So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp hăng kâo dơ̆ng tui anai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Vajtswv Txojlus (HWB)

2“Tub noobneej, cia li hais rau koj cov neeg hais tias thaum kuv coj kev tsov kev rog tuaj rau hauv lub tebchaws, yog cov neeg uas nyob hauv lub tebchaws xaiv lawv ib tug ua tus fajxwm

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Ơ ană mơnuih hơi, pơhiăp bĕ hăng ƀing ayŏng adơi plei pla ih laih anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Tơdang Kâo ba rai đao gưm pơkơdơ̆ng glaĭ hăng sa boh anih lŏn, laih anŭn ƀing ană plei anih lŏn anŭn ruah mă sa čô amăng ƀing gơñu hăng pơjing kơ gơ̆ jing pô krăp lăng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy nói với dân tộc ngươi, nếu Ta sai gươm đao đến trên xứ nào, dân trong xứ đó phải chọn một kẻ làm người canh gác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy nói cùng con cái dân ngươi mà rằng: khi ta sai gươm đến trên một đất nào, và dân đất ấy chọn một người trong chúng nó để đặt làm kẻ canh giữ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy nói với dân tộc con và cảnh báo họ rằng: ‘Khi Ta sai gươm đến trên một đất nào và dân đất ấy chọn một người trong chúng để làm người canh gác;

Vajtswv Txojlus (HWB)

3thiab thaum nws pom muaj yeebncuab tuaj tawmtsam lub tebchaws, nws tshuab raj tshuab xyu ceebtoom rau sawvdaws.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3ñu anŭn ƀuh đao gưm rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng anih lŏn anŭn laih anŭn ñu ayŭp tơdiăp pơkơđiăng kơ ƀing ană plei,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi người canh gác thấy gươm đao vừa đến trong xứ, thì nó phải thổi kèn và báo động cho dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nếu người nầy thấy gươm đến trong đất, thì thổi kèn để rao bảo dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3người ấy thấy gươm đến trong đất thì thổi kèn để cảnh báo dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yog leejtwg hnov lub suab ceebtoom ntawd, tiamsis nws tsis quavntsej li, yog yeebncuab muab nws tua tuag, ces nws ris nws lub txim xwb.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4giŏng anŭn tơdah hlơi pô hơmư̆ tơdiăp anŭn samơ̆ ƀu kơđiăng ôh laih anŭn đao gưm anŭn truh hăng pơdjai hĭ pô anŭn, sĭt drah pô anŭn či dŏ ƀơi akŏ pô anŭn yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nếu ai nghe tiếng kèn mà không chịu đề cao cảnh giác, đến nỗi để gươm đao đến giết mình, thì máu nó sẽ đổ lại trên đầu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, hễ ai nghe tiếng kèn mà không chịu răn bảo, và nếu gươm đến bắt lấy nó, thì máu của người ấy sẽ đổ lại trên đầu nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu ai nghe tiếng kèn mà không chịu nghe lời cảnh báo, và gươm đến bắt lấy nó thì máu của nó sẽ đổ lại trên đầu nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nws tuag vim nws tsis quavntsej lub suab ceebtoom. Tiamsis yog nws ua raws li lub suab ceebtoom, ces nws yeej yuav khiav dim xwb.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yuakơ pô anŭn hơmư̆ laih dơnai tơdiăp samơ̆ ƀu kiăng kơđiăng ôh, sĭt drah ñu či dŏ ƀơi akŏ ñu pô. Tơdah ñu tŭ mă tơlơi pơkơđiăng anŭn, sĭt ñu či pơklaih hĭ ñu pô yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì nó đã nghe tiếng báo động nhưng không chịu đề cao cảnh giác, nên máu nó sẽ đổ lại trên nó, vì nếu nó chịu đề cao cảnh giác, nó đã có thể bảo toàn được mạng sống của nó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì nó có nghe tiếng kèn mà không chịu răn bảo, vậy máu nó sẽ đổ lại trên nó; nhưng nếu nó chịu răn bảo thì cứu được mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì nó đã nghe tiếng kèn mà không cảnh giác nên máu của nó sẽ đổ lại trên nó. Nhưng nếu nó chịu nghe lời cảnh báo thì cứu được mạng sống mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tiamsis yog tus fajxwm pom yeebncuab tuaj, nws tsis tshuab raj tshuab xyu ceebtoom rau sawvdaws paub, yog yeebncuab tua cov neeg txhaum ib tug twg lawm, ces kuv yuav muab tus ntawd lub txim rau tus fajxwm ris.