So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou(IUMINR)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi nguôi giận, vua nhớ Vả-Thi, hành động của bà và sắc lệnh đã ban hành.

Ging-Sou (IUMINR)

1Naaiv deix sic jiex liuz, nqa'haav Aa^haa^su^e^latv nyei ga'qiex fiu mingh, ninh jangx taux Watv^qaa^ti caux Watv^qaa^ti zoux nyei sic, yaac jangx taux ninh hnangv haaix nor dingc zoux bun Watv^qaa^ti.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Chơ ntun ki, tam puo cutâu mứt khoiq viei chơ, ma puo noâng ỡt chanchớm tễ ranáq Va-sati táq. Cớp án ỡt chanchớm loah tễ ŏ́c án khoiq chĩc chíl mansễm ki hỡ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi kơ anŭn ƀiă, tơdang pơtao prŏng Ahaswerus abih hil laih, ñu hơdơr glaĭ kơ hơbia HʼWasti. Ñu pơmĭn kơ hơget tơlơi hơbia anŭn hơmâo ngă laih, wơ̆t hăng tơlơi ñu hơmâo čih pơtă laih kơ gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc ấy, khi cơn thạnh nộ vua A-suê-ru đã nguôi lại, thì người bèn nhớ lại Vả-thi, và việc nàng đã làm, cùng sự đã chỉ định cho nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc ấy, khi cơn giận của vua A-suê-ru đã nguôi thì vua nhớ lại Vả-thi, việc bà đã làm và sắc lệnh truất ngôi hoàng hậu của bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các cận thần đề nghị, “Hãy tìm các cô gái trẻ đẹp cho vua.

Ging-Sou (IUMINR)

2Fu-sux hungh diex wuov deix jien ziouc mbuox hungh diex, “Oix zuqc bun mienh lorz maiv gaengh nziaauc jiex dorn nyei sieqv-nzueic bun hungh diex.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ngkíq cũai rangoaiq ca puo dốq sarhống pai neq: “Yuaq nŏ́q anhia tỡ bữn ớn noau loŏh chuaq cumũr plot cớp thán riang lamũaiq o dŏq pláih Va-sati?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Giŏng anŭn, đơđa ƀing khua ding kơna, jing ƀing mă bruă kơ pơtao pô, pơphŭn brơi tơlơi anai kơ ñu, “Ơ pơtao ăh, brơi bĕ đơđa ƀing khua moa ih nao hơduah sem ƀing đah kơmơi dra hơči̱h laih anŭn ba rai ƀing dra anŭn pơ ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các cận thần vua thưa rằng: Khá tìm cho vua những nữ đồng trinh tốt đẹp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các cận thần đề nghị: “Hãy tìm cho vua những trinh nữ trẻ đẹp

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua sẽ chọn các quan đầu tỉnh bảo họ đưa những thiếu nữ đẹp nhất về cung vua tại kinh đô Su-sơ. Hoạn quan Hê-gai, người đảm trách các cung phi sẽ chịu trách nhiệm chăm sóc sắc đẹp cho các nàng.

Ging-Sou (IUMINR)

3Hungh diex oix zuqc paaiv deix jien yiem meih gunv nyei norm-norm saengv, heuc ninh mbuo lorz maiv gaengh nziaauc jiex dorn nyei sieqv-nzueic dorh taux Susaax Domh Zingh nyei hungh dinc wuov norm m'sieqv dorn nyei biauv. Oix zuqc jiu bun hungh diex nyei jien, dongh goux m'sieqv dorn wuov dauh Hegai, bun ninh goux, aengx bun jienv nzaatv sin nyei youh ndaang ninh mbuo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cớp sễq anhia anoat ranáq yỗn cũai arieih tâng dũ cruang anhia sốt, yỗn alới chuaq máh cumũr thán riang lamũaiq o, chơ dững pỡ vil toâr Susa nâi. Cớp yỗn He-cai la cũai ranễng ca nhêng salĩq ntốq tỗp mansễm ỡt tâng dống anhia ĩt dỡq hang atia pasang tỗ chác alới yỗn nêuq o.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Rơkâo kơ ih ruah mă bĕ ƀing khua moa amăng djŏp tring čar gơñu pô kiăng kơ nao hơduah sem brơi abih bang ƀing dra hiam anŭn laih anŭn ba rai abih bang ƀing gơ̆ pơ sang ƀing bơnai ih amăng plei phŭn Susa anai. Giŏng anŭn, jao brơi bĕ kơ Hegai, jing khua moa yom pơpŭ pơtao, răk wai ƀing dra hiam anŭn yuakơ ñu yơh jing pô wai lăng abih bang bơnai ih laih anŭn ăt brơi kơ ñu khŏm pha brơi bĕ kơ ƀing dra anŭn khul jrao pơkra hiam rô̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và xin vua hãy sai khiến những quan đi khắp các tỉnh của nước vua, nhóm hiệp hết thảy nữ đồng trinh tốt đẹp, đến Su-sơ; là kinh đô, dẫn vào hậu cung, và giao phó cho Hê-gai, hoạn quan của vua, thái giám những cung phi; rồi phát cho chúng những hương phẩm cần dùng cho sự tẩy uế;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và xin vua chỉ định các quan trong khắp các tỉnh thuộc vương quốc của vua, tập trung những trinh nữ trẻ đẹp về hậu cung ở kinh đô Su-sơ. Hãy giao cho Hê-gai, hoạn quan của vua, chịu trách nhiệm về các cung phi, chăm sóc họ và phát cho họ những hương liệu để thanh tẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cô gái nào đẹp ý vua nhất sẽ được chọn làm hoàng hậu thế cho Vả-Thi.” Vua thích ý kiến đó và cho thực hành ngay.

