So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Chúa Giê-xu biết việc người Pha-ri-xi nghe đồn Ngài chiêu mộ và làm lễ báp-têm cho nhiều người hơn Giăng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đức Chúa Jêsus biết được người Pha-ri-si có nghe nói Ngài thu nhận và làm báp-têm nhiều môn đồ hơn Giăng,

Bản Diễn Ý (BDY)

1-3Chúa Giê-xu nghe tin phái Biệt-lập đã được báo cáo Ngài làm báp-tem và chiêu nạp nhiều môn đệ hơn Giăng (thật ra các môn đệ Ngài làm báp-tem). Vì thế, Chúa rời xứ Giu-đê qua xứ Ga-li-lê.

Bản Dịch Mới (NVB)

1-3Thế rồi, Đức Giê-su rời miền Giu-đê trở về Ga-li-lê, vì biết rằng người Pha-ri-si có nghe đồn Ngài đã làm phép báp-tem và thu phục được nhiều người hơn Giăng. Thật ra, chính Đức Giê-su không làm phép báp-tem mà là các môn đệ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Chúa được báo rằng người Pha-ri-si đã nghe đồn, “Ðức Chúa Jesus đã thu nhận môn đồ và làm báp-têm nhiều người hơn Giăng,”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Tơdah Yêsu thâo leh phung Pharisi hmư̆ hing Ñu mjing phung ƀĭng kna leh anăn ngă ƀaptem kơ digơ̆ lu hĭn kơ Y-Yôhan

Bản Phổ Thông (BPT)

2thật ra không phải Chúa Giê-xu mà là các môn đệ Ngài làm lễ báp-têm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2(Thật ra không phải chính Đức Chúa Jêsus làm báp-têm, nhưng là các môn đồ của Ngài),

Bản Diễn Ý (BDY)

1-3Chúa Giê-xu nghe tin phái Biệt-lập đã được báo cáo Ngài làm báp-tem và chiêu nạp nhiều môn đệ hơn Giăng (thật ra các môn đệ Ngài làm báp-tem). Vì thế, Chúa rời xứ Giu-đê qua xứ Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2(thật ra, không phải chính Ðức Chúa Jesus đã làm báp-têm, nhưng các môn đồ Ngài làm),

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2(boh nik nak Yêsu pô amâo tuôm ngă ƀaptem kơ arăng ôh, knŏng phung ƀĭng kna Ñu ngă),

Bản Phổ Thông (BPT)

3thì liền rời miền Giu-đia trở về miền Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì Ngài rời miền Giu-đê trở về miền Ga-li-lê.

Bản Diễn Ý (BDY)

1-3Chúa Giê-xu nghe tin phái Biệt-lập đã được báo cáo Ngài làm báp-tem và chiêu nạp nhiều môn đệ hơn Giăng (thật ra các môn đệ Ngài làm báp-tem). Vì thế, Chúa rời xứ Giu-đê qua xứ Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài rời miền Giu-đê và trở lại miền Ga-li-lê.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Yêsu kbiă mơ̆ng čar Yuđa lŏ wĭt kơ čar Galilê.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trên đường về Ngài phải băng qua xứ Xa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Ngài phải đi ngang qua vùng Sa-ma-ri.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Theo lộ trình, Chúa phải đi ngang qua xứ Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài thấy cần phải đi con đường băng qua Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài cần phải đi qua miền Sa-ma-ri.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Êlan Ñu êbat găn čar Samari.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đến một thị trấn thuộc xứ Xa-ma-ri gọi là Xi-kha, gần thửa ruộng mà Gia-cốp cho Giô-xép, con mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, Ngài đến một thành của vùng Sa-ma-ri, gọi là Si-kha, gần cánh đồng mà Gia-cốp đã cho con mình là Giô-sép.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Gần đến thành Si-kha trong xứ Sa-ma-ri, Chúa dừng chân bên giếng Gia-cốp, thuộc khu đất Gia-cốp cho con là Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, Ngài đến một thị trấn trong miền Sa-ma-ri, tên là Si-kha, gần thửa đất mà xưa Gia-cốp đã cho con là Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài đến một thành trong miền Sa-ma-ri tên là Si-kha, gần cánh đồng Gia-cốp đã cho Giô-sép con trai ông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 Snăn Ñu truh ti sa boh ƀuôn hlăm čar Samari bi anăn ƀuôn Sikar, giăm hma Y-Yakôp brei leh kơ anak gơ̆ Y-Yôsep.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ở đó có cái giếng Gia-cốp. Mỏi mệt vì đi đường xa, nên Chúa Giê-xu ngồi nghỉ chân bên giếng. Lúc ấy khoảng giữa trưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tại đó có cái giếng Gia-cốp. Vì đi đường mệt mỏi, nên Đức Chúa Jêsus ngồi lại bên giếng. Lúc ấy vào khoảng mười hai giờ trưa.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Vì đi đường mệt mỏi, Chúa ngồi nghi bên giếng vào lúc giữa trưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tại đó có cái giếng của Gia-cốp. Vì đi đường mệt mỏi nên Đức Giê-su ngồi nghỉ bên giếng. Lúc đó, khoảng giữa trưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tại đó có cái giếng Gia-cốp. Vì đi đường mệt mỏi, nên Ðức Chúa Jesus ngồi nghỉ bên giếng. Lúc ấy vào khoảng mười hai giờ trưa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Tinăn mâo kbăng êa Y-Yakôp. Yêsu êmăn êbat, snăn Ñu dôk gŭ ti djiêu kbăng êa. Truh leh năng ai pluh dua mông yang hruê dơ̆ng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có một người đàn bà Xa-ma-ri đến giếng để lấy nước. Chúa Giê-xu nói với chị, “Chị làm ơn cho tôi xin chút nước uống.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Một phụ nữ Sa-ma-ri đến múc nước. Đức Chúa Jêsus nói với bà: “Cho Ta xin nước uống.”

Bản Diễn Ý (BDY)

7Thấy một thiếu phụ Sa-ma-ri đến múc nước, Chúa bảo: “Chị cho tôi uống nước!”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một thiếu phụ Sa-ma-ri ra múc nước. Đức Giê-su bảo: “Cho ta xin một chút nước uống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một bà người Sa-ma-ri đi ra lấy nước. Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Xin cho Ta uống ít nước.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Mâo sa čô mniê Samari hriê djăt êa. Yêsu lač kơ gơ̆, “Brei êa kâo mnăm đa,”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chuyện xảy ra khi các môn đệ Ngài đang vào phố mua thức ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, các môn đồ Ngài đã đi ra phố mua thức ăn.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Lúc đó, các môn đệ đã vào thành phố mua thức ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy các môn đệ Ngài đã vào thành phố mua thức ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lúc đó các môn đồ Ngài đã vào trong thành để mua thức ăn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8(hlăk anăn phung ƀĭng kna Ñu nao leh kơ ƀuôn čiăng blei mnơ̆ng ƀơ̆ng huă.)