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ tơdah pô krăp lăng anŭn ƀuh đao gưm rai samơ̆ ƀu ayŭp tơdiăp kiăng kơ pơkơđiăng kơ ƀing ană plei ôh, laih anŭn tơl đao gưm anŭn rai mă hĭ tơlơi hơdip sa čô amăng ƀing gơñu, sĭt pô anŭn arăng či mă pơđuaĭ hĭ yơh yuakơ tơlơi soh ñu pô, samơ̆ Kâo či yap kơ drah pô anŭn lê̆ ƀơi pô krăp lăng yơh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngược lại, nếu người canh gác thấy gươm đao đến mà không thổi kèn, và dân không được báo động, rồi gươm đao đến cất mạng sống của ai đi, thì người ấy sẽ chết trong tội lỗi nó, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay người canh gác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng nếu kẻ canh giữ thấy gươm đến mà không thổi kèn, đến nỗi dân sự chẳng được răn bảo, và gươm đến mà cất sự sống của người nầy hoặc người kia đi, thì người đó sẽ chết trong sự gian ác mình; song ta sẽ đòi lại máu nó nơi người canh giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trái lại, nếu người canh gác thấy gươm đến mà không thổi kèn để cảnh báo dân chúng, nên gươm đến cướp mạng sống của một người nào đó thì người đó sẽ chết trong sự gian ác mình, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay người canh gác.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

7“Tub noobneej, nimno kuv yuav tsa koj ua ib tug fajxwm rau cov Yixalayees. Koj yuav tsum qhia kuv tej lus ceebtoom rau lawv paub.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“Ơ ană mơnuih hơi, kâo hơmâo pơjing laih kơ ih jing pô krăp lăng brơi kơ sang anŏ ƀing Israel. Tui anŭn, hơmư̆ bĕ boh hiăp Kâo pơhiăp laih anŭn pơkơđiăng bĕ kơ ƀing gơñu hăng boh hiăp Kâo anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy, hỡi con người, Ta đã lập ngươi làm người canh gác nhà I-sơ-ra-ên. Mỗi khi ngươi nghe lời nào từ miệng Ta, ngươi phải thay Ta cảnh cáo nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nầy, hỡi con người, ta đã lập ngươi đặng làm kẻ canh giữ cho nhà Y-sơ-ra-ên; nên hãy nghe lời từ miệng ta, và thay ta răn bảo trước cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nầy hỡi con người, Ta đã lập con làm người canh gác cho nhà Y-sơ-ra-ên, nên hãy nghe lời từ miệng Ta và thay Ta mà cảnh cáo chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog kuv hais rau ib tug neeg txhaum hais tias, tus neeg txhaum, koj yuav tuag, tiamsis koj tsis mus qhia kom nws tso kev txhaum tseg nws thiaj tsis tuag, mas tus ntawd yuav tuag rau nws txojkev txhaum, ces kuv yuav muab nws lub txim rau koj ris.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang Kâo pơhiăp hăng pô sat ƀai tui anai, ‘Ơ mơnuih sat ƀai hơi, sĭt ih či djai yơh,’ laih anŭn ih ƀu pơhiăp tơbiă ôh kiăng kơ ñu đuaĭ hĭ mơ̆ng khul jơlan sat ñu pô, sĭt pô sat ƀai anŭn či djai hĭ yuakơ tơlơi soh ñu pô laih anŭn Kâo či yap drah ñu anŭn lê̆ ƀơi ih yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu Ta nói với kẻ gian ác rằng, ‘Hỡi kẻ gian ác, ngươi phải chết.’ Nếu ngươi không cảnh cáo kẻ gian ác để nó lìa bỏ đường lối nó, thì kẻ gian ác ấy sẽ chết trong tội lỗi nó, nhưng ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi ta phán cùng kẻ dữ rằng: Hỡi kẻ dữ, mầy chắc chết! Nếu ngươi không răn bảo để cho kẻ dữ xây bỏ đường lối xấu của nó, thì kẻ dữ ấy sẽ chết trong sự gian ác mình; nhưng ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Ta phán cùng kẻ dữ rằng: ‘Hỡi kẻ dữ, ngươi chắc chắn sẽ chết!’ Nếu con không cảnh cáo kẻ dữ phải từ bỏ đường lối xấu xa của nó, thì kẻ dữ ấy sẽ chết trong sự gian ác mình, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog koj twb qhia rau tus neeg txhaum ntawd lawm, tiamsis nws tsis tso nws txojkev txhaum tseg, nws yuav tuag rau nws txoj kev txhaum, ces kuv yuav tsis muab nws lub txim rau koj ris.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ tơdah ih pơkơđiăng kơ pô sat ƀai anŭn kiăng kơ đuaĭ hĭ khul jơlan sat ñu pô samơ̆ ñu ƀu kiăng ngă ôh, sĭt ñu či djai hĭ yuakơ tơlơi soh ñu pô, samơ̆ ih či pơklaih hĭ ih pô mơ̆ng tơlơi anŭn yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng nếu ngươi đã cảnh cáo kẻ gian ác để nó lìa bỏ đường lối của nó, nhưng nó không chịu lìa bỏ đường lối của nó, kẻ gian ác ấy sẽ chết trong tội lỗi nó, còn ngươi, ngươi sẽ cứu được mạng mình.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu, trái lại, ngươi đã răn bảo kẻ dữ đặng xây bỏ đường lối xấu của nó mà nó không xây bỏ, thì nó sẽ chết trong sự gian ác nó, còn ngươi đã giải cứu mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngược lại, nếu con đã cảnh cáo kẻ dữ phải từ bỏ đường lối xấu xa của nó mà nó không chịu từ bỏ, thì nó sẽ chết trong sự gian ác nó nhưng con đã giải cứu mạng sống mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus TSWV hais rau kuv hais tias, “Tub noobneej, koj hais rau cov Yixalayees hais tias nej pheej hais tias, ‘Peb nyuaj siab rau peb tej kev txhaum thiab tej kev phem kev qias uas peb tau ua. Peb puastsuaj lawm. Peb yuav ua li cas ua neej nyob?