I-sarel. Án pai neq chóq cũai noau palữi cớp kêt, alới ca cỡt sũl cũai sốt: “Nỡ‑ra máh puo bữn hữm noau acláh anhia, chơ alới yuor tayứng apáh ŏ́c yám noap chóq anhia. Máh con samiang puo hữm tê ranáq nâi, cớp alới pũp asễng yám noap anhia tê.”Ranáq nâi lứq cỡt, yuaq Yiang Sursĩ toâp yỗn cỡt ngkíq. Án khoiq rưoh mới cỡt cũai táq ranáq án; án la Yiang Sursĩ cũai I-sarel sang, án ca bráh o lứq, cớp án yống níc máh santoiq án khoiq par‑ữq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va, Đấng Cứu chuộc Y-sơ-ra-ên, và Đấng Thánh của Ngài, phán cùng người bị loài người khinh dể, bị dân nầy gớm ghiếc, là người làm tôi kẻ có quyền thế, như vầy: Các vua sẽ thấy và đứng dậy; các quan trưởng sẽ quì lạy, vì cớ Đức Giê-hô-va là Đấng thành tín, tức là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã chọn ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va, Đấng Cứu Chuộc và Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên,Phán cùng người bị người ta khinh thường,Bị dân nầy ghê tởm, là đầy tớ của kẻ có quyền thế:“Các vua sẽ thấy và đứng lên;Các thủ lĩnh sẽ quỳ lạyVì Đức Giê-hô-va là Đấng thành tín,Là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, Đấng đã chọn con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA, Ðấng Cứu Chuộc I-sơ-ra-ên, Ðấng Thánh của họ, phán về Người bị người ta khinh bỉ,Người bị chính dân mình ghê tởm,Người làm đầy tớ cho những kẻ quyền thế rằng, “Các vua sẽ thấy ngươi và đứng dậy,Những người quyền thế sẽ sấp mình phủ phục trước mặt ngươi,Bởi vì CHÚA, Ðấng Thành Tín, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên, đã chọn ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA, Đấng Cứu Chuộc, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán Cùng người bị người ta khinh bỉ, bị các nước ghê tởm, Cùng kẻ tôi tớ của các kẻ cai trị, như vầy: “Các vua sẽ thấy ngươi và đứng dậy, Các hoàng tử sẽ quỳ lạy Vì CHÚA, Đấng Trung Tín, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên đã chọn ngươi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

8,9Chúa phán: "Ta đã nhậm lời Con đúng lúc kịp thời. Ta đã giúp đỡ Con trong ngày cứu rỗi. Ta sẽ bảo toàn Con và cho Con xuống đời bảo lãnh lời cam kết này của Ta với nhân dân: "Ta sẽ khôi phục đất nước Y-sơ-ra-ên và cho nhân dân hưởng lại sản nghiệp của họ. Ta sẽ dùng Con kêu gọi các tù nhân đang ngồi trong bóng tối tử vong: 'Hãy ra đi tự do! Ta đã giải phóng các con!' Họ sẽ trở thành bầy chiên Ta, sẽ ăn trong đồng cỏ tươi ngon, trên các đồi núi xanh dờn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yiang Sursĩ pai neq: “Toâq ngư cứq ễ chuai miat anhia, cứq ta‑ỡi santoiq anhia câu. Cớp toâq ngư cứq yoc ễ chuai amoong anhia, cứq lứq chuai. Cứq nhêng salĩq cớp bán curiaq anhia, cớp nhơ tễ anhia, cứq ễ táq tếc parkhán cớp nheq tữh cũai. Cứq ễ dững anhia pỡq ỡt ntốq tamái, la ntốq cutễq rangual cớp ŏ́q cũai ỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta đã nhậm lời ngươi trong kỳ thuận tiện, đã vùa giúp ngươi trong ngày cứu rỗi. Ta sẽ gìn giữ ngươi, phó ngươi làm giao ước của dân, đặng lập lại xứ nầy và chia đất hoang vu làm sản nghiệp cho;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Ta đã nhậm lời con trong thì thuận tiện,Ta đã phù hộ con trong ngày cứu rỗi.Ta sẽ gìn giữ con,Đặt con làm giao ước của dân,Để xây dựng lại xứ sở,Và chia đất bị bỏ hoang làm cơ nghiệp;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA phán thế nầy:“Ta sẽ nhậm lời ngươi trong thì thuận tiện;Ta sẽ phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.Ta sẽ gìn giữ ngươi,Và cho ngươi làm người thực hiện giao ước giữa Ta với dân Ta, Ðể tái lập đất nước nầy,Và chia đất bỏ hoang cho chúng làm sản nghiệp,