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người đàn bà Xa-ma-ri trả lời, “Ơ kìa, ông là đàn ông Do-thái mà tại sao lại xin nước uống ở tôi là đàn bà Xa-ma-ri?” Người Do-thái không thích tiếp xúc với người Xa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người phụ nữ Sa-ma-ri nói: “Sao ông là một người Do Thái mà lại xin tôi, một phụ nữ Sa-ma-ri, cho uống nước?” (Vì người Do Thái vốn không giao tiếp với người Sa-ma-ri.)

Bản Diễn Ý (BDY)

9Chị ấy ngạc nhiên: “Ông là người Do-thái, sao lại xin phụ nữ Sa-ma-ri cho uống nước?” (người Do-thái không bao giờ giao thiệp với người Sa-ma-ri).

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thiếu phụ Sa-ma-ri đáp: “Ông là người Do Thái, tôi là đàn bà Sa-ma-ri, sao ông lại xin tôi nước uống?” Vì người Do Thái không động chạm đến những gì người Sa-ma-ri dùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người đàn bà Sa-ma-ri trả lời Ngài, “Làm sao ông, một người Do-thái, lại hỏi tôi, một phụ nữ Sa-ma-ri, để xin nước uống?” (Số là người Do-thái không giao thiệp với người Sa-ma-ri).

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 Mniê Samari lač kơ Ñu, “Si ngă ih, sa čô Yuđa, akâo mnăm êa kâo, sa čô mniê Samari lĕ?” (Kyuadah phung Yuđa amâo bi mguôp ôh hŏng phung Samari.)

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu đáp, “Nếu chị biết được ơn lành từ Thượng Đế là gì và biết người xin chị nước uống là ai, chắc hẳn chị sẽ xin và người ấy sẽ cho chị nước sống.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu chị biết quà tặng của Đức Chúa Trời, và Người đang nói với chị: ‘Cho Ta xin nước uống’ là ai thì chắc chắn chị sẽ nài xin Người, và Người sẽ cho chị nước sống.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10Chúa đáp: “Nếu chị biết được Tặng Phẩm Thượng Đế dành cho chị, và biết tôi là ai, tắt chị sẽ xin tôi cho nước hằng sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su đáp: “Nếu chị biết tặng phẩm Trời ban và biết Người xin chị nước uống là ai, chắc chị sẽ xin Người và Người sẽ cho chị nước trường sinh!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với bà, “Nếu bà biết tặng phẩm của Ðức Chúa Trời và biết người nói với bà, ‘Xin cho Ta uống ít nước’ là ai, có lẽ bà sẽ hỏi Người ấy, và Người ấy sẽ cho bà nước hằng sống.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Yêsu lŏ wĭt lač kơ gơ̆, “Tơdah ih thâo mnơ̆ng Aê Diê thiê brei, leh anăn tơdah ih thâo kral pô dôk blŭ hŏng ih, lač, ‘Brei êa kâo mnăm đa,’ snăn ih pô srăng akâo kơ Ñu, leh anăn Ñu srăng brei êa hdĭp kơ ih.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chị hỏi, “Thưa ông, giếng thì sâu mà ông lại không có gàu để múc, vậy ông lấy nước sống ấy ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người phụ nữ nói: “Thưa ông, ông không có gầu múc, mà giếng thì sâu, vậy ông lấy đâu ra nước sống ấy?

Bản Diễn Ý (BDY)

11Chị dè dặt hỏi: “Thưa ông, giếng thì sâu mà ông không có gàu dây gì cả, làm sao ông múc được nước sốngd đó?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thiếu phụ tiếp lời: “Thưa ông, gàu ông không có mà giếng lại sâu, làm sao ông múc được nước trường sinh đó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bà ấy nói với Ngài, “Thưa ông, ông không có gàu, còn giếng thì sâu. Vậy ông lấy đâu ra được nước hằng sống ấy?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Mniê anăn lač kơ Ñu, “Khua ơi, ih amâo mâo mnơ̆ng djăt êa ôh, leh anăn kbăng êa anei êlam; mơ̆ng anôk ih mâo êa hdĭp anăn lĕ?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tổ tiên chúng tôi là Gia-cốp đã để lại cho chúng tôi giếng nầy; chính ông ấy cùng con cháu và bầy gia súc đều uống nước từ đó. Ông lớn hơn Gia cốp à?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tổ phụ chúng tôi là Gia-cốp đã cho chúng tôi giếng nầy; chính Gia-cốp, các con và bầy gia súc của người đều uống ở giếng nầy, vậy ông lớn hơn Gia-cốp sao?”

Bản Diễn Ý (BDY)

12Liệu ông tài giỏi hơn tổ phụ chúng tôi là Gia-cốp sao? Người đã để giếng này lại cho chúng tôi. Chính người, con cái và súc vật người đều uống giếng này.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chẳng lẽ ông hơn cả tổ phụ Gia-cốp chúng tôi sao? Người đã để lại giếng nầy cho chúng tôi, chính người, con cháu và đàn gia súc đều đã uống giếng nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Không lẽ ông lớn hơn tổ phụ Gia-cốp của chúng tôi, người đã để lại cho chúng tôi giếng nầy, mà chính ông ta, con cháu ông ta, và các bầy súc vật của ông ta đã uống sao?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Djŏ mơ̆ ih jing prŏng hĭn kơ aê hmei đưm Y-Yakôp, pô brei leh kơ hmei kbăng êa anei, leh anăn ñu pô wăt phung anak êkei ñu leh anăn êmô ñu mnăm êa anei sơăi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu đáp, “Ai uống nước nầy rồi sẽ còn khát mãi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Jêsus đáp: “Ai uống nước nầy sẽ còn khát mãi,

Bản Diễn Ý (BDY)

13Chúa đáp: “Ai uống nước này sẽ còn khát mãi,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Giê-su đáp: “Ai uống nước nầy rồi cũng khát lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với bà, “Ai uống nước nầy sẽ khát lại,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Yêsu lač kơ gơ̆, “Grăp čô hlei pô mnăm êa anei srăng lŏ mhao,

Bản Phổ Thông (BPT)

14nhưng người nào uống nước tôi cho sẽ không bao giờ khát nữa. Nước tôi cho người ấy sẽ trở thành một suối nước tuôn trào từ bên trong và dẫn đến sự sống đời đời.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14nhưng ai uống nước Ta sẽ cho thì không bao giờ khát nữa. Nước Ta cho sẽ trở thành một mạch nước trong người ấy, tuôn trào đến tận sự sống đời đời.”