Ging-Sou (IUMINR)

4Haaix dauh sieqv gauh horpc hungh diex nyei hnyouv, hungh diex gunv bun wuov dauh zoux hungh maac div Watv^qaa^ti.” Naaiv nyungc za'eix horpc hungh diex nyei hnyouv, ninh ziouc ei jienv zoux aqv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ anhia rưoh ĩt muoi noaq mansễm ca anhia hữm nêuq cớp yoc ễ bữn lứq, dŏq cỡt lacuoi puo pláih loah niang Va-sati.”Puo Sê-sêt sâng santoiq tĩeih ki pĩeiq lứq. Ngkíq án ớn noau táq tapun máh santoiq ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdơi kơ anŭn rơkâo kơ ih ruah mă bĕ dra hơči̱h pă ih khăp hloh, brơi bĕ pô anŭn jing hĭ hơbia pơala kơ hơbia HʼWasti.” Pơtao prŏng Ahaswerus khăp kơ tơlơi djru pơmĭn anai, tui anŭn ñu ngă tui tơlơi pơphŭn brơi anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hễ con gái trẻ nào được đẹp lòng vua, khá lập làm hoàng hậu thế cho Vả-thi. Lời ấy đẹp lòng vua; vua bèn làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thiếu nữ nào vừa lòng vua thì lập làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.” Lời ấy hài lòng vua nên vua cho thi hành ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tại kinh đô Su-sơ có một người Do-thái tên Mạc-đô-chê, con trai Giai-rô, cháu Si-mê-i, chắt của Kích, thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Ging-Sou (IUMINR)

5Yiem Susaax Zingh maaih dauh Yiutai Mienh, mbuox heuc Mo^nde^kai. Ninh se Mben^yaa^min Fingx. Ninh nyei die heuc Jaa^i. Ninh nyei ong heuc Si^me^i. Ninh nyei ong-taaix heuc Kitv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ỡt tâng vil toâr Susa nâi bữn muoi noaq cũai Yuda tễ tỗp Ben-yamin. Ramứh la Mô-dacai, con samiang Yai. Cớp achuaih án la Si-mê, cớp achêh án la Ki-sơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Amăng rơnŭk anŭn, hơmâo sa čô mơnuih Yudah mơ̆ng kơnung djuai Benyamin, anăn ñu Mordekai jing ană đah rơkơi Yair, tơčô Simei, tơčĕ Khis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ở tại kinh đô Su-sơ, có một người Giu-đa, tên là Mạc-đô-chê, con trai của Giai-rơ, cháu của Si-mê-i, chắt của Kích, người Bên-gia-min;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại kinh đô Su-sơ có một người Do Thái tên là Mạc-đô-chê, con trai của Giai-rơ, cháu của Si-mê-i, chắt của Kích, người Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông bị Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn bắt cầm tù tại Giê-ru-sa-lem, và bị lưu đày cùng một lượt với Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa và nhiều người khác.

Ging-Sou (IUMINR)

6Mbaa^mbi^lon Guoqv nyei Ne^mbu^katv^netv^saa Hungh mingh Ye^lu^saa^lem Zingh caangv Yu^ndaa Deic nyei hungh, Ye^ko^ni^yaa, mingh wuov zanc, Mo^nde^kai yaac caux jienv mienh zuqc guaatv mingh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tữ puo Nabũ-canêt-sa tễ cruang Ba-bulôn toâq cỗp Yê-hôi-akin puo cruang Yuda tễ vil Yaru-salem, án cỗp dếh Ki-sơ, achêh Mô-dacai tê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Đưm hlâo adih, tơdang pơtao prŏng Nebukhadnezzar, jing pơtao čar Babilon, hơmâo blah juă hĭ laih lŏn čar Yudah laih anŭn mă hĭ laih pơtao Yehôyakhin jing pơtao čar Yudah ngă hlŭn mơnă wơ̆t hăng lu mơnuih pơkŏn mơ̆n mơ̆ng plei prŏng Yerusalaim. Pô mơnuih anăn Khis anŭn ăt jing amăng ƀing mơnă pơtao čar Babilon mă hăng ba nao hơdip pơ čar pơkŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6người bị bắt dẫn khỏi Giê-ru-sa-lem với những kẻ bị bắt làm phu tù đồng một lượt với Giê-cô-nia, vua Giu-đa, mà Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã bắt làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ông bị đày đi khỏi Giê-ru-sa-lem cùng với những người bị vua Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa bắt làm nô lệ, trong đó có Giê-cô-nia, vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mạc-đô-chê có người bà con tên Ha-đa-xa, con gái một người cậu. Vì Ha-đa-xa mồ côi nên Mạc-đô-chê đem về nuôi dưỡng. Ha-đa-xa còn có tên là Ê-xơ-tê. Dáng dấp nàng thanh nhã và nhan sắc thật mặn mà. Mạc-đô-chê nhận nàng làm con nuôi vì cha mẹ nàng mất sớm.