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10“Ơ ană mơnuih hơi, pơhiăp bĕ hăng sang anŏ ƀing Israel tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi ƀing gih či pơhiăp: Khul tơlơi soh sat wĕ wŏ ta hơmâo pơkơtraŏ laih ƀing ta laih anŭn ƀing ta tơdu rơmơ̆n biă mă yơh yuakơ hơdôm tơlơi soh anŭn. Hiư̆m pă ƀing ta dưi hơdip lĕ?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Nầy, hỡi con người, ngươi hãy nói với nhà I-sơ-ra-ên rằng, ‘Như các ngươi đã nói, “Các vi phạm và tội lỗi của chúng tôi đè nặng trên chúng tôi. Chúng tôi bị kiệt quệ và tiêu hao vì chúng. Làm sao chúng tôi có thể sống nổi?”’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi nói như vầy mà rằng: Vì gian ác và tội lỗi chúng tôi chất nặng trên chúng tôi, và chúng tôi, hao mòn vì cớ nó thì thế nào chúng tôi còn sống được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi con người, hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Các ngươi nói: Vì sự gian ác và tội lỗi chúng tôi chất nặng trên chúng tôi khiến chúng tôi hao mòn vì nó; làm sao chúng tôi có thể sống được?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Koj hais rau lawv hais tias kuv yog tus TSWV uas kav ib puas tsav yam, thiab yog Vajtswv tus uas muaj sia nyob, kuv tsis xav pom tug neeg txhaum tuag. Kuv tsuas xav pom nws tso nws txojkev txhaum tseg thiab muaj txojsia nyob xwb. Cov Yixalayees, nej cia li tso nej tej kev phem kev qias tseg. Vim li cas nej xav tuag?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Laĭ bĕ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Sĭt Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng tơlơi hơdip Kâo pô, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih, Kâo ƀu mơak ôh kơ tơlơi ƀing mơnuih sat ƀai djai, samơ̆ Kâo mơak biă mă yơh tơdah ƀing gơñu wơ̆t glaĭ pơ Kâo mơ̆ng khul jơlan sat ƀai gơñu pô laih anŭn hơdip. Wơ̆t glaĭ bĕ! Wơ̆t glaĭ bĕ mơ̆ng khul jơlan sat ƀai gih! Yua hơget ƀing gih či djai hĭ lĕ, Ơ sang anŏ ƀing Israel hơi?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngươi hãy nói với chúng, ‘Ta là CHÚA Hằng Hữu. Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng, “Ta không vui khi thấy kẻ gian ác phải chết, nhưng Ta vui khi thấy nó lìa bỏ đường lối gian ác của nó và sống. Hãy quay lại, hãy quay khỏi các con đường gian ác của các ngươi. Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, tại sao các ngươi muốn chết?”’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta chẳng lấy sự kẻ dữ chết làm vui, nhưng vui về nó xây bỏ đường lối mình và được sống. Các ngươi khá xây bỏ, xây bỏ đường lối xấu của mình. Sao các ngươi muốn chết, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy nói với chúng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Thật như Ta hằng sống, Ta chẳng vui về sự chết của kẻ dữ, nhưng vui vì nó từ bỏ đường lối mình và được sống. Các ngươi hãy từ bỏ, từ bỏ đường lối xấu xa của mình đi! Sao các ngươi muốn chết, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

12“Tub noobneej, nimno koj cia li hais rau cov Yixalayees hais tias yog muaj ib tug neeg ncaj ncees mus ua txhaum, tej kev ncaj ncees uas nws ua tas los yeej pab tsis tau nws li. Yog muaj ib tus neeg txhaum tso nws tej kev phem kev qias tseg, nws yuav tsis raug txim. Tiamsis yog ib tug neeg ncaj ncees mus ua txhaum, kuv yuav tsis zam txim rau nws li.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12“Hơnŭn yơh, Ơ ană mơnuih hơi, pơhiăp bĕ hăng ƀing ayŏng adơi plei pla ih tui anai, ‘Tơlơi tơpă hơnơ̆ng mơnuih tơpă hơnơ̆ng ƀu či pơklaih hĭ ñu ôh tơdang ñu ƀu tui gưt, laih anŭn tơlơi sat ƀai mơnuih sat ƀai ƀu či ngă brơi kơ ñu djai hĭ ôh tơdang ñu wĕh đuaĭ hĭ mơ̆ng jơlan anŭn. Mơnuih tơpă hơnơ̆ng, tơdah ñu ngă soh, arăng ƀu či brơi kơ ñu dŏ hơdip ôh yuakơ tơlơi tơpă hơnơ̆ng ñu hơmâo laih hlâo adih.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn ngươi, hỡi con người, hãy nói với dân ngươi rằng, ‘Ðức công chính của người ngay lành sẽ không cứu được nó khi nó phạm tội, và sự gian ác của kẻ tội lỗi sẽ không làm cho nó ngã chết khi nó ăn năn lìa bỏ những gì gian ác. Người ngay lành khi phạm tội sẽ không thể sống nhờ vào đức công chính của nó đã có trong quá khứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi con người, khá nói cùng con cái của dân ngươi rằng: Sự công bình của người công bình sẽ không cứu được nó trong ngày nó phạm tội, và sự dữ của kẻ dữ sẽ không làm cho nó sa ngã nơi ngày nó đã xây bỏ sự dữ ấy, cũng như người công bình sẽ không nhờ sự công bình đã qua rồi mà sống được nơi ngày mình phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Về phần con, hỡi con người, hãy nói với dân tộc con rằng: Sự công chính của người công chính sẽ không cứu được nó khi nó phạm tội, và sự dữ của kẻ dữ sẽ không làm cho nó sa ngã một khi nó đã từ bỏ điều dữ ấy. Người công chính sẽ không nhờ sự công chính vốn có của mình mà được sống trong ngày mình phạm tội.