Bản Diễn Ý (BDY)

14nhưng uống nước tôi cho sẽ chẳng bao giờ khát nữa; nước tôi cho sẽ thành một mạch nước trong tâm hồn,tuôn tràn mãi mãi sức sống vĩnh cửu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14nhưng uống nước Ta ban cho sẽ chẳng bao giờ khát nữa. Nước Ta ban cho sẽ biến thành giếng nước trong người, tuôn tràn sự sống vĩnh phúc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14nhưng ai uống nước Ta cho sẽ không bao giờ khát nữa. Nước Ta cho sẽ thành một mạch nước trong người ấy tuôn ra đến sự sống đời đời.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14ƀiădah hlei pô mnăm êa kâo brei amâo srăng lŏ mhao ôh; êa kâo brei srăng jing hlăm ñu sa bĭt akŏ êa bluh truh kơ klei hdĭp hlŏng lar.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chị thưa, “Xin ông làm ơn cho tôi nước ấy đi để tôi không khát nữa và khỏi cần đến đây lấy nước.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người phụ nữ nói: “Thưa ông, xin cho tôi nước ấy, để tôi không còn khát và khỏi đến đây múc nước nữa.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15Chị mừng rỡ: “Thưa ông, xin ông cho tôi uống nước ấy cho đã khát, để khỏi cực nhọc đến đây múc nước nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thiếu phụ nói: “Thưa ông, xin cho tôi nước đó để tôi không còn khát và cũng khỏi đến đây múc nước nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người đàn bà nói với Ngài, “Thưa ông, xin cho tôi nước ấy, để tôi sẽ không khát và khỏi đến đây lấy nước nữa.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Mniê anăn lač kơ Ñu, “Khua ơi, brei êa anăn kơ kâo, čiăng kơ kâo amâo lŏ mhao ôh, kăn lŏ hriê djăt tinei rei.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu bảo, “Chị về gọi chồng chị đến đây.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài bảo: “Hãy đi gọi chồng chị, rồi trở lại đây.”

Bản Diễn Ý (BDY)

16Chúa bảo: “Chị đi về gọi anh đến đây!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài bảo: “Chị về gọi chồng ra đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Hãy đi, gọi chồng bà đến đây.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Yêsu lač kơ gơ̆, “Nao iêu ung ih, leh anăn lŏ hriê tinei.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chị đáp, “Tôi không có chồng.”Chúa Giê-xu tiếp, “Chị nói không có chồng là đúng lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người phụ nữ thưa: “Tôi không có chồng.” Đức Chúa Jêsus nói: “Chị bảo rằng chị không có chồng là phải,

Bản Diễn Ý (BDY)

17Chị bẽn lẽn: “Tôi không có chồng!” Chúa ôn tồn: “Chị nói chị không chồng cũng phải.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thiếu phụ thưa: “Tôi không có chồng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người đàn bà trả lời và nói, “Tôi không có chồng.”Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Bà nói, ‘Tôi không có chồng’ là đúng lắm,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Mniê anăn lŏ wĭt lač kơ Yêsu, “Kâo amâo mâo ung ôh.” Yêsu lač kơ gơ̆, “Djŏ leh ih lač, ‘Kâo amâo mâo ung ôh;’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thật ra chị đã có năm đời chồng rồi, còn người đàn ông mà chị đang chung sống cũng chẳng phải là chồng chị. Chị đã nói thật.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18vì chị đã có năm đời chồng, còn người mà chị hiện có không phải là chồng chị; điều nầy chị đã nói thật.”

Bản Diễn Ý (BDY)

18Vì chị đã có năm đời chồng, còn người đang sống với chị cũng chẳng phải chồng chị. Chị nói thế mà đúng!”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài nói: “Bảo là không chồng thì cũng đúng, vì chị đã có năm đời chồng và người chị hiện có cũng chẳng phải là chồng! Chị đã nói thật đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18vì bà đã có năm đời chồng, còn người bà hiện đang chung sống không phải là chồng bà. Ðiều bà nói thật đúng lắm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18kyuadah ih mâo leh êma čô ung, leh anăn mnuih ih dôk ară anei amâo djŏ ung ih ôh. Djŏ leh ih lač snăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chị đáp, “Thưa ông, tôi nhận thấy ông là nhà tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người phụ nữ nói: “Thưa ông, tôi nhận biết ông là một nhà tiên tri.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Chị sợ hãi nhìn nhận: “Ông thật là nhà tiên tri, biết hết mọi việc!”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thiếu phụ nói: “Thưa ông, tôi nhận thấy rằng ông là một tiên tri của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người đàn bà nói với Ngài, “Thưa ông, tôi nhận thấy rằng ông là một đấng tiên tri.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Mniê anăn lač kơ Ñu, “Khua ơi, kâo mĭn ih jing sa čô khua pô hưn êlâo.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tổ tiên chúng tôi thờ phụng trên núi nầy, còn người Do-thái các ông thì lại cho rằng nơi phải thờ phụng là Giê-ru-sa-lem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tổ phụ chúng tôi thờ phượng trên núi nầy, còn các ông thì nói rằng thành Giê-ru-sa-lem mới là chỗ đáng thờ phượng.”

Bản Diễn Ý (BDY)

20Rồi chị hỏi Chúa: “Thưa ông, tổ phụ chúng tôi thờ Thượng Đế trên đỉnh núi này. Tại sao người Do thái các ông bảo thủ đô Giê-ru-sa-lem mới đúng là nơi thờ phượng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tổ tiên chúng tôi đã thờ phượng trên ngọn núi nầy, còn các ông lại bảo Giê-ru-sa-lem mới chính là nơi để thờ phượng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tổ phụ chúng tôi đã thờ phượng trên núi nầy, còn quý ông lại bảo Giê-ru-sa-lem mới là nơi phải đến thờ phượng.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Phung aê hmei kkuh mpŭ ti dlông čư̆ anei; ƀiădah diih lač hlăm ƀuôn Yêrusalem jing anôk djŏ arăng kkuh mpŭ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu bảo, “Chị tin tôi đi. Đến lúc người ta không còn thờ phụng Cha trên núi nầy hay tại Giê-ru-sa-lem nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus đáp: “Nầy, người phụ nữ kia, hãy tin Ta, giờ sắp đến, các ngươi không còn thờ phượng Cha trên núi nầy hay tại thành Giê-ru-sa-lem nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

21-24Chúa đáp: “Chị cứ tin lời tôi, đã đến lúc người ta không thờ phượng Thượng Đế trên núi này, cũng không phải về Giê-ru-sa-lem nữa. Thờ phượng Chúa nơi nào cũng được, điều quan trọng là thờ phượng cho đúng cách, với lòng chân thành, do Thánh Linh hướng dẫn. Vì Thượng Đế là Thần linh, nên Ngài muốn con người thờ phượng Ngài cách ấy. Người Sa-ma-ri không hiểu rõ sự thờ phương, còn chúng tôi biết rõ, vì sự cứu rỗi nhân loại bắt đầu từ người Do-thái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su đáp: “Nầy, chị hãy tin Ta đi, sắp đến lúc các người không còn thờ phượng Đức Chúa Cha trên ngọn núi nầy hay tại Giê-ru-sa-lem nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Nầy bà, hãy tin Ta, giờ sắp đến khi các ngươi sẽ thờ phượng Cha không trên núi nầy và cũng không tại Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Yêsu lač kơ gơ̆, “Ơ mniê, đăo bĕ kơ kâo, mông giăm truh leh diih amâo srăng kkuh mpŭ ôh kơ Ama ti dlông čư̆ anei, kăn djŏ ti ƀuôn Yêrusalem rei.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người Xa-ma-ri không biết điều mình thờ phụng; nhưng chúng tôi biết điều chúng tôi thờ phụng vì sự cứu rỗi đến từ người Do-thái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các ngươi thờ phượng Đấng các ngươi không biết, còn chúng ta thờ phượng Đấng chúng ta biết, vì sự cứu rỗi đến từ người Do Thái.