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán như vầy: “Trong thì thuận tiện Ta đã đáp lời ngươi; Trong ngày cứu rỗi Ta đã giúp đỡ ngươi. Ta sẽ gìn giữ ngươi, làm cho ngươi Thành giao ước của dân Để phục hồi đất, Để phân chia các di sản hoang tàn;

Bản Diễn Ý (BDY)

8,9Chúa phán: "Ta đã nhậm lời Con đúng lúc kịp thời. Ta đã giúp đỡ Con trong ngày cứu rỗi. Ta sẽ bảo toàn Con và cho Con xuống đời bảo lãnh lời cam kết này của Ta với nhân dân: "Ta sẽ khôi phục đất nước Y-sơ-ra-ên và cho nhân dân hưởng lại sản nghiệp của họ. Ta sẽ dùng Con kêu gọi các tù nhân đang ngồi trong bóng tối tử vong: 'Hãy ra đi tự do! Ta đã giải phóng các con!' Họ sẽ trở thành bầy chiên Ta, sẽ ăn trong đồng cỏ tươi ngon, trên các đồi núi xanh dờn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cứq ễ pai chóq máh cũai tũ neq: ‘Âu anhia loŏh tễ ki!’ Cớp cứq pai chóq máh cũai ca ỡt tâng ntốq canám neq: ‘Âu anhia loŏh pỡ ntốq poang!’ Alới cỡt samoât tỗp cữu chuaq cha bát tâng cuar cóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9đặng bảo kẻ bị trói rằng: Hãy ra, và bảo kẻ ở trong nơi tối tăm rằng: Hãy tỏ mình! Họ sẽ chăn thả trên đường, và đồng cỏ họ sẽ ở trên các núi trọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Để bảo kẻ bị tù: ‘Hãy đi ra,’Bảo kẻ ở trong bóng tối: ‘Hãy ra ngoài ánh sáng!’Họ sẽ chăn bầy trên đường đi,Và đồng cỏ họ sẽ ở trên mọi đồi trọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðể bảo kẻ bị tù rằng,‘Hãy ra hưởng tự do,’Và bảo kẻ ở trong ngục tối rằng, ‘Hãy ra ngoài ánh sáng.’Họ sẽ được chăn nuôi suốt đường đời còn lại,Các đồi trụi sẽ biến thành những đồng cỏ cho họ dùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Để bảo những người phu tù: ‘Hãy đi ra;’ Những kẻ ở trong tối tăm: ‘Hãy chiếu sáng.’ Họ sẽ được chăn giữ trên đường đi Và mọi đồi trọc sẽ trở nên đồng cỏ cho họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Họ không còn đói khát nữa, không còn bị mặt trời nung đốt hay gió nóng sa mạc làm phỏng da. Ta sẽ thương xót họ và dìu dắt họ đến các suối nước ngọt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Alới tỡ nai sâng panhieih, tỡ la khlac dỡq noâng. Moat mandang claq hang lứq tâng ntốq aiq tỡ têq táq túh noâng alới, yuaq án ca ayông alới, ayooq lứq alới, cớp án ễ ayông alới chu ntốq bữn parluoiq dỡq mec.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ sẽ không đói không khát, hơi nắng chẳng đốt đến, khí nóng mặt trời chẳng phạm đến nữa; vì Đấng thương xót họ sẽ dắt dẫn, đem họ đến gần suối nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ sẽ không đói cũng không khát,Hơi nắng và mặt trời chẳng còn hành hạ họ,Vì Đấng thương xót họ sẽ dẫn dắt họ,Đem họ đến gần các suối nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ sẽ không còn đói khát,Nắng cháy sẽ chẳng thiêu họ,Mặt trời sẽ không nung họ,Vì Ðấng thương xót họ sẽ dẫn dắt họ,Và sẽ dẫn đưa họ đến những dòng nước mát ngọt ngào.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ sẽ không đói, không khát; Hơi nóng và mặt trời cũng sẽ không thiêu đốt họ Vì Đấng thương xót họ sẽ hướng dẫn, Ngài sẽ dắt họ đến bên suối nước.