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Txawm yog kuv hais tias kuv yuav muab txojsia rau tus neeg ncaj ncees, tiamsis nws xav hais tias tej kev ncaj ncees uas nws ua yav tas los pab tau nws lawm. Nws cia li mus ua kev txhaum, ces kuv yuav tsis suav nws tej kev ncaj ncees yav tas los li. Nws yuav tuag rau nws tej kev txhaum.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdah Kâo laĭ kơ mơnuih tơpă hơnơ̆ng kơ tơlơi ñu khŏm djai sĭt yơh, samơ̆ tơdơi kơ anŭn ñu đaŏ kơnang kơ tơlơi tơpă hơnơ̆ng ñu laih anŭn ngă tơlơi sat ƀai, sĭt ƀu hơmâo khul tơlơi tơpă hơnơ̆ng ñu pă ôh arăng či hơdơr. Ñu či djai hĭ yuakơ tơlơi sat ƀai ñu hơmâo ngă laih yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dầu trước kia Ta có nói với người ngay lành rằng, “Ngươi sẽ sống,” nhưng nếu nó cậy vào đức công chính của nó mà phạm tội, thì không một việc công chính nào nó đã làm sẽ được nhớ đến nữa, nhưng vì cớ tội lỗi nó mới phạm, nó phải chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dầu mà ta có nói với người công bình rằng nó chắc sẽ sống, nếu nó cậy sự công bình mình mà phạm tội, thì sẽ không nhớ đến một việc công bình nào của nó nữa; nhưng nó sẽ chết trong sự gian ác mình đã phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Dù Ta có nói với người công chính rằng nó chắc chắn sẽ sống, tuy nhiên, nếu nó cậy sự công chính mình mà phạm tội, thì chẳng có một việc công chính nào của nó được nhớ đến nhưng nó sẽ chết trong sự gian ác mình đã phạm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog kuv hais rau ib tug neeg txhaum hais tias, “Koj yuav tuag,” tiamsis yog nws tso nws tej kev txhaum tseg, ua ncaj ncees thiab ua zoo,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Laih anŭn tơdah Kâo laĭ kơ mơnuih sat ƀai tui anai, ‘Sĭt ih khŏm djai,’ samơ̆ tơdơi kơ anŭn ñu wĕh đuaĭ hĭ mơ̆ng tơlơi soh ñu laih anŭn ngă tơlơi djơ̆ găl,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Dầu Ta đã nói với kẻ gian ác rằng, “Ngươi phải chết,” nhưng nếu nó lìa bỏ tội lỗi của nó và sống theo luật pháp và lẽ công chính –

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi ta nói cùng kẻ dữ rằng: Mầy chắc chết! Nếu kẻ dữ ấy xây bỏ tội lỗi mình, theo luật pháp và hiệp với lẽ thật;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Ta nói với kẻ dữ rằng: ‘Ngươi chắc chắn sẽ chết!’ Nếu kẻ dữ ấy từ bỏ tội lỗi và làm điều công bình, chính trực;

Vajtswv Txojlus (HWB)

15xwsli: nws thim tej khoom uas nws nyiag los rov rau luag, nws tso kev txhaum tseg thiab ua raws li txoj kevcai uas pab tau neeg muaj txojsia, ces nws yuav muaj sia nyob tsis tuag.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15tơdah ñu kla glaĭ tơlơi ñu pơjao tơngan laih kơ tơlơi brơi čan, jing brơi glaĭ bĕ kơ tơlơi ñu hơmâo klĕ laih, đuaĭ tui hơdôm tơlơi phiăn pha brơi tơlơi hơdip, laih anŭn ƀu ngă tơlơi sat ƀai ôh, sĭt ñu či hơdip yơh. Ñu ƀu či djai hĭ ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15tức nếu kẻ gian ác trả lại của thế chân, trả lại những gì nó đã trộm cắp, sống theo luật pháp đem đến sự sống, và không phạm tội nữa– thì nó sẽ không chết, nhưng sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15nếu nó trả lại của cầm, đền bồi vật nó đã cướp lấy, bước theo lệ luật của sự sống, và không phạm sự gian ác nữa, thì chắc nó sẽ sống và không chết đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15nếu nó trả lại của cầm, hoàn trả vật nó đã cướp, bước theo lệ luật của sự sống và không phạm điều gian ác, thì chắc chắn nó sẽ sống và không chết đâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Kuv yuav zam tej kev txhaum uas nws ua tas los, thiab nws yuav muaj sia nyob rau qhov nws rov los ua ncaj thiab ua zoo lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀu hơmâo tơlơi soh pă ôh ñu hơmâo ngă laih arăng či hơdơr kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ñu. Ñu hơmâo ngă laih tơlơi djơ̆ tơpă. Sĭt ñu či hơdip yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Không một tội nào nó đã phạm trước kia sẽ được nhớ đến để kết tội nó nữa. Nó sẽ được sống, vì bây giờ nó làm theo công lý và lẽ công chính.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chẳng có một tội nào nó đã phạm sẽ được nhớ lại nghịch cùng nó; nó đã làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật, chắc nó sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chẳng có một tội nào nó đã phạm sẽ bị nhớ lại để chống lại nó; nó đã làm điều công bình, chính trực, chắc chắn nó sẽ sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17“Nej cov neeg hais tias, ‘Tej uas tus TSWV ua, nws ua tsis ncaj,’ tsis yog li ntawd, tiamsis lawv yog cov uas ua tsis ncaj ntag!