So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

New King James Version(NKJV)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version(NIV)

和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Catâm tangái pái Ê-satơ ót sana, án tâc tampâc lacuoi puo, chơ án loŏh pỡq tayứng bán nchŏh dống puo. Án tapoang chu ntốq puo tacu. Puo Sê-sêt tacu tâng cachơng puo, cớp án tapoang nhêng chu ngoah toong mut loŏh.

New King James Version (NKJV)

1Now it happened on the third day that Esther put on her royal robes and stood in the inner court of the king’s palace, across from the king’s house, while the king sat on his royal throne in the royal house, facing the entrance of the house.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Qua ngày thứ ba, Ê-xơ-tê mặc triều phục, đứng chầu bên sân trong của cung, đối diện văn phòng vua. Vua đang ngồi trên ngai đối diện cổng vào.

New International Version (NIV)

1On the third day Esther put on her royal robes and stood in the inner court of the palace, in front of the king’s hall. The king was sitting on his royal throne in the hall, facing the entrance.

和合本修订版 (RCUVSS)

1第三日,以斯帖穿上朝服,站立在王宫的内院,对着王宫。王在殿里坐在宝座上,对着殿的门。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày thứ ba, bà Ê-xơ-tê mặc đồ triều phục, và ra chầu đứng tại nội viện, đối trước cung điện vua. Vua đương ngự trên ngôi tại trong cung điện trước cửa đền.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Toâq puo hữm Ê-satơ tayứng coah tiah, ngkíq án sâng bũi pahỡm, chơ án payo ralỡng yễng chu án. Chơ Ê-satơ mut satoaq ralỡng yễng ki.

New King James Version (NKJV)

2So it was, when the king saw Queen Esther standing in the court, thatshe found favor in his sight, and the king held out to Esther the golden scepter that was in his hand. Then Esther went near and touched the top of the scepter.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vừa thấy hoàng hậu đứng trong sân cung điện, vua rất vui liền đưa cây trượng vàng ra. Ê-xơ-tê tiến đến sờ vào đầu cây trượng.

New International Version (NIV)

2When he saw Queen Esther standing in the court, he was pleased with her and held out to her the gold scepter that was in his hand. So Esther approached and touched the tip of the scepter.

和合本修订版 (RCUVSS)

2王见以斯帖王后站在院内,她在王的眼中得恩宠,王向她伸出手中的金杖。以斯帖往前去摸杖头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vừa khi vua thấy hoàng hậu Ê-xơ-tê đứng chầu nơi nội viện, thì bà được ơn trước mặt vua; vua giơ ra cho bà Ê-xơ-tê cây phủ việt vàng ở nơi tay mình. Bà Ê-xơ-tê lại gần và rờ đầu cây phủ việt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Puo blớh Ê-satơ neq: “Ê-satơ ơi! Ntrớu mới yoc ễ bữn? Ki mới atỡng yỗn cứq dáng. Lứq muoi saráh cruang cutễq cứq, la cứq ễ yỗn mới.”

New King James Version (NKJV)

3And the king said to her, “What do you wish, Queen Esther? What is your request? It shall be given to you—up to half the kingdom!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua hỏi, “Hoàng hậu Ê-xơ-tê, nàng có việc gì? Nàng muốn xin điều chi? Dù xin phân nửa vương quốc ta cũng sẽ cho.”

New International Version (NIV)

3Then the king asked, “What is it, Queen Esther? What is your request? Even up to half the kingdom, it will be given you.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3王对她说:“以斯帖王后啊,你要什么?无论你求什么,就是国的一半也必赐给你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua nói với bà rằng: Hỡi hoàng hậu Ê-xơ-tê, ngươi muốn chi? Cầu xin điều gì? Dầu xin đến phân nửa nước, cũng sẽ ban cho ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ Ê-satơ ta‑ỡi loah puo neq: “Puo ơi! Khân anhia sâng bũi pahỡm, ki hếq sễq mơi anhia cớp Haman toâq cha pêl bũi hếq khoiq thrũan yỗn anhia tâng sadâu nâi.”

New King James Version (NKJV)

4So Esther answered, “If it pleases the king, let the king and Haman come today to the banquet that I have prepared for him.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ê-xơ-tê thưa, “Muôn tâu bệ hạ, nếu đẹp ý bệ hạ, xin mời Ngài cùng Ha-man đến dự tiệc mà thiếp đã chuẩn bị sẵn hôm nay.”