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Ta sẽ san bằng núi cao và lấp đầy trũng sâu để làm thông lộ cho họ đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11“Cứq ễ táq rana put dŏq yang máh cóh, cớp thrũan rana yỗn proai cứq pỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta sẽ làm cho mọi núi ta nên đường phẳng, và các đường cái ta sẽ được sửa sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta sẽ khiến mọi núi của Ta trở thành đường đi,Và các đường cái của Ta sẽ được bồi đắp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta sẽ làm một con đường xuyên qua mỗi ngọn núi;Các đại lộ của Ta sẽ được đắp cao lên để phẳng bằng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta sẽ làm mọi núi Ta thành đường đi Và các đường cái Ta sẽ được xây dựng.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Kìa, dân ta sẽ từ các xứ xa trở về; từ phương bắc phương tây, phương nam, họ sẽ hồi hương."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tỗp alới toâq tễ ntốq yơng, tễ angia pỡng cớp angia mandang pât, dếh tễ vil At-van ca ỡt coah angia pưn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy, những kẻ nầy sẽ đến từ nơi xa; kìa, những kẻ kia sẽ đến từ phương bắc, những kẻ nọ từ phương tây, và những kẻ khác từ xứ Si-ni.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kìa, những người nầy sẽ đến từ nơi xa,Những người kia sẽ đến từ phương bắc, và từ phương tây,Và những người khác đến từ đất Si-nim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kìa, những người ấy sẽ từ xa tiến đến;Hãy xem, những người từ phương bắc, những người từ phương tây, và những người từ xứ Si-nim trở về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Kìa, những người này sẽ đến từ phương xa. Kìa, những người kia sẽ đến từ phương bắc, phương tây Và những người nọ đến từ vùng Si-nim.”

Bản Diễn Ý (BDY)

13Hát lên đi, các tầng trời! Reo mừng đi, cả địa cầu! Xướng ca lên, các núi đồi quang đãng! Vì Chúa Hằng Hữu đã an ủi dân Ngài và đoái thương những người buồn thảm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Paloŏng ơi, cóq ũat máh cansái khễn! Cutễq ơi, cóq triau cupo yỗn bũi óh lứq! Cóq máh cóh triau cupo cớp ũat yỗn casang. Yiang Sursĩ lứq aliam máh cũai án, la alới ca khoiq chĩuq tanhĩr túh coat; án lứq sarũiq táq máh cũai proai án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi trời, hãy hát! Hỡi đất, hãy vui mừng! Hỡi các núi, hãy lên tiếng hát xướng! Vì Đức Giê-hô-va đã yên ủi dân Ngài, cũng thương xót kẻ khốn khó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi các tầng trời, hãy reo hò! Hỡi đất, hãy vui mừng!Hỡi các núi, hãy cất tiếng hát ca!Vì Đức Giê-hô-va đã an ủi dân Ngài,Và thương xót những kẻ khốn khổ của Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi trời cao, hãy cất lên tiếng hát;Hỡi đất thấp, hãy trỗi giọng reo mừng;Hỡi núi đồi, hãy bật lên lời ca ngợi;Vì CHÚA đã an ủi con dân Ngài, Và bày tỏ lòng thương xót với những kẻ bị khốn khổ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hỡi trời hãy hò reo, Hỡi đất hãy vui mừng; Hỡi các núi hãy cất tiếng reo hò Vì CHÚA đã an ủi dân Ngài Và thương xót những người khốn khổ của Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Tuy nhiên, dân Ta vẫn phàn nàn: "Chúa đã bỏ chúng tôi! Ngài quên chúng tôi rồi!