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Samơ̆ ƀing ayŏng adơi plei pla ih laĭ tui anai, ‘Jơlan Khua Yang jing ƀu tơpă ôh.’ Samơ̆ anŭn jing jơlan gơñu pô yơh jing ƀu tơpă.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thế nhưng dân ngươi nói, ‘Ðường lối của Chúa như vậy là không công bình.’ Ðúng ra, đường lối của các ngươi mới là không công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng con cái của dân ngươi nói rằng: Đường của Chúa không bằng phẳng. Ấy là đường của chúng nó không bằng phẳng cho chúng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng dân tộc con nói rằng: ‘Đường lối của Chúa không ngay thẳng’ trong khi chính đường lối của chúng mới không ngay thẳng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yog muaj ib tug neeg ncaj ncees tso kev ua zoo tseg thiab mus ua kev phem kev qias, nws yuav tuag rau nws txojkev txhaum.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tơdah sa čô tơpă hơnơ̆ng wĕh đuaĭ hĭ mơ̆ng tơlơi tơpă hơnơ̆ng ñu laih anŭn ngă tơlơi sat ƀai, sĭt ñu či djai yuakơ tơlơi soh ñu yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi một người ngay lành lìa bỏ lẽ công chính mà phạm tội ác, thì nó phải chết trong tội ác của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu người công bình xây bỏ sự công bình của mình mà phạm sự gian ác, thì nó sẽ chết trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu người công chính từ bỏ sự công chính của mình mà phạm điều gian ác thì nó sẽ chết trong đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Yog muaj ib tug neeg txhaum tso nws tej kev txhaum tseg rov los ua ncaj thiab ua zoo, nws yuav muaj sia ua neej nyob.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdah sa čô sat ƀai wĕh đuaĭ hĭ mơ̆ng tơlơi sat ƀai ñu laih anŭn ngă tơlơi djơ̆ tơpă, sĭt ñu či hơdip yơh yuakơ ñu ngă tơlơi tơpă anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi một kẻ tội lỗi lìa bỏ gian ác mà sống theo luật pháp và lẽ công chính, thì nhờ đó nó sẽ được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu kẻ dữ xây bỏ sự dữ của mình mà làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật, ấy là bởi cớ đó mà nó sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu kẻ dữ từ bỏ điều dữ của mình và làm điều công bình, chính trực, thì nhờ đó nó sẽ sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Cov Yixalayees, nej hais tias tej uas kuv ua, kuv ua tsis ncaj. Yog li ntawd, kuv yuav txiav txim rau nej raws li tes haujlwm uas nej ua tas los lawm ntag.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Samơ̆, Ơ sang anŏ ƀing Israel hơi, ƀing ih laĭ tui anai, ‘Jơlan Khua Yang jing ƀu tơpă ôh.’ Samơ̆ Kâo či phat kơđi rĭm čô ƀing gih ngă tui hăng khul jơlan ñu pô yơh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thế mà các ngươi lại bảo, ‘Ðường lối của Chúa như vậy là không công bình!’ Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, Ta sẽ đoán xét mỗi người trong các ngươi tùy theo các đường lối của người ấy.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng các ngươi nói rằng: Đường của Chúa không bằng phẳng! Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta sẽ xét đoán các ngươi, mỗi người theo việc làm của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng các ngươi nói rằng: ‘Đường lối của Chúa không ngay thẳng!’ Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ phán xét các ngươi, mỗi người theo việc mình làm.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Lub kaum hli ntuj hnub xiab tsib, xyoo kaum ob uas peb raug ntes mus, txawm muaj ib tug txivneej khiav dim hauv lub nroog Yeluxalees tuaj qhia rau kuv hais tias luag txeeb tau lub nroog Yeluxalees lawm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Amăng thŭn tal pluh-dua thŭn ƀing ta dŏ ataih mơ̆ng lŏn čar pô, jing amăng blan tal pluh ƀơi hrơi tal rơma, sa čô mơnuih hơmâo tơklaih hĭ laih mơ̆ng plei Yerusalaim rai laĭ hăng kâo tui anai, “Plei prŏng anŭn hơmâo răm rai laih!