Bản Diễn Ý (BDY)

21-24Chúa đáp: “Chị cứ tin lời tôi, đã đến lúc người ta không thờ phượng Thượng Đế trên núi này, cũng không phải về Giê-ru-sa-lem nữa. Thờ phượng Chúa nơi nào cũng được, điều quan trọng là thờ phượng cho đúng cách, với lòng chân thành, do Thánh Linh hướng dẫn. Vì Thượng Đế là Thần linh, nên Ngài muốn con người thờ phượng Ngài cách ấy. Người Sa-ma-ri không hiểu rõ sự thờ phương, còn chúng tôi biết rõ, vì sự cứu rỗi nhân loại bắt đầu từ người Do-thái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các người thờ phượng Đấng các người không biết, còn chúng ta thờ phượng Đấng chúng ta biết, vì ơn cứu rỗi từ người Do Thái mà đến!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các ngươi thờ phượng Ðấng các ngươi không biết. Chúng Ta thờ phượng Ðấng Chúng Ta biết, vì ơn cứu rỗi đến từ người Do-thái.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Diih kkuh mpŭ kơ pô diih amâo thâo kral ôh; bi hmei dê hmei kkuh mpŭ kơ Pô hmei thâo kral leh, kyuadah klei bi mtlaih kbiă hriê mơ̆ng phung Yuđa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đã đến lúc mọi người thờ phụng chân thật sẽ thờ phụng Cha bằng tâm linh và sự thật. Thời điểm đó đã đến rồi. Chị thấy không, Cha đang tìm kiếm những kẻ thờ phụng như thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Giờ sắp đến và đã đến rồi, khi những người thờ phượng chân thật sẽ thờ phượng Cha bằng tâm linh và chân lý; ấy là những người thờ phượng mà Cha tìm kiếm.

Bản Diễn Ý (BDY)

21-24Chúa đáp: “Chị cứ tin lời tôi, đã đến lúc người ta không thờ phượng Thượng Đế trên núi này, cũng không phải về Giê-ru-sa-lem nữa. Thờ phượng Chúa nơi nào cũng được, điều quan trọng là thờ phượng cho đúng cách, với lòng chân thành, do Thánh Linh hướng dẫn. Vì Thượng Đế là Thần linh, nên Ngài muốn con người thờ phượng Ngài cách ấy. Người Sa-ma-ri không hiểu rõ sự thờ phương, còn chúng tôi biết rõ, vì sự cứu rỗi nhân loại bắt đầu từ người Do-thái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng giờ sắp điểm và thật ra đã điểm đây rồi, lúc những người thực tâm thờ phượng sẽ thờ phượng Chúa Cha bằng tâm linh và lẽ thật, vì Chúa Cha vẫn tìm kiếm những người có lòng thờ phượng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng giờ đến và bây giờ đã đến, khi những người thờ phượng thật sẽ thờ phượng Cha bằng tâm linh và sự thật, vì Cha tìm kiếm những người thờ phượng Ngài như vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Ƀiădah mông giăm truh, leh anăn truh leh, tơdah phung kkuh mpŭ sĭt nik srăng kkuh mpŭ kơ Ama hŏng mngăt leh anăn hŏng klei sĭt nik, kyuadah phung kkuh mpŭ msĕ snăn yơh Ama čiăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thượng Đế là linh thần nên ai thờ phụng Ngài phải dùng tâm linh và lòng thành thật.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Trời là thần linh, nên những người thờ phượng Ngài phải thờ phượng bằng tâm linh và chân lý.”

Bản Diễn Ý (BDY)

21-24Chúa đáp: “Chị cứ tin lời tôi, đã đến lúc người ta không thờ phượng Thượng Đế trên núi này, cũng không phải về Giê-ru-sa-lem nữa. Thờ phượng Chúa nơi nào cũng được, điều quan trọng là thờ phượng cho đúng cách, với lòng chân thành, do Thánh Linh hướng dẫn. Vì Thượng Đế là Thần linh, nên Ngài muốn con người thờ phượng Ngài cách ấy. Người Sa-ma-ri không hiểu rõ sự thờ phương, còn chúng tôi biết rõ, vì sự cứu rỗi nhân loại bắt đầu từ người Do-thái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Chúa Trời là Linh Thần, nên những người thờ phượng Ngài phải lấy tâm linh, lẽ thật mà thờ phượng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðức Chúa Trời là thần linh, nên ai thờ phượng Ngài phải thờ phượng bằng tâm linh và sự thật.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Aê Diê jing Mngăt Myang, leh anăn hlei pô čiăng kkuh mpŭ kơ Ñu, brei kkuh mpŭ hŏng mngăt leh anăn hŏng klei sĭt nik.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người đàn bà thưa, “Tôi biết Đấng Mê-si sắp đến.” Mê-si có nghĩa là Đấng Cứu Thế. “Khi Ngài đến, Ngài sẽ giải thích mọi việc cho chúng ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người phụ nữ thưa: “Tôi biết rằng Đấng Mê-si-a (nghĩa là Đấng Christ) sẽ đến. Khi Ngài đến, Ngài sẽ công bố cho chúng tôi mọi điều.”

Bản Diễn Ý (BDY)

25Chị ấy thưa: “Tôi biết Chúa Cứu Thế sẽ xuất hiện. Ngài sẽ chỉ dẫn mọi việc cho chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thiếu phụ thưa: “Tôi biết Đấng Mê-si-a (nghĩa là Chúa Cứu Thế) sẽ đến và khi đến, Ngài sẽ chỉ bảo cho chúng ta tất cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người đàn bà nói với Ngài, “Tôi biết rằng Ðấng Ma-si-a, cũng gọi là Ðấng Christ, sẽ đến. Khi Ngài đến, Ngài sẽ giãi bày mọi sự cho chúng ta.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Mniê anăn lač kơ Yêsu, “Kâo thâo leh Yang Mêsi srăng truh (Pô anăn arăng pia Yang Krist); tơdah Ñu truh, Ñu srăng bi êdah kơ drei jih jang klei.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu bảo, “Đấng ấy chính là tôi đây, người đang nói chuyện với chị.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus phán: “Ta, người đang nói với chị đây, chính là Đấng đó.”