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Máh cũai tâng vil Yaru-salem dốq pai neq: “Yiang Sursĩ khoiq táh cớp khlĩr tỗp hái chơ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Si-ôn từng nói rằng: Đức Giê-hô-va đã lìa bỏ ta; Chúa đã quên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Si-ôn từng nói rằng: “Đức Giê-hô-va đã từ bỏ tôi;Chúa tôi đã quên tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Si-ôn đã từng nói,“CHÚA đã bỏ tôi rồi;Chúa của tôi đã quên tôi rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Si-ôn nói rằng: “CHÚA đã từ bỏ tôi, Chúa tôi đã quên tôi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15Lẽ nào đàn bà quên con không cho bú, và không thương xót con ruột mình sao? Dù có người quên con đi nữa, ta vẫn không bao giờ quên ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma Yiang Sursĩ ta‑ỡi loah neq: “Mansễm, rơi án khlĩr con án sễt tỡ? Têq tỡ án tỡ bữn ayooq con án bữm? Tam mpiq têq khlĩr con, ma cứq tỡ nai khlĩr tỗp anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đàn bà há dễ quên con mình cho bú, không thương đến con trai ruột mình sao? Dầu đàn bà quên con mình, ta cũng chẳng quên ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Người mẹ có thể nào quên cho con mình bú,Hoặc không thương đến con ruột của mình chăng?Dù người mẹ quên con mình,Ta vẫn không bao giờ quên con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Có thể nào người mẹ quên con thơ còn bú của mình,Hoặc không thương xót đến con trai ruột của mình sao?Dù người mẹ có thể quên con thơ mình đi nữa, Ta sẽ chẳng quên ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Một người đàn bà có thể quên con mình đang bú Hay không thương xót con trai một mình sao? Dù những người này có thể quên, Nhưng chính Ta sẽ không quên ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Này, Ta đã chạm ngươi trong lòng bàn tay Ta; Ta luôn luôn nhìn các tường lũy ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Yaru-salem ơi, cứq tỡ têq khlĩr vil anhia! Cứq khoiq chĩc ramứh vil anhia dŏq tâng talang atĩ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nầy ta đã chạm ngươi trong lòng bàn tay ta; các tường thành ngươi thường ở trước mặt ta luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nầy, Ta đã chạm con trong lòng bàn tay Ta;Các tường thành của con luôn ở trước mặt Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nầy, Ta đã ghi khắc ngươi vào lòng bàn tay Ta;Các tường thành của ngươi hằng ở trước mặt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nầy, Ta đã khắc ngươi trong lòng bàn tay Ta; Các tường thành ngươi vẫn tiếp tục ở trước mặt Ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Chẳng bao lâu, con cái ngươi sẽ gấp rút trở về xây lại thủ đô và đánh đuổi quân thù là những kẻ đã hủy diệt ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17“Máh cũai ễ táq loah tamái vil anhia khoiq cheq toâq chơ, cớp tỗp ca talốh vil ki khoiq cheq ễ pỡq nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Con cái ngươi chóng về; kẻ phá hại hủy diệt ngươi sẽ khỏi giữa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con cái của con nhanh chóng trở về;Kẻ phá hại, hủy diệt con sẽ rời khỏi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Con cái ngươi đang vội vã trở về,Bọn phá hoại và những kẻ làm ngươi bị đổ nát hoang tàn sẽ rời khỏi ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai ngươi sẽ nhanh nhẹn đến; Còn những kẻ phá hoại, những kẻ làm ngươi hoang tàn sẽ rời khỏi ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Hãy ngẩng mặt lên, mở rộng tầm mắt nhìn quanh: Con cái ngươi đang tập họp và kéo nhau về với ngươi. Thật như Ta Hằng Sống, chúng nó sẽ như các giây chuyền và đồ trang điểm đeo quanh cổ ngươi như cổ cô dâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cóq anhia tapoang cớp nhêng lavíng mpễr anhia. Sanua máh cũai ca toâq rôm parnơi cớp anhia, alới píh chu loah pỡ dống vil alới. Nhơ ramứh cứq Yiang Sursĩ ca tamoong mantái níc, nỡ‑ra mới sâng tanga pahỡm cớp tỗp alới, samoât ỡi tamái pasang máh crơng ngoaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy liếc mắt xem xung quanh ngươi: những kẻ nầy đều nhóm lại và đến cùng ngươi! Đức Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ngươi sẽ mặc lấy những kẻ nầy như đồ trang sức, và dùng mà thắt đai như nàng dâu mới!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy ngước mắt nhìn chung quanh;Tất cả chúng đều tập trung lại và đến với con!”Đức Giê-hô-va phán: “Thật như Ta hằng sống,Con sẽ đeo tất cả chúng như đồ trang sức,Và mang chúng như thắt lưng của cô dâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy ngước mắt lên, nhìn quanh, và xem;Tất cả những người ấy đang tụ họp để đến với ngươi.CHÚA phán, Ta lấy chính sinh mạng Ta để bảo đảm;Ngươi sẽ đeo tất cả chúng vào mình như đeo đồ trang sức,Và mang chúng trên người như cô dâu mang giải lụa thắt lưng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy ngước mắt nhìn quanh và xem: Tất cả chúng nó đều họp lại và đến cùng ngươi.” CHÚA phán: “Như Ta hằng sống, Ngươi sẽ mang tất cả chúng nó như đồ trang sức, Sẽ thắt lưng chúng nó như cô dâu.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Những mảnh đất trống, những vùng hoang vu, những nơi đổ nát trở thành chật hẹp, không đủ chỗ cho dân số hồi cư đông đảo trong ngày quân thù bỏ chạy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19“Cruang cutễq anhia noau khoiq talốh táh yỗn cỡt sŏ́c nheq. Ma sanua, án cỡt hễp la‑ữt, yuaq cũai proai clứng lứq ễ píh chu loah pỡ vil viang. Tỗp ca khoiq táq cruang anhia yỗn cỡt rúng ralốh, alới ễ dễq yơng tễ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thật, các nơi đổ nát, hoang vu, xứ bị phá hại của ngươi, nay có đông người ở thành ra chật hẹp quá. Những kẻ nuốt ngươi sẽ lánh xa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thật, các nơi đổ nát hoang vu,Và đất bị tàn phá của con,Nay trở nên quá chật hẹp cho dân chúng ở.Những kẻ ăn nuốt con sẽ lánh xa con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì những nơi vốn điêu tàn và hoang vắng,Những vùng đất của ngươi vốn đã bị hủy phá tan tành,Khi ấy những nơi đó sẽ trở thành quá chật,Không đủ chỗ cho dân Ta cư ngụ,Những kẻ đã từng ăn nuốt ngươi sẽ lánh xa ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì dù những nơi hoang tàn, những nơi tiêu điều, Những vùng đất đổ nát của ngươi Thì giờ đây quá chật cho người định cư Và những kẻ ăn nuốt ngươi sẽ cách xa ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Con cái ngươi sinh trong thời kỳ gian khổ sẽ thưa với ngươi: "Nơi này chật hẹp quá, xin xúm xít lại cho chúng con có chỗ ở!