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngày mồng năm, tháng Mười, năm thứ mười hai, kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, có người trốn khỏi Giê-ru-sa-lem đến với tôi và nói, “Thành đã sụp đổ rồi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Năm thứ mười hai sau khi chúng ta bị bắt làm phu tù, ngày mồng năm tháng mười, một người đã trốn khỏi Giê-ru-sa-lem đến nói cùng ta rằng: Thành hãm rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vào ngày mồng năm, tháng mười, năm thứ mười hai, sau khi chúng tôi bị bắt đi lưu đày, có một người đã trốn khỏi Giê-ru-sa-lem đến nói với tôi rằng: “Thành đã bị thất thủ rồi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Ua ntej hmo uas tus txivneej ntawd tuaj cuag kuv, kuv twb xub hnov tus TSWV lub hwjchim los nyob ntawm kuv lawm. Tagkis tom qab uas tus txivneej ntawd tuaj txog, tus TSWV ua rau kuv hais tau lus.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Hlak anŭn, hrơi klăm truh hlâo kơ pô anŭn truh, tơngan Yahweh dŏ ƀơi kâo, laih anŭn Ñu pŏk amăng bah kâo ƀơi anăp pô anŭn jing pô rai pơ kâo ƀơi hrơi mơguah. Tui anŭn, amăng bah kâo pŏk laih anŭn ƀu či dŏ rơiăt dơ̆ng tah.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Số là đêm trước ngày người trốn thoát đến gặp tôi, tay CHÚA đã đặt nặng trên tôi, khiến tôi bị á khẩu. Sáng hôm sau, khi người ấy đến với tôi, Ngài mở miệng tôi ra, tôi nói được, và không bị á khẩu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả, buổi chiều trước khi người đi trốn ấy chưa đến, thì tay Đức Giê-hô-va ở trên ta; và Ngài đã mở miệng ta cho đến khi sớm mai người ấy đến cùng ta; thì miệng ta đã được mở, ta không câm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, vào buổi chiều trước khi người trốn thoát ấy đến, tay Đức Giê-hô-va ở trên tôi và Ngài đã mở miệng tôi trước khi người trốn thoát ấy đến vào buổi sáng. Vậy miệng tôi được mở ra và tôi không còn bị câm nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Giŏng anŭn, Yahweh pơhiăp hăng kâo dơ̆ng tui anai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lời của CHÚA đến với tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Vajtswv Txojlus (HWB)

24“Tub noobneej, cov neeg uas nyob hauv cov Yixalayees tej nroog uas pob puas tas lawm hais tias, ‘Tsuas muaj Anplahas ib leeg xwb, Vajtswv thiaj muab lub tebchaws no rau nws; tiamsis nimno peb coob heev lawm; yog li ntawd, lub tebchaws yog peb sawvdaws tug huv tibsi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24“Ơ ană mơnuih hơi, ƀing mơnuih hơdip amăng khul anih răm rai amăng anih lŏn ƀing Israel pơhiăp tui anai, ‘Abraham kơnơ̆ng jing sa čô mơnuih đôč, samơ̆ ñu dưi tŭ mă anih lŏn anŭn. Bơ kơ ƀing ta jing mơnuih lu, sĭt yơh anih lŏn anŭn arăng hơmâo jao brơi kơ ƀing ta jing lŏn kŏng ngăn ta yơh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Hỡi con người, dân sống trong những nơi hoang phế trong đất I-sơ-ra-ên cứ bảo rằng, ‘Áp-ra-ham chỉ là một người thế mà ông ấy đã làm chủ được đất nầy, huống chi chúng ta có đông người, chắc chắn thế nào đất nầy cũng được ban cho chúng ta để chúng ta làm chủ.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi con người, những kẻ ở trong nơi đổ nát chất đống trên đất Y-sơ-ra-ên nói rằng: Áp-ra-ham chỉ có một mình mà đã hưởng được đất nầy; chúng ta đông người, thì đất nầy: sẽ được ban cho chúng ta làm cơ nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Hỡi con người, những kẻ ở trong nơi đổ nát trên đất Y-sơ-ra-ên nói rằng: ‘Áp-ra-ham chỉ có một mình mà đã hưởng được đất nầy. Còn chúng ta đông người thì chắc chắn đất nầy sẽ được ban cho chúng ta làm cơ nghiệp.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

25“Koj cia li hais tus TSWV uas kav ib puas tsav yam tej lus rau lawv li no: Nej noj tej nqaij uas txheem ntshav, pe mlom thiab tua neeg. Vim li cas nej tseem hais tias, lub tebchaws no yog nej tug?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Hơnŭn yơh, brơi kơ ih laĭ bĕ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Yuakơ ƀing gih ƀơ̆ng añăm mơnơ̆ng hrŏm hăng drah amăng añăm anŭn, kơkuh pơpŭ kơ khul rup trah laih anŭn ngă tuh drah mơnuih, tui anŭn hiư̆m ngă, ƀing gih khŏm tŭ mă anih lŏn anŭn hă?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì vậy ngươi hãy nói với chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Các ngươi ăn thịt với máu tươi còn trong đó. Các ngươi ngước mắt ngửa trông sự giúp đỡ từ các thần tượng của các ngươi, rồi làm đổ máu người ta, thế mà các ngươi lại muốn làm chủ đất nước nầy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy nên, khá bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi ăn huyết của thú vật, nhướng mắt hướng về thần tượng mình, và làm cho đổ máu; các ngươi há sẽ được đất nầy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì thế, hãy bảo chúng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Các ngươi ăn huyết của thú vật, mắt hướng về thần tượng mình và làm đổ máu, các ngươi sẽ được hưởng đất nầy sao?