Bản Diễn Ý (BDY)

26Chúa đáp: “Tôi chính là Chúa Cứu Thế!”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su đáp: “Ta, người đang nói với chị, chính là Đấng đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Ta, người đang nói với ngươi, chính là Ðấng ấy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Yêsu lač kơ ñu, “Kâo gơ̆ yơh, pô dôk blŭ hŏng ih, jing Pô anăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Lúc đó các môn đệ Ngài cũng từ phố vừa về tới. Họ sửng sốt khi thấy Ngài nói chuyện với một người đàn bà. Tuy nhiên không ai hỏi Ngài, “Thầy cần gì?” hoặc “Sao thầy nói chuyện với chị ấy?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Lúc ấy, các môn đồ đến. Họ kinh ngạc khi thấy Ngài nói chuyện với một phụ nữ; nhưng không một ai hỏi: “Thầy cần gì?” hay là: “Sao Thầy nói chuyện với phụ nữ nầy?”

Bản Diễn Ý (BDY)

27Lúc ấy, các môn đệ trở lại. Họ ngạc nhiên thấy Chúa nói chuyện với thiếu phụ, nhưng không ai dám hỏi Chúa về nội dung hoặc lý do câu chuyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Lúc ấy các môn đệ Ngài vừa về, họ ngạc nhiên thấy Ngài chuyện trò với một thiếu phụ, nhưng không ai hỏi Thầy cần gì, hay tại sao lại chuyện trò với người thiếu phụ ấy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vừa lúc đó các môn đồ Ngài trở lại, họ ngạc nhiên vì thấy Ngài nói chuyện với một phụ nữ, nhưng không ai hỏi Ngài, “Thầy cần gì?” hoặc “Tại sao Thầy nói chuyện với bà ấy?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Hlăk anăn phung ƀĭng kna Ñu truh. Digơ̆ bi kngăr ƀuh hĕ Ñu dôk blŭ hŏng sa čô mniê, ƀiădah amâo mâo sa čô êmuh kơ Ñu ôh, “Ya ih čiăng?” amâodah, “Si ngă ih dôk blŭ hŏng gơ̆ lĕ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chị bỏ bầu nước lại, trở vào thành bảo dân chúng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người phụ nữ bỏ vò nước của mình lại và đi vào thành, nói với mọi người rằng:

Bản Diễn Ý (BDY)

28Thiếu phụ bỏ vò nước bên giếng, chạy vào thành phố, hăng say nói với mọi người:

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thiếu phụ để vò nước lại, trở vào thành, nói với mọi người:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người đàn bà để vò nước lại bên giếng, trở vào thành, và nói với mọi người,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Snăn mniê anăn lui abŭ êa gơ̆, leh anăn nao kơ ƀuôn, lač kơ phung ƀuôn sang,

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Ra mà xem một người đã nói vanh vách hết tất cả những gì tôi làm. Biết đâu chừng ông ta là Đấng Cứu Thế?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Hãy đến xem một người đã nói đúng hết tất cả những gì tôi đã làm. Đó không phải là Đấng Christ sao?”

Bản Diễn Ý (BDY)

29“Đồng bào mau ra xem! Ngoài kia, có một người nói đúng tất cả những việc tôi đã làm. Đó không phải là Chúa Cứu Thế sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29“Ra đây mà xem người nầy; bao nhiêu việc tôi làm xưa nay ông đều nói đúng. Đó chẳng phải là Chúa Cứu Thế sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Hãy đến xem, một người đã nói với tôi mọi điều tôi đã làm. Người ấy chẳng phải là Ðấng Christ sao?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29“Hriê bĕ, dlăng sa čô êkei lač kơ kâo jih jang klei kâo tuôm ngă leh. Pô anei hĕ jing Yang Krist?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Do đó dân chúng lũ lượt từ thành kéo nhau ra gặp Chúa Giê-xu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Họ ra khỏi thành và đến với Đức Chúa Jêsus.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Dân chúng kéo nhau đến gặp Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Họ kéo nhau ra khỏi thành đến cùng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Dân từ trong thành túa ra và đến với Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Diñu kbiă mơ̆ng ƀuôn leh anăn nao kơ Yêsu.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Trong khi ấy các môn đệ nài nỉ Chúa Giê-xu, “Mời thầy ăn một chút.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong lúc đó, các môn đồ nài nỉ Ngài: “Thưa Thầy, xin hãy ăn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

31Thấy thế, các môn đệ nài nỉ : “Xin Thầy dùng ít thức ăn!”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đang khi đó các môn đệ cứ nài nỉ: “Thưa Thầy, xin mời Thầy ăn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Trong khi ấy các môn đồ cứ mời Ngài, “Thưa Thầy, xin Thầy dùng một ít thức ăn.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Êjai anăn phung ƀĭng kna mgô̆ Yêsu, “Ơ Nai, huă ƀơ̆ng bĕ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Ta có một thức ăn mà các con không biết.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng Ngài đáp: “Ta có lương thực để ăn mà các con không biết.”

Bản Diễn Ý (BDY)

32Nhưng Chúa đáp: “Ta đã có thức ăn mà các con không biết!”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài trả lời: “Ta có thức ăn mà các con không biết được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng Ngài trả lời họ, “Ta có thứ thức ăn mà các ngươi không biết.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Ƀiădah Ñu lač kơ digơ̆, “Kâo mâo leh sa mnơ̆ng ƀơ̆ng huă ƀiădah diih amâo thâo ôh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các môn đệ hỏi nhau, “Có ai mang thức ăn cho thầy rồi sao?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì vậy, các môn đồ nói với nhau: “Có ai đã đem gì cho Ngài ăn chăng?”

Bản Diễn Ý (BDY)

33Các môn đệ hỏi nhau: “Ai mang thức ăn cho Thầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các môn đệ bèn bảo nhau: “Chẳng lẽ có người đã mời Thầy ăn rồi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy các môn đồ Ngài nói với nhau, “Không lẽ đã có ai đem thức ăn mời Thầy dùng rồi sao?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Snăn phung ƀĭng kna bi lač hdơ̆ng digơ̆ pô, “Si ngă, mâo pô ba leh mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ Ñu hĕ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu đáp, “Thức ăn của ta tức là làm theo ý muốn của Đấng sai ta đến và làm xong công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus nói với họ: “Lương thực của Ta là làm theo ý muốn của Đấng đã sai Ta, và hoàn tất công việc của Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

34Chúa giải thích: “Thức ăn của ta là thực thi ý muốn của Đấng sai ta và hoàn thành công việc Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su bảo họ: “Thức ăn của Ta là tuân theo ý muốn của Đấng đã sai Ta và hoàn thành công việc Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Thức ăn của Ta là làm theo ý muốn của Ðấng đã sai Ta và hoàn tất công việc của Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Yêsu lač kơ digơ̆, “Mnơ̆ng kâo ƀơ̆ng huă jing klei ngă tui si Pô tiŏ hriê kâo čiăng, leh anăn bi leh bruă Ñu.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Các con hay nói, ‘Còn bốn tháng nữa là tới mùa gặt.’ Nhưng ta bảo các con, hãy mở mắt nhìn cánh đồng; lúa đã chín, sẵn sàng để gặt rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chẳng phải các con nói: ‘Còn bốn tháng nữa là đến mùa gặt sao?’ Nhưng Ta nói với các con: ‘Hãy ngước mắt lên và xem những cánh đồng đã vàng sẵn sàng cho mùa gặt.