Ging-Sou (IUMINR)

7Mo^nde^kai nyei youz-diex maaih dauh sieqv, mbuox heuc Haa^ndaa^saa, aengx maaih norm mbuox heuc E^se^te. Naaiv dauh sieqv maiv maaih diex maac, Mo^nde^kai ziouc dorh ninh hlo daaih. E^se^te ziangh duqv longx yaac nzueic haic. Ninh nyei diex maac daic wuov zanc, Mo^nde^kai ziouc siou daaih zoux ganh nyei sieqv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Mô-dacai bữn a‑ễm mansễm con anhi, ramứh Ê-satơ. Tâng parnai Hê-brơ, noau dŏq ramứh án la Ha-dasáh. Án la mansễm thán riang la‑ĩat nêuq o lứq. Tữ mpiq mpoaq án cuchĩt, chơ Mô-dacai ĩt bán mansễm nâi táq con án ễn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hlak anai Mordekai hơmâo sa čô adơi, jing ană met wa ñu. Anăn gơ̆ amăng tơlơi Hêbrơ jing HʼHadassah, samơ̆ tơdơi kơ anŭn arăng iâu gơ̆ HʼEster. Ñu jing sa čô dra hơči̱h hiam hơdjă djo̱ng biă mă. Tơdang amĭ ama gơ̆ rơngiă laih, Mordekai mă tŭ răk rong ba gơ̆ kar hăng ană đah kơmơi ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bảo dưỡng Ha-đa-sa (tức là Ê-xơ-tê) con gái của cậu mình, vì nàng không có cha mẹ. Người thiếu nữ ấy là tốt tươi hình dạng, đẹp đẽ dung nhan. Vậy, khi cha mẹ nàng đã qua đời rồi, Mạc-đô-chê nhận nàng làm con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông nuôi dưỡng con gái của cậu mình, cô gái ấy tên là Ha-đa-sa tức Ê-xơ-tê vì cô không còn cha mẹ. Cô ấy có dung nhan đẹp đẽ. Khi cha mẹ cô qua đời, Mạc-đô-chê nhận cô làm con gái mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi lệnh vua được ban hành, nhiều thiếu nữ được đưa về kinh đô Su-sơ dưới sự trông coi của Hê-gai, quan đảm trách các cung phi. Ê-xơ-tê cũng được đưa về cung.

Ging-Sou (IUMINR)

8Hungh diex njiec nyei lingc zunh gormx deic-bung wuov zanc ziouc maaih sieqv camv nyei zuqc gapv zunv dorh taux Susaax Domh Zingh, jiu bun Hegai goux. E^se^te yaac caux jienv zuqc fungx bieqc hungh dinc, jiu bun goux m'sieqv dorn wuov dauh Hegai goux.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Toâq cũai sốt bữn roap choâiq thỡ noau chĩc phễp rit tamái ki, ngkíq noau parỗm nheq máh cũai cumũr tâng cruang Susa. Tâng tỗp mansễm ki bữn dếh Ê-satơ hỡ. Noau dững alới pỡq chu dống puo, chu ntốq He-cai nhêng salĩq máh cũai mansễm ỡt tâng dống puo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdơi kơ pơtao hơmâo pơtă laih anŭn ƀing khua moa hơmâo pơhaih laih djŏp djang anih amăng dêh čar pơtao, ƀing khua moa pơtao ba rai lu ƀing dra pơ sang pơtao amăng plei phŭn Susa laih anŭn jao brơi ƀing gơ̆ kơ Hegai, kiăng kơ wai lăng brơi abih bang ƀing gơ̆. HʼEster ăt amăng ƀing dra anŭn mơ̆n laih anŭn arăng ăt jao gơ̆ wơ̆t hăng abih bang ƀing dra anŭn kơ khua wai lăng Hegai, yuakơ bruă khua Hegai anŭn jing bruă răk wai brơi ƀing bơnai pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xảy ra khi mạng lịnh của vua và chiếu chỉ người đã được rõ biết, khi có nhiều con gái trẻ đã nhóm hiệp tại kinh đô Su-sơ, giao phó cho Hê-gai chưởng quản, thì Ê-xơ-tê cũng được đem đến cung vua, giao phó cho Hê-gai, quan thái giám các cung phi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi lệnh của vua và chiếu chỉ được công bố, nhiều thiếu nữ được tập hợp về kinh đô Su-sơ, giao cho Hê-gai chăm sóc. Ê-xơ-tê cũng được đem đến cung vua giao cho Hê-gai là hoạn quan trông coi các cung phi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ê-xơ-tê được lòng Hê-gai, nên ông cấp cho Ê-xơ-tê nhiều mỹ phẩm và thức ăn ngon. Ông chọn cho Ê-xơ-tê bảy tỳ nữ trong cung vua rồi đưa nàng cùng các tỳ nữ về ở khu vực tốt nhất trong cung phi tần.

Ging-Sou (IUMINR)

9Hegai a'hneiv haic E^se^te, buatc E^se^te horpc ninh nyei hnyouv, ziouc gaanv jienv tengx lorz nzaatv sin nyei youh ndaang caux horpc zuqc duqv nyei buonc nyanc hopv. Ninh yaac paaiv siec dauh yiem hungh dinc ginv daaih nyei m'sieqv bou fu-sux E^se^te, yaac bun ninh caux ninh nyei bou yiem m'sieqv dorn nyei biauv gauh longx jiex nyei dorngx.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ê-satơ la pĩeiq pahỡm He-cai, cớp án sâng sarũiq táq niang ki. Ngkíq án bán kĩaq, cớp án yỗn noau dudáiq tỗ chác cớp pasang tỗ niang ki yỗn nêuq o lứq ễn. Án yỗn Ê-satơ cha sana ễm clữi tễ cũai canŏ́h, cớp yỗn án ỡt tâng ntốq nêuq o clữi tễ mansễm canŏ́h. Cớp án chóh tapul náq mansễm tễ dống puo dŏq táq ranáq yỗn Ê-satơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9HʼEster pơmơak pran jua pô khua anai laih anŭn khua anai kiăng djru kơ gơ̆ yơh. Tui anŭn, ƀơi mông anŭn mơtam, pô khua anai pha brơi kơ HʼEster khul jrao pơkra hiam rô̆ wơ̆t hăng gơnam ƀơ̆ng yom hơjăn mơ̆n. Ñu ăt ruah mă tơjuh čô hlŭn đah kơmơi pơtao mơ̆n kiăng djru brơi HʼEster; giŏng anŭn ñu brơi HʼEster hăng abih bang ƀing ding kơna anŭn nao dŏ pơ anih hiam hloh amăng sang bơnai pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Con gái trẻ đó đẹp lòng Hê-gai và được ơn trước mặt người, người lật đật ban cho nàng những hương phẩm cần dùng sự tẩy uế, và những vật nhựt dụng của nàng, cùng cấp cho nàng bảy con gái tơ chọn lấy trong cung vua; đoạn Hê-gai dời nàng với các con gái tơ vào trong một cái phòng tốt nhứt của cung phi tần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thiếu nữ nầy vừa lòng Hê-gai và được ơn trước mặt ông. Ông nhanh chóng cấp cho cô những hương liệu dùng để thanh tẩy và phần thức ăn đặc biệt cùng với bảy nữ tỳ được tuyển trong cung vua, rồi ông đưa cô với các nữ tỳ vào trong một phòng tốt nhất của hậu cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-xơ-tê không cho ai biết về gốc gác gia đình và dân tộc mình theo lời Mạc-đô-chê căn dặn.