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Nej tso siab rau nej tej ntaj, nej ua kev phem kev qias thiab nej deev luag tej pojniam. Vim li cas nej tseem hais tias lub tebchaws no yog nej tug?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ƀing gih kơnang ƀơi đao gưm gih, ƀing gih ngă hơdôm tơlơi hơƀak drak laih anŭn rĭm čô amăng ƀing gih pơgrĭ hĭ bơnai pô re̱ng gah ñu. Tui anŭn hiư̆m ngă, ƀing gih khŏm tŭ mă anih lŏn anŭn hă?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Các ngươi cậy vào gươm đao của các ngươi, các ngươi làm những điều gớm ghiếc, ai nấy đều làm cho vợ của người khác ra ô uế, thế mà các ngươi còn muốn làm chủ đất nước nầy sao?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các ngươi cậy gươm mình, phạm những điều gớm ghiếc, mỗi người trong các ngươi làm nhục vợ của kẻ lân cận mình; các ngươi há sẽ được đất nầy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các ngươi cậy gươm mình phạm những điều kinh tởm; mỗi người trong các ngươi làm nhục vợ của kẻ lân cận mình. Các ngươi sẽ được hưởng đất nầy sao?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

27“Kuv yog tus TSWV uas kav ib puas tsav yam thiab yog Vajtswv tus uas muaj sia nyob, koj hais rau lawv hais tias cov neeg nyob hauv tej nroog uas pob puas tas lawm yuav raug hniav ntaj tuag tas. Cov uas nyob tom tiaj suabpuam yuav raug tej tsiaj qus tom. Cov uas khiav mus nkaum rau pem tej roob thiab hauv tej qhovtsua yuav raug kab mob tuag tas.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27“Laĭ bĕ tơlơi anai kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng tơlơi hơdip Kâo pô, ƀing hlơi pô dŏ glaĭ amăng anih răm rai anŭn, či djai hĭ yua mơ̆ng đao gưm yơh, ƀing hlơi pô amăng anih đang hơma Kâo či jao hĭ kơ khul hlô mơnơ̆ng glai kiăng kơ kĕ hek yơh, laih anŭn ƀing hlơi pô dŏ amăng khul anih kơđông kơjăp laih anŭn amăng khul pa̱r čư̆, či djai hĭ yua mơ̆ng tơlơi kli̱n khe̱ng yơh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngươi hãy nói với chúng điều nầy, ‘Ta chỉ mạng sống của Ta mà thề rằng chắc chắn tất cả những kẻ đang sống trong các nơi hoang phế sẽ ngã chết dưới lưỡi gươm. Ta sẽ trao những kẻ sống ngoài đồng trống cho các thú dữ cắn xé; còn những kẻ sống trong các thành trì và các hang động sẽ bị chết vì ôn dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Thật như ta hằng sống, những người ở nơi đổ nát chắc sẽ ngã bởi gươm, và ta sẽ phó những kẻ ở ngoài đồng cho thú vật cắn nuốt; còn những kẻ ở trong các đồn lũy hang hố thì sẽ chết dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy con hãy nói với chúng rằng: Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, những người ở nơi đổ nát sẽ ngã chết bởi gươm, và Ta sẽ phó những kẻ ở ngoài đồng cho thú vật cắn nuốt; còn những kẻ ở trong các đồn lũy, hang hố thì sẽ chết vì dịch bệnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Kuv yuav ua kom lub tebchaws no nyob qhuav nquas cia, thiab lawv lub zog uas ua rau lawv khavtheeb yuav ploj mus. Tej roob hauv tebchaws Yixalayees los yuav nyob qhuav nquas tsis muaj leejtwg taug kev hla li.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Kâo či ngă kơ anih lŏn anŭn jing hĭ rơngol laih anŭn tơlơi kơtang pơư pơang anih lŏn anŭn či đŭt hĭ yơh, laih anŭn khul čư̆ čan ƀing Israel či jing hĭ rơngol kiăng kơ ƀu hơmâo hlơi pô ôh či găn nao pơ khul anih anŭn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ta sẽ biến đất nước ấy ra hoang tàn và đổ nát. Niềm kiêu hãnh về sức mạnh của nó sẽ không còn nữa. Các núi đồi của I-sơ-ra-ên sẽ ra hoang vu, đến nỗi không người qua lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ta sẽ làm đất nầy ra hoang vu và gở lạ; quyền thế nó cậy mà kiêu ngạo sẽ dứt đi; các núi của Y-sơ-ra-ên sẽ hoang vu đến nỗi chẳng có ai qua lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ta sẽ làm đất nầy trở nên hoang vu, điêu tàn, quyền thế mà nó tự hào sẽ bị diệt đi; các núi của Y-sơ-ra-ên sẽ trở nên hoang vu đến nỗi chẳng có ai qua lại nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Thaum kuv rau txim rau cov neeg vim lawv tej kev txhaum thiab ua rau lub tebchaws nyob qhuav nquas cia, lawv thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Giŏng anŭn, ƀing gơñu či thâo krăn kơ tơlơi Kâo yơh jing Yahweh, tơdang Kâo hơmâo ngă laih kơ anih lŏn anŭn jing hĭ rơngol yuakơ abih bang tơlơi bruă hơƀak drak ƀing gơñu hơmâo ngă laih.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA. Ta sẽ biến đất nước ấy ra hoang tàn và đổ nát, vì mọi điều gớm ghiếc chúng đã làm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bấy giờ chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta đã làm cho đất nầy ra hoang vu và gở lạ, vì cớ mọi sự gớm ghiếc mà chúng nó đã phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bấy giờ, chúng sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va khi Ta làm cho đất nầy trở nên hoang vu, điêu tàn vì mọi điều kinh tởm mà chúng đã làm.