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Nỡ‑ra bữn muoi tangái máh con acái anhia sễt tâng cruang canŏ́h, alới lứq táq ntỡng cớp anhia neq: ‘Cutễq bân ntốq nâi hễp lứq yỗn tỗp hếq. Tỗp hếq yoc ễ bữn ntốq la‑a clữi tễ nâi dŏq yỗn hếq ỡt.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con cái mà ngươi sẽ có, sau khi bị mất những đứa khác, sẽ nói vào tai ngươi rằng: Đất đai chật hẹp quá cho tôi; hãy sắm chỗ cho tôi, đặng tôi ở đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con cái mà con sinh trong thời gian mất người thânSẽ nói vào tai con:‘Đất đai chật hẹp quá cho con,Hãy dọn chỗ cho con ở.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những đứa con ngươi sinh ra, sau thời gian đau buồn vì đã mất những đứa kia, sẽ nói vào tai ngươi rằng,‘Chỗ nầy chật quá đối với con,Xin cho con chỗ khác để con ở.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những đứa con trong thời ngươi mất mát người thân Sẽ nói vào tai ngươi: Chỗ này chật quá cho tôi, Hãy nới rộng cho tôi ở.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Lúc ấy, ngươi sẽ tự hỏi: "Ai đã sinh đàn con này cho tôi trong lúc tôi bị lưu đày, hất hủi, góa bụa, đau thương? Ai đã nuôi dưỡng chúng nó? Thời ấy, tôi ở một mình, cô độc. Đàn con này từ đâu đến?"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Tữ ki, cũai tâng vil Yaru-salem chanchớm neq: ‘Noau khoiq sễt máh carnễn nâi? Hếq khoiq pứt nheq máh carnễn, cớp tỡ têq bữn noâng. Hếq khoiq noau phỗt cớp tuih yỗn dễq. Cũai aléq chứm siem máh carnễn tỗp nâi? Hếq khoiq noau táh yỗn ỡt ariang ống muoi noaq sâng. Ma carnễn tỗp nâi, tễ léq alới toâq cỡt clứng lứq?’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chắc ngươi sẽ tự nói trong lòng rằng: Ai đã sanh sản cho ta những đứa nầy? Ta đã mất hết con cái; ta đã son sẻ, bị đày và lưu lạc? Vậy thì ai đã nuôi những đứa nầy? Nầy, ta đã ở một mình, những đứa nầy có bởi đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chắc con sẽ nói trong lòng:‘Ai đã sinh cho tôi những đứa con nầy?Tôi đã mất hết con cái;Tôi đã bị lưu đày không con, và tản lạc!Vậy thì ai đã nuôi những đứa trẻ nầy?Kìa, tôi đã bị bỏ lại một mình;Vậy, những đứa trẻ nầy từ đâu ra?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ ngươi sẽ dò lòng tự hỏi,‘Ai đã sinh cho tôi những đứa con nầy,Tôi đã mất con và trở thành đơn chiếc,Chúng đã bị bắt đem lưu đày và bị phiêu bạt khắp đó đây,Thế mà ai đã trưởng dưỡng những đứa nầy?Này, tôi đã bị bỏ rơi cho cô độc,Thế mà từ đâu tôi lại có những đứa con nầy?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng ngươi tự hỏi trong lòng rằng: ‘Ai đã sinh những đứa này cho tôi? Tôi đã mất hết con cái, đã bị son sẻ, Bị lưu đày và từ bỏ. Ai đã nuôi dưỡng những đứa này? Kìa, ta đã bị bỏ mặc một mình, Những đứa này từ đâu đến?’ ”

Bản Diễn Ý (BDY)

22Chúa Hằng hữu đáp: "Này Ta sẽ đưa tay trên các nước, dựng trụ cờ giữa các dân tộc. Họ sẽ bồng ẵm và kiệu con cái ngươi trên vai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Yiang Sursĩ, Ncháu Nheq Tữh Cũai, pai chóq cũai proai án neq: “Cứq ễ arô cũai tễ cruang canŏ́h, yỗn alới ca‑ữ con acái anhia dững chu vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ giá tay trên các nước, dựng cờ ta trong các dân. Bấy giờ chúng sẽ bồng các con trai ngươi, vác các con gái ngươi trên vai mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúa là Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, Ta sẽ giá tay trên các nước,Dựng ngọn cờ cho muôn dân.Bấy giờ, chúng sẽ bồng các con trai của con trong lòng,Vác các con gái của con trên vai mà đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA phán thế nầy: “Này, Ta sẽ sớm đưa tay Ta trên các nước,Tỏ dấu hiệu của Ta ra giữa các dân,Ðể chúng bồng ẵm các con trai ngươi trong tay đem về,Và mang các con gái ngươi trên vai đưa về nước;