Ging-Sou (IUMINR)

10E^se^te maiv bun haaix dauh hiuv duqv ninh zoux haaix fingx mienh, yaac maiv bun haaix dauh hiuv duqv ninh nyei cien-ceqv, weic zuqc Mo^nde^kai hatc ninh maiv dungx bun haaix dauh hiuv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Mô-dacai khoiq atỡng Ê-satơ cubĩm bỗq, chỗi yỗn noau dáng pai án la cũai Yuda.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Wơ̆t tơdah tui anŭn, HʼEster ƀu hơmâo ră ruai hăng hlơi pô ôh kơ tơlơi ñu jing mơnuih Yudah ƀôdah ñu rai mơ̆ng sang anŏ pă, yuakơ hlâo kơ anŭn Mordekai hơmâo pơkơđiăng gơ̆ laih ƀu brơi ruai tơlơi anŭn hăng arăng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ê-xơ-tê chẳng tỏ ra dân mình và quê hương mình; vì Mạc-đô-chê có dặn nàng đừng tỏ ra cho ai biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ê-xơ-tê không tiết lộ dân tộc và họ hàng mình vì Mạc-đô-chê có dặn cô đừng tỏ cho ai biết cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hằng ngày Mạc-đô-chê qua lại sân cung phi để thăm hỏi Ê-xơ-tê và theo dõi mọi việc diễn tiến ra sao.

Ging-Sou (IUMINR)

11Mo^nde^kai hnoi-hnoi mingh taux wuov deix m'sieqv dorn yiem nyei biauv nyei laatc nza'hmien maengx. Ninh oix hiuv E^se^te hnangv haaix nor yaac mangc gaax ninh maaih haaix nyungc jauv cuotv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cớp dũ tangái Mô-dacai pỡq pha níc bân nchŏh ntốq cũai mansễm ỡt, yuaq án yoc ễ dáng ranáq ntrớu toâq pỡ Ê-satơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Rĭm hrơi tơdang HʼEster hlak dŏ amăng sang bơnai pơtao, Mordekai rơbat nao rai jum dar jĕ wăl tơdron sang anŭn kiăng kơ thâo krăn hiư̆m pă laih HʼEster pơ anih anŭn laih anŭn hơget tơlơi hlak truh kơ gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mỗi ngày, Mạc-đô-chê đi dạo chơi trước sân của cung các phi tần, để cho biết Ê-xơ-tê có bằng yên chăng, và nàng sẽ ra thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi ngày, Mạc-đô-chê đi dạo chơi trước sân hậu cung để xem Ê-xơ-tê có bình an không, hay có việc gì xảy đến cho cô không.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trước khi ra mắt vua, mỗi cô gái được chăm sóc sắc đẹp trong mười hai tháng. Sáu tháng đầu dùng dầu mộc dược và sáu tháng sau dùng dầu thơm cùng các mỹ phẩm khác.

Ging-Sou (IUMINR)

12Dauh dauh sieqv maiv gaengh bieqc mingh buangh Aa^haa^su^e^latv Hungh nyei ziangh hoc, naaiv deix sieqv oix zuqc ei leiz-nyeic longc youh ndaang nzaatv sin buangv yietc hnyangx. Oix zuqc longc ⟨mu^yorc⟩ nomv sin juqv hlaax nyieqc, yaac longc youh ndaang nzaatv sin juqv hlaax.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Máh cũai mansễm cóq ỡt tâng dống ki nheq muoi cumo nhũang noau ễ dững asuoi alới pỡ puo Sê-sêt. Tapoât casâi ki noau lau dudáiq tỗ niang toâq tớu noau táq tễ siet phuom. Cớp tapoât casâi ễn noau chóq crơng atia yỗn nêuq, cớp chóq dỡq phuom hỡ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Hlâo kơ rĭm čô dra đŏm mlam hơjăn hăng pơtao prŏng Ahaswerus, rĭm čô amăng gơñu khŏm dŏ sa thŭn amăng sang bơnai pơtao kiăng kơ yua djŏp mơta jrao pơkra hiam rô̆ kiăng kơ pơkra kơ ñu pô hiam rô̆ hloh yơh. Amăng năm blan, rĭm čô khŏm yua rơmuă ôliwơ lŭk hăng jrao phĭ̱ mưr ƀâo hiam. Laih anŭn amăng năm blan dơ̆ng, rĭm čô khŏm yua ia ƀâo mơngưi laih anŭn jrao ƀâo hiam pơkŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mỗi con gái trẻ chiếu theo lệ định mà dọn mình cho tinh sạch trong mười hai tháng: sáu tháng dùng dầu một dược, sáu tháng dùng thuốc thơm, cùng những hương phẩm cần dùng về sự tẩy uế. Sau kỳ ấy đã mãn rồi, mỗi con gái trẻ theo phiên thứ mà đến cùng vua A-suê-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mỗi thiếu nữ theo quy định phải trau dồi sắc đẹp trong mười hai tháng: sáu tháng dùng dầu mộc dược, sáu tháng dùng thuốc thơm cùng những hương liệu mà các phụ nữ dùng để thanh tẩy. Sau thời gian ấy, mỗi thiếu nữ theo phiên thứ mà đến với vua A-suê-ru.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó xem như sẵn sàng để gặp vua. Khi đến phiên mình, mỗi cô gái được tự chọn những vật dụng mình thích từ cung phi tần mang vào hoàng cung.