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Tus TSWV hais tias, “Tub noobneej, thaum koj haivneeg tuaj nyob ua ke rau ntawm tej ntsa loog lossis ntawm lawv tej qhovrooj sib tham txog koj. Lawv ib leeg hais rau ib leeg hais tias, ‘Peb cia li mus mloog saib tus TSWV hais li cas rau peb.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30“Bơ kơ ih, Ơ ană mơnuih hơi, ƀing ayŏng adơi plei pla ih pơruai hăng tơdruă kơ tơlơi ih jĕ ƀơi khul pơnăng plei laih anŭn ƀơi khul bah amăng sang tui anai, ‘Rai bĕ kiăng kơ hơmư̆ boh hiăp tơbiă rai mơ̆ng Yahweh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Còn phần ngươi, hỡi con người, dân ngươi nói với nhau về ngươi dọc nơi các tường thành, trước các cửa nhà. Chúng bảo nhau, người nầy nói với người kia, ‘Hãy đến nghe những lời đến từ CHÚA.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hỡi con người, những con cái của dân ngươi ở dọc tường thành và cửa các nhà mà nói chuyện về ngươi; chúng nó nói với nhau, mỗi người cùng anh em mình rằng: Xin hãy đến nghe lời ra từ Đức Giê-hô-va là thể nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Hỡi con người, dân tộc con ở dọc tường thành và trước cửa nhà bàn tán về con; chúng nói với nhau, người nầy bảo người kia: ‘Xin hãy đến nghe sứ điệp từ Đức Giê-hô-va.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Kuv haivneeg sib sau tsheej pab tuaj mloog tej lus uas koj hais, tiamsis lawv tsis ua raws li koj hais. Lawv lub ncauj lam hais lus zoo xwb, lawv tseem ua phem ua qias li qub.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Ƀing ană plei Kâo nao pơ ih, tui hăng tơlơi bruă ƀing gơñu juăt ngă, laih anŭn dŏ be̱r ƀơi anăp ih kiăng kơ hơmư̆ hơdôm boh hiăp ih, samơ̆ ƀing gơñu ƀu kiăng ngă tui ôh. Hăng amăng bah gơñu yơh, ƀing gơñu pơhiăp hơdôm tơlơi hur har, samơ̆ pran jua gơñu khăp đuaĭ tui tơlơi kơmlai ƀu tơpă.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Chúng đến với ngươi thật đông. Dân Ta ngồi trước mặt ngươi để nghe những lời ngươi nói, nhưng chúng sẽ chẳng làm theo, vì chúng chỉ muốn nói để lấy lòng, còn thật lòng của chúng, chúng chỉ muốn làm sao để kiếm lợi cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đoạn chúng nó kéo cả đoàn cả lũ mà đến cùng ngươi; dân ta ngồi trước mặt ngươi, và nghe lời ngươi; nhưng chúng nó không làm theo. Miệng chúng nó tỏ ra nhiều sự yêu mến, mà lòng chúng nó chỉ tìm lợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúng kéo cả đoàn mà đến với con; dân Ta ngồi trước mặt con và lắng nghe con nhưng chúng không làm theo. Miệng chúng nói những lời đầy yêu thương nhưng lòng chúng chỉ tìm lợi bất chính.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Koj tsuas zoo li tus uas muaj lub suab zoo hu zaj nkauj sib hlub thiab txawj ntaus nkauj nogncas rau lawv mloog xwb. Lawv hnov tej lus uas koj hais, tiamsis lawv tsis ua raws li ntawd.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Sĭt yơh, kơ ƀing gơñu ih kơnơ̆ng jing đôč đač đôč yơh, jing kar hăng sa čô adoh tơlơi adoh kluh amoaih hăng đŏk adoh mơak laih anŭn thâo pĕ ayŭ, yuakơ ƀing gơñu hơmư̆ khul boh hiăp ih samơ̆ ƀu kiăng ngă tui hơdôm boh hiăp anŭn ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Này, đối với chúng, ngươi chẳng khác gì một ca sĩ hát lên những bản tình ca thắm thiết, bằng một giọng ca truyền cảm, đồng thời ngươi còn biết sử dụng nhạc khí thật hay. Chúng chỉ thích nghe những gì ngươi nói, nhưng chúng chẳng muốn làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nầy, chúng nó coi ngươi như là kẻ hát hay có tiếng vui và kẻ đàn giỏi; chúng nó nghe lời ngươi, nhưng không làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nầy, chúng coi con như là kẻ hát hay, có giọng tốt và đàn giỏi; chúng nghe lời con nói nhưng không làm theo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Tej lus uas koj hais tias yuav tshwm muaj, tej ntawd twb tshwm muaj lawm. Thaum ntawd lawv thiaj yuav paub hais tias muaj ib tug cev Vajtswv lus nrog lawv nyob.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33“Tơdang abih bang tơlơi truh sĭt laih, sĭt yơh tơlơi či truh yơh, tui anŭn ƀing gơñu či thâo krăn yơh kơ tơlơi sa čô pô pơala hơmâo hơdip laih amăng ƀing gơñu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi điều ấy xảy ra, này, chắc chắn nó sẽ xảy ra, bấy giờ chúng sẽ biết rằng có một đấng tiên tri đang ở giữa chúng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vì vậy, khi tai nạn nầy sẽ đến, --- và kìa, nó đến. --- chúng nó sẽ biết đã có một tiên tri ở giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì vậy, khi tai nạn nầy xảy đến, và kìa, nó đang đến, thì chúng biết rằng có một nhà tiên tri đang ở giữa chúng.”