New International Version (NIV)

4“If it pleases the king,” replied Esther, “let the king, together with Haman, come today to a banquet I have prepared for him.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4以斯帖说:“王若以为好,请王带着哈曼今日赴我为王预备的宴席。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-xơ-tê nói: Nếu nhiệm ý vua, xin vua và Ha-man ngày nay hãy đến dự tiệc yến mà tôi đã dọn cho vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bo ki toâp puo ớn noau pỡq coâiq Haman toâq ramóh án. Án atỡng tễ Ê-satơ mơi yỗn alới toâq cha pêl bũi. Chơ puo Sê-sêt cớp Haman toâq cha bũi pêl Ê-satơ táq.

New King James Version (NKJV)

5Then the king said, “Bring Haman quickly, that he may do as Esther has said.” So the king and Haman went to the banquet that Esther had prepared.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua bảo, “Hãy cho mời Ha-man đến lập tức để làm theo ý muốn Hoàng hậu.”Vua và Ha-man liền đến dự tiệc hoàng hậu mời.

New International Version (NIV)

5“Bring Haman at once,” the king said, “so that we may do what Esther asks.” So the king and Haman went to the banquet Esther had prepared.

和合本修订版 (RCUVSS)

5王说:“叫哈曼速速照以斯帖的话去做。”于是王带着哈曼以斯帖所预备的宴席。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua bèn bảo rằng: Hãy kíp vời Ha-man đến, đặng làm y như hoàng hậu đã nói. Đoạn, vua và Ha-man đi đến dự tiệc yến của bà Ê-xơ-tê đã dọn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Bo alới cha nguaiq blŏ́ng nho ki puo Sê-sêt blớh Ê-satơ neq: “Cóq mới atỡng yỗn cứq dáng ntrớu mới yoc ễ bữn. Ki cứq yỗn toâp. Lứq muoi saráh cruang cutễq cứq, la cứq ễ yỗn mới.”

New King James Version (NKJV)

6At the banquet of wine the king said to Esther, “What is your petition? It shall be granted you. What is your request, up to half the kingdom? It shall be done!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi đang uống rượu, Vua hỏi Ê-xơ-tê, “Nào bây giờ nàng muốn gì ta sẽ ban cho! Dù xin phân nửa vương quốc, ta cũng bằng lòng.”

New International Version (NIV)

6As they were drinking wine, the king again asked Esther, “Now what is your petition? It will be given you. And what is your request? Even up to half the kingdom, it will be granted.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6在宴席喝酒的时候,王又对以斯帖说:“你要什么,必赐给你;无论你求什么,就是国的一半也必给你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong lúc dự tiệc rượu, vua hỏi bà Ê-xơ tê rằng: Nàng xin điều gì? tất sẽ nhậm cho. Nàng cầu khẩn việc gì? Dầu đến phân nửa nước, cũng sẽ ban cho.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ê-satơ ta‑ỡi loah puo neq:

New King James Version (NKJV)

7Then Esther answered and said, “My petition and request is this:

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ê-xơ-tê thưa, “Đây là điều thiếp muốn xin cùng bệ hạ.

New International Version (NIV)

7Esther replied, “My petition and my request is this:

和合本修订版 (RCUVSS)

7以斯帖回答说:“我所要的、我所求的,嗯......。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bà Ê-xơ-tê đáp rằng: Nầy điều tôi cầu xin và sự tôi ước ao:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8“Khân puo sâng sarũiq táq ễ yỗn ariang máh santoiq hếq sễq, hếq sễq anhia cớp Haman toâq cha muoi pêl bũi ễn ca hếq ễ thrũan táq yỗn anhia tangái parnỡ. Bo ki hếq atỡng yỗn puo dáng ntrớu hếq yoc ễ bữn.”

New King James Version (NKJV)

8If I have found favor in the sight of the king, and if it pleases the king to grant my petition and fulfill my request, then let the king and Haman come to the banquet which I will prepare for them, and tomorrow I will do as the king has said.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngày mai, xin bệ hạ vui lòng cùng Ha-man đến dự tiệc mà thiếp đã dọn sẵn, rồi thiếp sẽ trả lời câu hỏi của bệ hạ.”