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán như vầy: “Nầy, Ta sẽ giơ tay trên các nước, Giương cờ trên các dân Thì chúng sẽ bồng các con trai ngươi trong lòng Và các con gái ngươi trên vai mà đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Các vua sẽ làm cha nuôi, các hoàng hậu sẽ làm vú em săn sóc chúng. Các vua chúa, các lãnh tụ sẽ cúi mọp xuống đất lau chân ngươi. Lúc ấy, ngươi sẽ biết ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu; ai trông đợi Ta sẽ chẳng bao giờ hổ thẹn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Máh cũai puo cỡt samoât mpoaq anhia; máh lacuoi puo cỡt samoât mpiq anhia. Alới lứq ũp crap yám noap choâng moat anhia. Chơ anhia têq bữn dáng samoât lứq, cứq la Yiang Sursĩ; cũai aléq acoan yỗn cứq toâq chuai, án lứq tỡ nai pứt ŏ́c ngcuang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các vua sẽ làm cha nuôi ngươi, các hoàng hậu sẽ làm mụ vú ngươi; họ sẽ cúi mặt sát đất ở trước mặt ngươi; liếm bụi dưới chân ngươi; ngươi sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va, và những kẻ trông cậy ta sẽ chẳng hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các vua sẽ làm cha nuôi của con,Các hoàng hậu sẽ làm vú của con.Họ sẽ cúi sát đất trước mặt con,Liếm bụi đất dưới chân con.Rồi con sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va;Và những người trông cậy Ta sẽ chẳng hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các vua sẽ làm các dưỡng phụ của ngươi,Các hoàng hậu sẽ làm các nhũ mẫu của ngươi;Họ sẽ sấp mình phủ phục trước mặt ngươi;Họ sẽ liếm bụi ở chân ngươi;Bấy giờ ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA,Vì phàm ai trông cậy Ta sẽ không bị hổ thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các vua sẽ là cha nuôi ngươi Và các hoàng hậu sẽ là vú em của ngươi. Họ sẽ cúi mặt xuống đất lạy ngươi Và liếm bụi chân ngươi, Rồi ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Những ai trông cậy Ta sẽ không hổ thẹn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

24Có ai cướp được chiến lợi phẩm trong tay đoàn quân hùng mạnh hoặc giải thoát tù binh khỏi xiềng xích của bạo chúa?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Têq tỡ, noau ĩt máh crơng tahan pũr, chơ dững chu canŏ́h? Têq tỡ, noau rachuai cũai tũ yỗn vớt tễ cũai sốt ca tachoât lứq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy của cải bị người mạnh bạo cướp lấy, há ai giựt lại được sao? Người công bình bị bắt làm phu tù, há ai giải cứu được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Có thể nào giật lại chiến lợi phẩm từ tay kẻ mạnh không?Người công chính bị cầm tù có được giải cứu chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Của cải đã bị quân cường bạo cướp giựt há có thể lấy lại sao?Những người đã bị quân bạo ngược bắt đem lưu đày há có thể được giải thoát sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Có thể nào người ta lấy chiến lợi phẩm của dũng sĩ Hay giải cứu các tù binh từ người dũng mãnh được chăng?