Bản Diễn Ý (BDY)

35Các con nói còn bốn tháng nữa mới đến mùa gặt, nhưng các con cứ phóng rộng tầm mắt xem khắp cánh đồng! Lúa đã chín vàng, sẵn chờ gặt hái.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chẳng phải chính các con đã nói còn bốn tháng nữa mới đến mùa gặt, nhưng Ta bảo: Hãy ngước mắt lên nhìn đồng lúa chín vàng, sẵn cho mùa gặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Các ngươi chẳng nói rằng, ‘Còn bốn tháng nữa là đến mùa gặt’ sao? Nầy, Ta nói với các ngươi, hãy ngước mắt lên và nhìn vào cánh đồng. Kìa đồng lúa đã chín vàng, sẵn sàng để được gặt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Amâo djŏ hĕ diih lač, ‘Adôk pă mlan tơl truh yan puôt wiă’? Ƀiădah kâo lač kơ diih, kngưr dlăng bĕ ală diih, leh anăn ƀuh hma mâo mdiê ksă man wiă leh.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Thợ gặt được trả công và đang thu góp mùa màng vào sự sống đời đời. Vì thế mà cả người trồng lẫn người gặt đều vui chung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Người gặt nhận tiền công và thu chứa hoa lợi cho sự sống đời đời, để cả người gieo lẫn người gặt đều vui mừng.’

Bản Diễn Ý (BDY)

36Thợ gặt được thưởng công để đưa nhiều linh hồn vào cõi sống vĩnh cửu, nên người gieo kẻ gặt đều vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Thợ gặt đã lãnh tiền công và thu góp hoa lợi vào sự sống vĩnh phúc để kẻ gieo chung vui với người gặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Người đi gặt lãnh tiền công và thu hoa lợi vào sự sống đời đời, để cả người gieo lẫn kẻ gặt đều vui mừng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Pô puôt wiă mă tŭ klei mưn, leh anăn mkăm mdiê pioh kơ klei hdĭp hlŏng lar; snăn pô buh leh anăn pô puôt wiă dưi hơ̆k mơak mđrăm mbĭt.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Câu ngạn ngữ nói đúng, ‘Người nầy gieo, kẻ kia gặt.’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ở chỗ nầy, câu nói: ‘Người nầy gieo, kẻ kia gặt,’ là rất đúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

37Thật đúng với câu: ‘Người này gieo, kẻ khác gặt'.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Thật đúng như câu người ta vẫn nói: Kẻ thì lo gieo, người thì lo gặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Rồi đây câu tục ngữ ‘Người nầy gieo, kẻ khác gặt’ là đúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Kyuadah snei, klei arăng khăng lač jing sĭt, ‘Sa čô buh, leh anăn sa čô mkăn puôt wiă.’

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ta sai các con đến gặt một loại hoa màu mà các con không phải bỏ công lao. Người khác đã ra sức, còn các con vào hưởng công lao của họ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ta đã sai các con gặt những gì mình không phải làm khó nhọc. Những người khác đã làm khó nhọc, còn các con thì vào chia sẻ công khó của họ.”

Bản Diễn Ý (BDY)

38Ta sai các con gặt hái ở những cánh đồng các con chưa gieo trồng; người khác đã gieo, nay các con gặt hái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Chính Ta đã sai các con đến gặt ở chỗ mình không gieo, người khác đã nhọc nhằn để các con vào hưởng công lao của họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ta sai các ngươi đến gặt nơi các ngươi không tốn công sức làm việc. Người khác đã lao động vất vả, và các ngươi vào gặt lấy công lao của họ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Kâo tiŏ nao diih puôt wiă mdiê diih amâo tuôm mă bruă ôh. Phung mkăn mă bruă leh, leh anăn diih mŭt leh hlăm bruă diñu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Có nhiều người Xa-ma-ri ở thành ấy tin Chúa Giê-xu qua lời làm chứng của người đàn bà rằng, “Người kể vanh vách mọi điều tôi làm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài, vì người phụ nữ đã làm chứng rằng: “Ngài đã nói ra hết mọi điều tôi đã làm.”

Bản Diễn Ý (BDY)

39Nhiều người Sa-ma-ri trong thành Si-kha tin nhận Chúa nhờ lời chứng của thiếu phụ: “Người nói đúng tất cả những việc tôi đã làm!”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài, vì thiếu phụ kia làm chứng rằng Ngài đã nói đúng y mọi điều bà đã làm xưa nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài vì lời làm chứng của người đàn bà, “Người ấy đã nói với tôi mọi điều tôi đã làm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Mâo lu phung Samari hlăm ƀuôn anăn đăo kơ Yêsu kyua klei mniê anăn hưn, “Ñu hưn kơ kâo jih jang klei kâo ngă leh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Lúc các người Xa-ma-ri ra gặp Ngài thì nài nỉ Ngài ở lại với họ, nên Chúa Giê-xu nhận lời và ở lại tại đó hai ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vì vậy, khi đến với Ngài, những người Sa-ma-ri xin Ngài ở lại với họ, và Ngài đã ở lại đó hai ngày.

Bản Diễn Ý (BDY)

40Gặp Chúa bên bờ giếng, họ nài xin Chúa ở lại với họ, nên Chúa lưu lại hai ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vì vậy, những người Sa-ma-ri đến yêu cầu Ngài ở lại với họ, nên Ngài ở đó hai ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vì thế khi những người Sa-ma-ri đến với Ngài, họ mời Ngài ở lại với họ, và Ngài đã ở lại đó hai ngày.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40Snăn tơdah phung Samari truh kơ Yêsu, digơ̆ akâo kơ Ñu dôk mbĭt hŏng digơ̆. Leh anăn Ñu dôk tinăn dua hruê.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Có thêm nhiều người nữa tin, sau khi nghe những lời dạy của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Qua lời của Ngài, số người tin càng đông hơn nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

41Nghe Chúa giảng dạy, lại có thêm nhiều người tin Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Người tin Đức Giê-su càng đông thêm khi nghe Ngài giảng dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Có đông người nữa tin Ngài vì được nghe lời Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Mâo lu hĭn mnuih đăo kyua klei Yêsu mtô.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Họ bảo chị, “Lúc đầu chúng tôi tin, vì lời làm chứng của chị, nhưng bây giờ chúng tôi tin vì chúng tôi đã nghe Ngài tận tai và biết chắc rằng người nầy quả thật là Đấng Cứu Thế của nhân loại.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Họ nói với người phụ nữ rằng: “Bây giờ không còn phải nhờ những gì chị nói mà chúng tôi tin, vì chính chúng tôi đã nghe, và biết rằng Ngài thật là Cứu Chúa của thế gian.”