New International Version (NIV)

8If the king regards me with favor and if it pleases the king to grant my petition and fulfill my request, let the king and Haman come tomorrow to the banquet I will prepare for them. Then I will answer the king’s question.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8我若在王眼前蒙恩,王若愿意赐我所要的,准我所求的,就请王和哈曼再赴我为你们预备的宴席。明日我必照王的话去做。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu tôi được ơn trước mặt vua, và nếu vua lấy làm thiện mà nhậm lời tôi cầu xin và làm điều tôi ước ao, xin vua và Ha-man hãy đến dự tiệc yến mà tôi sẽ dọn, rồi ngày mai tôi sẽ làm theo lời vua dạy biểu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Tữ Haman loŏh tễ ntốq cha pêl bũi ki, án sâng bũi óh lứq tâng mứt pahỡm cớp bũi tâng sarnớm hỡ. Ma toâq án chu, án hữm Mô-dacai tacu bân ngoah toong mut dống puo. Cớp toâq án pỡq pha Mô-dacai ma Mô-dacai tỡ bữn yuor tayứng yám noap án, ngkíq án sâng cutâu cớp ũan lứq chóq Mô-dacai.

New King James Version (NKJV)

9So Haman went out that day joyful and with a glad heart; but when Haman saw Mordecai in the king’s gate, and that he did not stand or tremble before him, he was filled with indignation against Mordecai.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ha-man rời cung điện, lòng đầy hân hoan và mãn nguyện. Nhưng khi thấy Mạc-đô-chê tại cổng vua, chẳng đứng dậy cúi chào hoặc tỏ vẻ khúm núm sợ sệt trước mặt mình, Ha-man đầy lòng căm tức.

New International Version (NIV)

9Haman went out that day happy and in high spirits. But when he saw Mordecai at the king’s gate and observed that he neither rose nor showed fear in his presence, he was filled with rage against Mordecai.

和合本修订版 (RCUVSS)

9那日哈曼心中快乐,欢欢喜喜地出来。但是当他看见末底改在朝门不站起来,也不因他动一下,就满心恼怒末底改

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong ngày đó, Ha-man đi ra vui vẻ và lòng hớn hở. Nhưng khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê ở nơi cửa vua không đứng dậy, cũng không chuyển động vì mình, bèn đầy dẫy lòng giận dữ Mạc-đô-chê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ma án ót níc mứt cutâu ki, cớp án tayáh chu pỡ dống án bữm. Chơ án mơi máh yớu toâq pỡ dống án, cớp án sễq Sê-rết lacuoi án ỡt rôm cớp yớu án tê.

New King James Version (NKJV)

10Nevertheless Haman restrained himself and went home, and he sent and called for his friends and his wife Zeresh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ông ta cố nén giận về nhà.Rồi ông mời bạn bè cùng vợ mình là Xê-rết đến.

New International Version (NIV)

10Nevertheless, Haman restrained himself and went home. Calling together his friends and Zeresh, his wife,

和合本修订版 (RCUVSS)

10哈曼忍着气回家,叫人请他的一些朋友和他妻子细利斯来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dẫu vậy, Ha-man nín giận lại, trở về nhà mình, sai người gọi đến các bạn hữu và Xê-rết là vợ mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ án táq ntỡng achỗn tỗ chóq alới ki neq: “Cứq la cũai sốc lứq cớp bữn con samiang sa‑ữi náq. Puo khoiq chóh cứq cỡt arieih sốt toâr lứq, cớp cứq la cũai ca puo noap clữi nheq tễ cũai canŏ́h.”

New King James Version (NKJV)

11Then Haman told them of his great riches, the multitude of his children, everything in which the king had promoted him, and how he had advanced him above the officials and servants of the king.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông khoe với họ về sự giàu sang của mình và số con trai mình có. Đồng thời ông cũng thuật việc vua đã tôn trọng ông ra sao và đặt ông chỗ cao nhất trong số các quan trong triều đình.

New International Version (NIV)

11Haman boasted to them about his vast wealth, his many sons, and all the ways the king had honored him and how he had elevated him above the other nobles and officials.

和合本修订版 (RCUVSS)

11哈曼将他的荣华富贵、众多的儿女,和王使他尊大、提升他高过官长和臣仆的事,都述说给他们听。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ha-man thuật cho chúng sự giàu có sang trọng mình, số đông con cái mình, và mọi sự vua làm cho mình được sang cả, thể nào vua cất mình cao hơn các quan trưởng và thần bộc của vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cớp Haman pai ễn neq: “Ma clữi tễ ki ễn niang Ê-satơ táq muoi pêl cha bũi yỗn puo Sê-sêt cớp cứq hỡ. Cớp Niang Ê-satơ mơi yỗn puo cớp cứq pỡq tâng tangái parnỡ ễn.