Ging-Sou (IUMINR)

13Sieqv bieqc mingh buangh hungh diex wuov zanc se hnangv naaiv. Sieqv oix longc yiem m'sieqv dorn nyei biauv nyei haaix nyungc dorh mingh, gunv bun ninh aqv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Bo niang aléq loŏh tễ dống máh cũai mansễm ỡt, ễ pỡq chu dống puo ỡt, ki noau yỗn án tâc tampâc ntrớu la têq tam mứt niang ki sâng yoc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tui anŭn, anai yơh jing tơlơi rĭm čô nao bưp pơtao: Tơdang truh mơmŏt dra anŭn tơbiă mơ̆ng sang bơnai pơtao kiăng nao pơ anih pơtao dŏ, ñu dưi djă̱ ba hrŏm hăng ñu hơget gơnam hiam ñu kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Họ vào chầu vua như vầy: Phàm vật gì nàng muốn đem theo từ cung phi tần đến cung điện vua, thì họ liền ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi thiếu nữ nào vào chầu vua, cô ấy được phép mang bất cứ vật gì mình muốn đem theo từ hậu cung vào cung điện của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Buổi tối, nàng vào cung vua. Sáng hôm sau nàng trở về khu vực khác trong cung phi tần, dưới sự trông coi của hoạn quan Sa-ách-ga, người quản trị các tỳ nữ. Nàng sẽ không gặp lại nhà vua nữa trừ khi được vua yêu thích và cho gọi đích danh.

Ging-Sou (IUMINR)

14Lungh maanz-hmuangx, sieqv bieqc mingh buangh hungh diex, lungh ndorm cuotv daaih mingh yiem m'sieqv dorn nyei ganh norm biauv, maaih Saa^atc^gaatc goux. Saa^atc^gaatc se hungh diex nyei jien, goux hungh diex nyei jaav-zeih auv. Yiem wuov nyei m'sieqv dorn maiv duqv aengx nzuonx mingh buangh hungh diex, cuotv liuz ninh horpc hungh diex nyei hnyouv, hungh diex ziouc ziux ninh nyei mbuox heuc daaih.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Bo cheq ễ sadâu, niang ki pỡq chu dống puo. Chơ toâq poang tarưp tangái tamái ễn, bữn noau dững niang ki pỡq chu ntốq canŏ́h ễn, bân ntốq lacuoi cỗiq puo ỡt. Ranễng puo ramứh Sa-at-ca nhêng salĩq dống ki. Ngkíq, niang ki tỡ bữn ramóh noâng puo, khân puo ma tỡ bữn arô ramứh mansễm ki toâq ramóh loah án.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Mlam anŭn dra anŭn či nao pơ pơtao laih anŭn truh mơguah, ñu či tơbiă mơ̆ng anih pơtao dŏ anŭn hăng wơ̆t glaĭ pơ sang bơnai pơtao yơh, samơ̆ anih anai jing anih phara hăng anih hlâo anŭn. Amăng anih dŏ anai, pô khua moa pơpŭ pơyom Saasgaz yơh jing pô răk wai brơi ƀing bơnai pơtao. Tui hăng tơlơi phiăn pơ anai, pô dra anŭn ƀu či wơ̆t glaĭ pơ pơtao dơ̆ng tah, samơ̆ tơdah pơtao mơak khăp kơ gơ̆, ñu či iâu rai gơ̆ hăng anăn gơ̆ pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Buổi tối thì nàng đi đến, còn sớm mai trở về hầu cung thứ nhì, có Sa-ách-ga là hoạn quan của vua, thái giám các phi tần, coi sóc. Nàng không hề vào cùng vua nữa, miễn là nàng đẹp ý vua, và được vua đòi tên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Buổi tối cô đến, buổi sáng cô trở về hậu cung thứ nhì dưới sự giám sát của Sa-ách-ga là hoạn quan của vua, người chịu trách nhiệm trông coi các cung phi. Cô không được trở vào cung vua trừ phi vua thích cô và cho gọi đích danh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đến phiên Ê-xơ-tê, con gái A-bi-hai, cậu của Mạc-đô-chê, người được ông nhận làm con nuôi, ra mắt vua. Nàng không xin gì cả, chỉ mang theo những thứ hoạn quan Hê-gai đề nghị cho mình. (Hê-gai là hoạn quan của vua coi sóc các cung phi.) Ê-xơ-tê chiếm được cảm tình của những người gặp nàng.