Bản Diễn Ý (BDY)

25Nhưng Chúa bảo: Tù binh sẽ được giải thoát khỏi xiềng xích của bạo chúa và chiến lợi phẩm trong tay đoàn quân hùng mạnh sẽ phải trả về nguyên chủ. Vì Ta sẽ chiến đấu với quân thù của ngươi và giải thoát con dân ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Yiang Sursĩ ta‑ỡi loah neq: “Máh ranáq cứq khoiq pai ki, sanua ntôm ễ toâq. Máh cũai ca tahan khoiq cỗp, noau lứq dững aloŏh; cớp máh crơng cũai tachoât khoiq ĩt ndỡm, noau lứq ĩt loah crơng ki tễ alới. Cứq lứq chíl dũ náq cũai ca chíl anhia, cớp cứq lứq chuai amoong máh con châu anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song Đức Giê-hô-va phán như vầy: Thật, những kẻ bị người mạnh bạo bắt lấy, sẽ được cứu thoát, mồi của người đáng sợ sẽ bị giựt lại. Vì ta sẽ chống cự kẻ đối địch ngươi, và chính ta sẽ giải cứu con cái ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Đức Giê-hô-va phán:“Thật, những kẻ bị người mạnh bạo bắt lấy sẽ được cứu thoát,Chiến lợi phẩm của kẻ bạo ngược sẽ được giành lại.Vì Ta sẽ chống cự kẻ đối địch con,Và chính Ta sẽ giải cứu con cái của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thế mà CHÚA phán thế nầy:Ngay cả những kẻ đã bị quân cường bạo bắt đi lưu đày sẽ được giải thoát;Của cải đã bị quân bạo ngược cướp đi sẽ được trả về;Vì Ta sẽ đấu chọi với kẻ đấu chọi ngươi;Ta sẽ giải cứu con cái ngươi;

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì CHÚA phán như vầy: “Phải, tù binh của dũng sĩ sẽ bị lấy đi, Chiến lợi phẩm của người dũng mãnh sẽ được giải cứu. Ta sẽ tranh đấu với kẻ đấu tranh chống ngươi Và Ta sẽ giải cứu con cái ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Ta sẽ làm cho bọn áp bức ngươi sẽ tự ăn thịt mình tự uống huyết mình đến nổi say như người ta say rượu ngọt. Tất cả nhân loại sẽ biết Ta, Chúa Hằng Hữu là Cứu Chúa ngươi, Đấng chuộc ngươi và Thần mạnh mẽ của Gia-cốp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Cứq táq yỗn máh cũai padâm anhia carchĩt ratuaq; alới cỡt samoât bũl blŏ́ng cỗ nguaiq aham bữm. Chơ dũ náq cũai bữn dáng samoât lứq cứq, la Yiang Sursĩ, chuai amoong anhia; cứq la Yiang Sursĩ cũai I-sarel sang, án ca sốt toâr lứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta sẽ làm cho kẻ hiếp đáp ngươi tự ăn thịt mình, say vì máu mình, như vì rượu mới; cả loài xác thịt sẽ biết ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng Cứu ngươi, Đấng chuộc ngươi, tức là Đấng Toàn năng của Gia-cốp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ làm cho kẻ áp bức con tự ăn thịt mình,Say máu mình như say rượu mới.Mọi người sẽ biết rằngTa là Đức Giê-hô-va, Cứu Chúa của con,Là Đấng Cứu Chuộc con, Đấng Toàn Năng của Gia-cốp!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ làm cho những kẻ áp bức ngươi phải ăn thịt chính mình;Chúng sẽ uống máu của mình như người ta uống rượu mới;Bấy giờ mọi loài xác thịt sẽ biết rằng Ta là CHÚA,Ðấng Giải Cứu của ngươi,Ðấng Cứu Chuộc của ngươi,Ðấng Quyền Năng của Gia-cốp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta sẽ làm cho những kẻ áp bức ngươi ăn thịt mình, Chúng nó sẽ say máu mình như say rượu. Và cả nhân loại sẽ biết rằng: Ta là CHÚA, Đấng Cứu Rỗi ngươi, Đấng Cứu Chuộc ngươi và là Đấng Quyền Năng của Gia-cốp.”