New King James Version (NKJV)

12Moreover Haman said, “Besides, Queen Esther invited no one but me to come in with the king to the banquet that she prepared; and tomorrow I am again invited by her, along with the king.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ông cũng khoe rằng, “Ta là người duy nhất có vinh dự được mời dự tiệc cùng vua do chính hoàng hậu thết đãi. Ngày mai ta cũng được hoàng hậu mời làm khách danh dự đi cùng với vua.

New International Version (NIV)

12“And that’s not all,” Haman added. “I’m the only person Queen Esther invited to accompany the king to the banquet she gave. And she has invited me along with the king tomorrow.

和合本修订版 (RCUVSS)

12哈曼又说:“以斯帖王后预备宴席,除了我之外不许别人随王赴席。明日王后又请我随王赴席。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ha-man cũng nói: Trừ ra một mình ta, hoàng hậu Ê-xơ-tê chẳng vời ai cùng vua đến dự tiệc yến của bà đã dọn; và ngày mai ta lại được mời dự nơi nhà người với vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma pai samoât, máh ranáq ki tỡ bữn cỡt kia ntrớu yỗn cứq, khân cứq noâng hữm Mô-dacai, cũai Yuda, noâng ỡt tacu bân ngoah toong dống puo.”

New King James Version (NKJV)

13Yet all this avails me nothing, so long as I see Mordecai the Jew sitting at the king’s gate.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thế nhưng những điều đó chẳng làm ta vui sướng khi mà ta còn thấy tên Do-thái Mạc-đô-chê cứ ngồi trước cổng vua.”

New International Version (NIV)

13But all this gives me no satisfaction as long as I see that Jew Mordecai sitting at the king’s gate.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13只是每当我看见犹太末底改坐在朝门,这一切对我就都毫无意义了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Song mọi điều đó chẳng ích gì cho ta cả, hễ lâu chừng nào ta thấy Mạc-đô-chê, người Giu-đa, ngồi tại cửa vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ngkíq lacuoi án cớp máh yớu án, alới tĩeih án neq: “Nŏ́q mới tỡ bữn ớn noau táq ntốq ayŏ́ng tacong cũai sarỡih sỡng chít coat? Chơ poang tarưp, ki mới pỡq sễq tễ puo yỗn phễp mới chŏ́q tacong ayŏ́ng Mô-dacai, chơ mới ayŏ́ng án bân ntốq ki. Moâm ki nŏ́q mới pỡq cha yỗn bũi óh ien khễ cớp puo.”Máh santoiq alới tĩeih atỡng ki pĩeiq pahỡm Haman. Chơ án ớn cũai táq máh santoiq alới ki pai.

New King James Version (NKJV)

14Then his wife Zeresh and all his friends said to him, “Let a gallows be made, fifty cubits high, and in the morning suggest to the king that Mordecai be hanged on it; then go merrily with the king to the banquet.”And the thing pleased Haman; so he had the gallows made.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vợ Ha-man là Xê-rết cùng các bạn hữu đề nghị, “Hãy ra lệnh dựng một cái giàn cao bảy mươi lăm bộ rồi sáng mai vào xin vua treo cổ Mạc-đô-chê lên đó, xong rồi hãy vui vẻ mà đi dự tiệc với vua.” Ha-man rất thích đề nghị nầy. Ông liền ra lệnh đóng cái giàn.

New International Version (NIV)

14His wife Zeresh and all his friends said to him, “Have a pole set up, reaching to a height of fifty cubits, and ask the king in the morning to have Mordecai impaled on it. Then go with the king to the banquet and enjoy yourself.” This suggestion delighted Haman, and he had the pole set up.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他的妻子细利斯和他所有的朋友对他说:“叫人做一个五十肘高的木架,早晨求王把末底改挂在其上,然后你可以欢欢喜喜随王赴席。”哈曼认为这话很好,就叫人做了木架。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Xê-rết, vợ người, và các bạn hữu người đều nói rằng: Hãy biểu dựng một mộc hình, cao năm mươi thước; rồi sớm mai, hãy cầu vua khiến cho người ta treo Mạc-đô-chê tại đó; đoạn ông hãy khoái lạc đi dự tiệc yến cùng vua. Điều đó lấy làm đẹp lòng Ha-man; người bèn truyền dựng cây mộc hình.