Bản Diễn Ý (BDY)

42Họ bảo thiếu phụ: “Bây giờ chúng tôi tin, không phải chỉ nhờ lời chứng của chị, nhưng chúng tôi đã nghe Chúa dạy, và biết Ngài là Đấng Cứu tinh của thế giới.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Họ bảo thiếu phụ: “Bây giờ không phải vì nghe chị nói mà chúng tôi tin đâu, nhưng vì chính chúng tôi đã nghe Ngài dạy, nên chúng tôi biết rằng Ngài thật là Đấng Cứu Thế của nhân loại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Họ nói với người đàn bà, “Bây giờ chúng tôi tin, không phải vì lời của chị, nhưng vì chính chúng tôi đã được nghe Ngài, và chúng tôi biết rằng Người nầy đúng là Ðấng Giải Cứu của thế gian.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42Digơ̆ lač kơ mniê anăn, “Hmei đăo leh amâo djŏ kyua knŏng klei ih hưn ôh, ƀiădah kyua hmei pô hmư̆ leh, leh anăn hmei thâo sĭt Pô anăn jing Pô Bi Mtlaih lăn ala.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Hai ngày sau, Chúa Giê-xu rời nơi ấy đi đến miền Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Hai ngày sau, Đức Chúa Jêsus rời nơi ấy, đi đến miền Ga-li-lê.

Bản Diễn Ý (BDY)

43Hai ngày sau, Chúa Giê-xu lên đường về xứ Ga-li-lê,

Bản Dịch Mới (NVB)

43Hai ngày sau, Đức Giê-su lên đường đến Ga-li-lê,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Sau hai ngày, Ngài rời nơi đó để đến Ga-li-lê.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Leh êgao dua hruê, mơ̆ng anăn Yêsu đuĕ nao kơ čar Galilê.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ngài đã từng nói là chẳng có nhà tiên tri nào được tôn trọng nơi quê hương mình cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44(Vì chính Ngài đã xác nhận rằng, nhà tiên tri không được tôn trọng nơi quê hương mình.)

Bản Diễn Ý (BDY)

44mặc dù Chúa đã xác nhận ‘nhà tiên tri chẳng được quê hương mình tôn trọng!’

Bản Dịch Mới (NVB)

44vì chính Ngài cũng đã xác nhận rằng không một tiên tri nào được tôn trọng tại quê hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Vì chính Ðức Chúa Jesus đã xác nhận rằng đấng tiên tri không được tôn trọng trong quê hương mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44 Kyuadah Yêsu pô tuôm lač leh arăng amâo mpŭ ôh kơ khua pô hưn êlâo hlăm čar ñu pô.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Khi đến miền Ga-li-lê, dân chúng nơi ấy tiếp đón Ngài, vì họ đã chứng kiến mọi việc Ngài làm trong lễ Vượt Qua, và họ cũng có mặt tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi đến miền Ga-li-lê, Ngài được dân Ga-li-lê tiếp đón, bởi họ đã chứng kiến tất cả những gì Ngài đã làm tại thành Giê-ru-sa-lem vào dịp lễ, vì chính họ cũng đi dự lễ.

Bản Diễn Ý (BDY)

45Đến nơi, Ngài được người Ga-li-lê niềm nở tiếp đón, vì họ có về thủ đô dự lễ Vượt qua và chứng kiến các phép lạ Ngài làm trong kỳ lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Khi đến Ga-li-lê, người Ga-li-lê nghênh tiếp Ngài, vì họ có lên Giê-ru-sa-lem dự lễ và đã chứng kiến mọi việc Ngài làm tại đó trong kỳ lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi Ngài vừa đến Ga-li-lê, người Ga-li-lê ra đón Ngài niềm nở, bởi họ đã thấy những việc Ngài làm tại Giê-ru-sa-lem trong kỳ lễ, vì họ cũng đã đi dự lễ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45 Snăn tơdah Ñu truh ti čar Galilê, phung Galilê jum Ñu, kyuadah digơ̆ ƀuh leh jih jang klei Ñu ngă leh hlăm ƀuôn Yêrusalem ti hruê knăm, kyuadah wăt digơ̆ mơh nao leh kơ hruê knăm anăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chúa Giê-xu trở lại viếng thành Ca-na thuộc Ga-li-lê, nơi Ngài đã biến nước thành rượu. Một sĩ quan cao cấp của nhà vua ở thành Ca-bê-nâm có đứa con trai đang lâm bệnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Vậy, Ngài trở lại Ca-na trong miền Ga-li-lê, nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Một viên quan trong hoàng gia tại Ca-bê-na-um có người con trai bị bệnh.

Bản Diễn Ý (BDY)

46Chúa lại vào làng Ca-na, xứ Ga-li-lê, là nơi Chúa đã biến nước thành rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Rồi Ngài về lại Ca-na, miền Ga-li-lê, nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Một viên quan ở Ca-pha-na-um có đứa con trai lâm bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau đó Ngài trở lại Ca-na trong miền Ga-li-lê, nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Tại đó có một quan trong triều; ông ấy có cậu con trai bị bịnh, đang nằm dưỡng bịnh tại Ca-phác-na-um.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46 Snăn Ñu lŏ nao kơ ƀuôn Kana hlăm čar Galilê, anôk Ñu bi mbliư̆ êa jing kpiê. Ti ƀuôn Kapernum mâo sa čô khua prŏng mâo anak êkei dôk ruă.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Khi nghe Chúa Giê-xu từ Giu-đia đã trở về Ga-li-lê, ông liền đi đón và van xin Ngài đến Ca-bê-nâm chữa lành cho con mình đang hấp hối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Khi viên quan nầy nghe Đức Chúa Jêsus đã từ Giu-đê đến Ga-li-lê thì tìm Ngài, và cầu xin Ngài đến chữa cho con mình vì nó sắp chết.

Bản Diễn Ý (BDY)

47Một viên chức có con trai đau nặng gần chết, nghe tin Chúa Giê-xu đã từ Giu-đê về Ga-li-lê, vội vã đến nài nỉ Chúa xuống thành Ca-bê-nam chữa bệnh cho con.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nghe tin Đức Giê-su đã rời Giu-đê về Ga-li-lê, ông đến xin Ngài xuống chữa bệnh cho con mình, vì đứa con đang hấp hối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Khi ông nghe Ðức Chúa Jesus đã rời Giu-đê để về Ga-li-lê, ông đi đón Ngài và khẩn khoản mời Ngài xuống chữa bịnh cho con ông, vì nó sắp chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

47Tơdah gơ̆ hmư̆ leh kơ Yêsu kbiă hriê mơ̆ng čar Yuđa truh ti čar Galilê, gơ̆ nao kwưh kơ Yêsu brei trŭn nao bi hlao anak êkei gơ̆, kyuadah anak êkei gơ̆ giăm djiê leh.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Chúa Giê-xu bảo, “Tại sao các ông luôn luôn phải thấy dấu kỳ và phép lạ thì mới chịu tin?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Đức Chúa Jêsus nói với viên quan rằng: “Nếu không thấy dấu lạ và phép mầu, thì hẳn các ngươi không tin!”