Ging-Sou (IUMINR)

15Taux Mo^nde^kai nyei domh nauz, Aa^mbi^haa^in nyei sieqv, se Mo^nde^kai siou daaih zoux ninh ganh nyei sieqv wuov dauh E^se^te, bieqc mingh buangh hungh diex nyei ziangh hoc, ninh maiv tov haaix nyungc cuotv liuz goux m'sieqv dorn wuov dauh hungh diex nyei jien, Hegai, paaiv bun ninh. Haaix dauh buatc E^se^te yaac a'hneiv haic ninh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Toâq chơ tangái Ê-satơ pỡq ramóh puo Sê-sêt. Ê-satơ la con mansễm Abi-hêl, anhi án la Mô-dacai. Cớp Mô-dacai la mpoaq tamái án. Dũ náq cũai ca hữm Ê-satơ, alới khễn tễ ŏ́c nêuq o án. Toâq tangái niang Ê-satơ pỡq ramóh puo, án tâc tampâc ĩn He-cai khoiq atỡng án. He-cai la cũai ranễng, cỡt sốt nhêng máh tỗp mansễm ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tal anai jing truh mông HʼEster yơh či nao pơ pơtao. HʼEster anai jing ană Abihail; tơdơi kơ Abihail jing met wa Mordekai rơngiă laih, Mordekai yơh rong ba gơ̆. Tơdang HʼEster nao bưp pơtao, ñu kơnơ̆ng rơkâo djă̱ ba hơget gơnam hiam Hegai pơphŭn brơi kơ ñu djă̱ đôč. Hegai yơh jing pô khua răk wai abih bang ƀing dra či nao bưp pơtao. Tơdang rĭm čô amăng anih anŭn ƀuh HʼEster, gơñu le̱ng kơ mơak pran jua hăng gơ̆ soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi phiên Ê-xơ-tê, con gái của A-bi-hai, cậu của Mạc-đô-chê, là người đã nhận nàng làm con, đã đến để đi vào cùng vua, thì nàng chẳng cầu xin gì hết, ngoại trừ điều Hê-gai, hoạn quan vua, thái giám các phi tần, đã định cho. Ê-xơ-tê được ơn trước mặt mọi người thấy nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi Ê-xơ-tê, con gái của A-bi-hai là cậu của Mạc-đô-chê, người đã nhận cô làm con nuôi, đến phiên được vào chầu vua thì cô không đòi hỏi gì cả ngoại trừ những gì Hê-gai, hoạn quan của vua, là người trông coi các cung phi, đã quy định. Ê-xơ-tê được ơn trước mọi người nhìn thấy cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nàng được đưa vào gặp vua trong hoàng cung vào tháng mười, tức tháng Tê-bết, năm thứ bảy triều đại vua A-suê-ru.

Ging-Sou (IUMINR)

16Dorh E^se^te bieqc hungh dinc mingh buangh hungh diex wuov zanc, Aa^haa^su^e^latv zoux hungh da'cietv hnyangx wuov hnyangx, ziepc hlaax, se ⟨Te^mbetv hlaax.⟩

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tâng casâi muoi chít (casâi Tê-bet), cumo tapul puo Sê-sêt cỡt puo, ki noau dững asuoi Ê-satơ pỡq ramóh puo Sê-sêt pỡ clống án.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, ƀing khua ding kơna pơtao ba HʼEster nao pơ pơtao amăng sang pơtao. Anŭn jing blan tal pluh, jing blan Tebet, amăng thŭn tal tơjuh yơh jing hlak pơtao prŏng Ahaswerus wai lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy vậy, Ê-xơ-tê được đưa đến cùng vua A-suê-ru trong cung vua, nhằm tháng mười (là tháng Tê-bết) năm thứ bảy đời người trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-xơ-tê được đưa vào hoàng cung để chầu vua A-suê-ru vào tháng mười (là tháng Tê-bết), năm thứ bảy triều đại vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua yêu thích Ê-xơ-tê hơn tất cả những mỹ nữ khác. Vua thích nàng nhất nên đội vương miện lên đầu nàng và chọn nàng làm hoàng hậu thế cho Vả-Thi.

Ging-Sou (IUMINR)

17Hungh diex hnamv E^se^te gauh camv wuov deix yietc zungv m'sieqv dorn. E^se^te horpc ninh nyei hnyouv haic, hungh diex ziouc a'hneiv E^se^te gauh camv maiv bueix jiex dorn nyei zuangx sieqv. Ninh ziouc zorqv hungh ningv ndongx jienv E^se^te nyei m'nqorngv, bun ninh zoux hungh maac div Watv^qaa^ti.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq puo sâng bũi pahỡm cớp niang Ê-satơ clữi nheq tễ mansễm canŏ́h. Cớp án sâng ayooq cớp sarũiq táq niang ki clữi nheq tễ mansễm canŏ́h. Chơ puo apưng vuam puo tâng plỡ Ê-satơ, cớp chóh Ê-satơ cỡt lacuoi puo pláih loah Va-sati.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang HʼEster mŭt nao pơ pơtao, pơtao ƀuh gơ̆ jing dra hơči̱h hiam rô̆ hloh kơ ƀing dra pơkŏn hơmâo rai đŏm mlam laih hăng ñu hlâo kơ anŭn. HʼEster pơmơak kơ pơtao tui anŭn pơtao khăp kơ ñu hloh kơ abih bang ƀing dra hơči̱h pơkŏn. Tui anŭn, pơtao troă brơi sa đoăn pơtao ƀơi akŏ gơ̆ laih anŭn brơi kơ gơ̆ jing hơbia pơala kơ hơbia HʼWasti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua thương mến Ê-xơ-tê nhiều hơn các cung nữ khác, và nàng được ơn tại trước mặt vua hơn những nữ đồng trinh; vua đội mão triều thiên trên đầu nàng, và lập nàng làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua yêu mến Ê-xơ-tê hơn tất cả các cung nữ khác và cô được ơn trước mặt vua hơn tất cả những trinh nữ khác. Vậy vua đội vương miện lên đầu cô và lập cô làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó vua mở đại tiệc mừng tân hoàng hậu và mời tất cả các quan chức trong triều đình tham dự. Vua tuyên bố ngày lễ trên toàn quốc và ban phát nhiều quà tặng.

Ging-Sou (IUMINR)

18Hungh diex weic E^se^te mbenc donx hnaangx hlo nyei yaac cingv ninh nyei zuangx jien caux zoux hlo nyei mienh. Ninh yaac zunh gormx ninh nyei guoqv heuc mienh dongh wuov hnoi dingh gong hitv kuonx yaac zoux hnyouv jangv nyei fungx zingh nyeic bun mienh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cớp puo táq muoi pêl cha bũi toâr lứq yỗn Ê-satơ. Án mơi máh cũai sốt cớp cũai táq ranáq án toâq mut rôm cha bũi tê. Cớp án pau atỡng tangái nâi la tangái rlu táq ranáq. Cớp án prai crơng yỗn dũ náq cỗ án bữn mứt pahỡm la‑a lứq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Kiăng kơ djă̱ hơdơr kơ tơlơi anai, pơtao pŏk tơlơi ƀơ̆ng huă prŏng kiăng pơyom kơ HʼEster laih anŭn ñu jak iâu rai abih bang ƀing khua moa yom pơpŭ ñu wơ̆t hăng ƀing yom pơpŭ ñu pơkŏn mơ̆n. Ñu ăt pơhaih kơ abih bang ană plei amăng dêh čar ñu dưi pơdơi mơ̆ng bruă mơnuă gơñu, kiăng djă̱ hơdơr pơmơak hăng HʼEster jing hơbia. Ñu ăt pơtă kơ ƀing khua ding kơna ñu pha brơi gơnam brơi pơyơr kơ abih bang mơnuih kiăng pơrơđah kơ tơlơi čơmah ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, vua bày một tiệc lớn đãi các quan trưởng và thần bộc mình, tức tiệc yến của bà Ê-xơ-tê; vua rộng tha thuế cho các tỉnh, và ban thưởng xứng đáng theo bực giàu sang của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi vua mở một tiệc lớn chiêu đãi các quan chức và quần thần, gọi là yến tiệc của bà Ê-xơ-tê. Vua cũng miễn thuế cho các tỉnh và ban thưởng rộng rãi, tương xứng với bậc đế vương.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi các cô gái tập họp lần thứ nhì, Mạc-đô-chê ngồi tại cửa vua.

Ging-Sou (IUMINR)

19Maiv nziaauc jiex dorn nyei sieqv zuqc gapv zunv da'nyeic nzunc wuov zanc, Mo^nde^kai zueiz jienv hungh dinc nyei laatc gaengh ndaangc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Toâq moâm nheq ranáq alới parỗm mansễm trỗ bar nâi, ngkíq noau chóh Mô-dacai cỡt cũai tacu kĩaq bân ntốq ngoah toong dống puo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdơi kơ anŭn ƀiă, ƀing khua moa pơtao pơƀut glaĭ ƀing dra hơči̱h hiam dơ̆ng. Hlak anai Mordekai jing sa čô amăng ƀing khua moa mă bruă kơ pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các nữ đồng trinh hiệp lại lần thứ nhì, thì Mạc-đô-chê ngồi ở nơi cửa vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi các trinh nữ họp lại lần thứ hai thì Mạc-đô-chê đang ngồi nơi cổng hoàng cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-xơ-tê vẫn chưa tiết lộ cho ai biết về gốc gác gia đình và dân tộc nàng theo lời Mạc-đô-chê dặn. Nàng vâng lời Mạc-đô-chê như lúc đang còn ở nhà.

Ging-Sou (IUMINR)

20E^se^te maiv bun haaix dauh hiuv duqv ninh zoux haaix fingx mienh yaac maiv bun haaix dauh hiuv duqv ninh nyei cien-ceqv, hnangv Mo^nde^kai hatc ninh wuov nor, weic zuqc ninh corc muangx Mo^nde^kai nyei waac hnangv zinh ndaangc Mo^nde^kai dorh ninh hlo nyei ziangh hoc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ê-satơ noâng cutooq tỡ bữn yỗn noau dáng án la cũai Yuda. Án táq puai máh Mô-dacai khoiq catoaih atỡng án tễ nhũang chơ. Án tamứng cớp yám noap parnai Mô-dacai atỡng án, machớng án noap santoiq Mô-dacai bo án noâng carnễn tê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Samơ̆ truh kơ mông anai, HʼEster ăt dŏ pơdŏp hơgŏm ƀu ră ruai hăng arăng ôh mơ̆ng sang anŏ pă ƀôdah kơnung djuai pă ñu tơbiă rai, yuakơ ñu ngă tui hăng tơlơi Mordekai hơmâo pơkơđiăng laih kơ ñu kiăng kơ ngă. HʼEster ăt tui gưt kơ Mordekai pơtă kar hăng ñu hơmâo ngă laih tơdang Mordekai hơmâo răk rong ba gơ̆ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-xơ-tê, y như lời Mạc-đô-chê đã dặn mình, không tỏ cho ai biết quê hương và tông tộc mình; vì Ê-xơ-tê làm theo điều Mạc-đô-chê dặn nàng, như khi nàng còn được bảo dưỡng nơi nhà người. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-xơ-tê làm đúng như Mạc-đô-chê đã dặn, không cho ai biết dân tộc và họ hàng của mình, vì Ê-xơ-tê vâng lời Mạc-đô-chê như lúc cô được nuôi dưỡng trong nhà ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Một ngày kia, khi Mạc-đô-chê đang ngồi trước cửa cung vua, thì hai quan gác cửa là Bích-than và Thê-rết có chuyện bất bình và bàn định giết vua.

Ging-Sou (IUMINR)

21Mo^nde^kai zueiz jienv hungh dinc nyei laatc gaengh nyei ziangh hoc, zuov hungh nyei gaengh wuov deix i dauh jien, Mbikc^taan caux Teletv, qiex jiez haic Aa^haa^su^e^latv Hungh, beic ndiev daav za'eix daix ninh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ma bo Mô-dacai ỡt kĩaq bân ngoah toong dống puo, bữn bar náq ranễng puo ramứh Bic-thana cớp Tê-ret kĩaq ngoah toong clống puo bếq. Alới kêt puo cớp alới sarhống chuaq ngê ễ cachĩt chíq puo Sê-sêt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Hơmâo sa hrơi tơdang Mordekai hlak dŏ mă bruă ñu jĕ ƀơi amăng ja̱ng sang pơtao, dua čô khua moa pơtao Bigthana laih anŭn Teres, jing ƀing khua dŏ gak wai sang pơtao, črong sai kiăng pơdjai hĭ pơtao prŏng Ahaswerus, yuakơ ƀing gơñu hil biă mă kơ gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong các ngày đó, Mạc-đô-chê đương ngồi nơi cửa vua, có hai hoạn quan của vua, trong bọn kẻ giữ cửa, là Bích-than và Thê-rết, nổi giận toan mưu tra tay vào vua A-suê-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong thời gian ấy, Mạc-đô-chê đang ngồi nơi cổng hoàng cung. Có hai hoạn quan giữ cửa cho vua là Bích-than và Thê-rết vì tức giận A-suê-ru nên mưu toan ám hại nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mạc-đô-chê khám phá ra âm mưu đó liền báo cho hoàng hậu Ê-xơ-tê hay. Ê-xơ-tê thưa cùng vua về âm mưu mà Mạc-đô-chê vừa khám phá.

Ging-Sou (IUMINR)

22Mo^nde^kai hiuv duqv naaiv deix sic, ninh mbuox E^se^te. E^se^te ziouc dorh Mo^nde^kai nyei waac mingh mbuox hungh diex.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ngkíq Mô-dacai sâng tễ ranáq nâi, chơ án atỡng yỗn Ê-satơ dáng. Cớp Ê-satơ pỡq atỡng yỗn puo dáng máh santoiq Mô-dacai khoiq atỡng yỗn án dáng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Samơ̆ Mordekai hơmư̆ sŭ kơ hơdră hơgŏm anŭn, tui anŭn ñu ruai glaĭ kơ hơbia HʼEster. Tơdang HʼEster hơmư̆ kơ tơlơi anai, ñu brơi arăng nao ruai glaĭ hăng pơtao laih anŭn pơtă tui anai: Mordekai yơh jing pô thâo krăn kơ hơdră ngă sat hơgŏm anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Việc ấy thấu đến Mạc-đô-chê biết, người học lại cho hoàng hậu Ê-xơ-tê, bà Ê-xơ-tê nhân tên Mạc-đô-chê tâu lại cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Mạc-đô-chê biết được việc ấy nên ông báo cho hoàng hậu Ê-xơ-tê biết và bà Ê-xơ-tê nhân danh Mạc-đô-chê tâu lại với vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người ta điều tra và thấy đúng sự thật cho nên hai quan chủ mưu ám hại vua liền bị treo cổ. Biến cố nầy được ghi lại trong sử ký triều đình đương thời trước mắt vua.

Ging-Sou (IUMINR)

23Mienh zaah mangc naaiv deix sic, buatc za'gengh zien nyei, ziouc zorqv naaiv deix i dauh mienh mingh ndiux jaang nyei dorngx ndiux jaang daic. Naaiv deix yietc zungv sic dorng jienv hungh diex fiev jienv hungh douh sou.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Toâq puo dáng ngkíq, án ớn noau thrũan sữq tễ ranáq nâi. Cớp ranáq ki la lứq samoât ngkíq. Chơ puo Sê-sêt ớn noau chŏ́q tacong bar náq samiang ki cớp ayŏ́ng tâng lác aluang. Cớp noau chĩc ranáq nâi tâng pơ choâiq noau dốq chĩc dŏq máh ranáq cũai sốt khoiq táq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tui anŭn, pơtao pơkiaŏ đơđa ƀing khua moa ñu nao ep kơsem kơ tơlơi anŭn laih anŭn ƀing gơñu hơduah ƀuh djơ̆ biă mă mơ̆n. Giŏng anŭn, pơtao pơđar gơñu mă dua čô khua sat ƀai anŭn hăng hret hĭ tơkuai gơñu ƀơi tơpơ̆ng kơyâo, tui anŭn gơñu djai hĭ yơh. Tui anŭn, pơtao brơi sa čô amăng ƀing khua čih hră ñu čih pioh ƀơi anăp ñu tơlơi truh anai amăng hră ruai bruă mơnuă ƀing pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người ta bèn tra hạch việc đó, thấy quả thật như vậy, rồi cả hai đều bị treo nơi cây hình; đoạn họ chép điều đó trong sách sử ký tại trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người ta điều tra sự vụ và thấy quả đúng như vậy nên hai hoạn quan kia đều bị treo cổ. Việc nầy được chép vào sử biên niên trước mặt vua.