Bản Diễn Ý (BDY)

48Chúa trách: “Nếu không nhìn thấy phép lạ, các ông chẳng bao giờ tin tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Đức Giê-su nói với ông: “Nếu không thấy dấu lạ phép mầu, hẳn các người chẳng chịu tin đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Nếu các ngươi không thấy các dấu kỳ và phép lạ, có lẽ các ngươi đã không tin.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

48Snăn Yêsu lač kơ gơ̆, “Tơdah diih amâo ƀuh ôh klei bi knăl mdê leh anăn klei yuôm bhăn, diih amâo srăng đăo ôh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Viên sĩ quan nài nỉ, “Xin Ngài làm ơn đến trước khi con tôi chết.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Viên quan thưa: “Lạy Chúa, xin đến trước khi con tôi chết!”

Bản Diễn Ý (BDY)

49Ông ấy khẩn khoản: “Thưa Chúa, xin Chúa đến trước khi con tôi chết!”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Viên quan thưa: “Lạy Chúa, xin Chúa đến trước khi con tôi chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Quan ấy thưa với Ngài, “Lạy Thầy, xin Thầy vui lòng đến trước khi con tôi qua đời.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

49Khua anăn lač kơ Yêsu, “Khua ơi, trŭn hriê bĕ, huĭ êlâo kơ anak kâo djiê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Chúa Giê-xu bảo, “Ông cứ về đi. Con của ông sẽ sống.”Viên sĩ quan đó tin lời Chúa Giê-xu bảo và đi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy đi, con ngươi sẽ sống.” Viên quan tin lời Đức Chúa Jêsus nói với mình và đi.

Bản Diễn Ý (BDY)

50Chúa Giê-xu đáp: “Ông về đi! Con ông lành bệnh rồi!”Ông tin lời Chúa, tất tả về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Đức Giê-su bảo: “Cứ về đi, con của ông sống.” Người ấy tin lời Đức Giê-su nói với mình mà đi về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Ngươi về đi; con ngươi sẽ sống.”Người ấy tin lời Ðức Chúa Jesus nói với mình, ông lên đường trở về.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

50Yêsu lač kơ gơ̆, “Nao bĕ ih; anak êkei ih ăt dôk hdĭp.” Êkei anăn đăo kơ klei Yêsu blŭ leh kơ gơ̆, leh anăn gơ̆ đuĕ wĭt.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Trên đường về thì các đầy tớ ra đón và báo tin, “Con của chủ khỏi bệnh rồi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Khi ông đang đi, các đầy tớ của ông đến gặp ông và nói: “Con trai của chủ sống!”

Bản Diễn Ý (BDY)

51Giữa đường, gặp người nhà đến báo tin con trai đã lành bệnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

51Trên đường về, các gia nhân ra đón ông trình rằng: “Con của chủ đã bình phục rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Trong khi ông còn đi đường, các đầy tớ của ông đến đón và nói, “Con của chủ sống.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

51Êjai gơ̆ êbat ti êlan, phung dĭng buăl gơ̆ bi tuôm hŏng gơ̆ leh anăn hưn kơ anak êkei gơ̆ ăt dôk hdĭp.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Ông hỏi họ, “Con tôi bắt đầu hết bệnh vào giờ nào?”Họ đáp, “Khoảng một giờ trưa hôm qua, cơn sốt dứt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Viên quan hỏi họ con ông đã bình phục vào giờ nào. Họ trả lời: “Hôm qua, vào khoảng một giờ chiều, cậu hết sốt.”

Bản Diễn Ý (BDY)

52ông hỏi: “Nó hết đau vào giờ nào?” Họ thưa: “Trưa hôm qua, vào lúc một giờ, cơn sốt dứt hẳn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Ông hỏi xem bình phục khi nào thì họ thưa: “Cậu hết sốt hôm qua, vào lúc một giờ trưa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ông hỏi họ đứa trẻ đã khỏe lại vào giờ nào. Họ trả lời, “Hôm qua, vào lúc một giờ chiều cơn sốt đã lìa cậu ấy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

52Snăn gơ̆ êmuh diñu ya mông anak êkei gơ̆ dơ̆ng lưh. Diñu lač kơ gơ̆, “Mbruê ti sa mông tlam gơ̆ hlao êngoh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Người cha liền nhớ lại đó chính là giờ mà Chúa Giê-xu bảo, “Con của ông sẽ sống!” Nên ông và cả nhà đều tin nhận Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Người cha nhận biết đó chính là giờ Đức Chúa Jêsus đã bảo mình rằng: “Con của ngươi sẽ sống”; nên chính ông, và cả nhà đều tin.

Bản Diễn Ý (BDY)

53ông nhớ rõ đúng vào giờ ấy Chúa Giê-xu bảo: “Con ông lành bệnh rồi!” Ông và cả gia đình đều tin Chúa Cứu Thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Người cha nhận ra rằng đó là giờ Đức Giê-su bảo mình: “Con của ông sống!” nên chính ông và cả nhà đều tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Người cha nhận biết rằng chính giờ đó Ðức Chúa Jesus đã nói với ông, “Con ngươi sẽ sống.” Do đó chính ông và cả nhà ông đều tin.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

53Ama êkei anăn thâo jing djŏ mông anăn Yêsu lač leh kơ gơ̆, “Anak êkei ih dôk hdĭp.” Snăn gơ̆ pô leh anăn jih jang mnuih hlăm sang gơ̆ đăo sơăi.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Đó là phép lạ thứ nhì mà Chúa Giê-xu làm sau khi từ miền Giu-đia trở về Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Đây là dấu lạ thứ hai Đức Chúa Jêsus đã làm, sau khi Ngài từ Giu-đê về Ga-li-lê.

Bản Diễn Ý (BDY)

54Đó là phép lạ thứ nhì Chúa Giê-xu làm tại xứ Ga-li-lê, sau chuyến đi Giu-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Đây là dấu lạ thứ nhì mà Đức Giê-su đã làm sau khi Ngài rời Giu-đê về Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Ðây là phép lạ thứ hai Ðức Chúa Jesus đã làm khi Ngài từ miền Giu-đê trở về miền Ga-li-lê.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

54Anăn jing klei bi knăl yuôm bhăn tal dua Yêsu ngă tơdah leh Ñu kbiă mơ̆ng čar Yuđa nao kơ čar Galilê.

Bản Dịch Mới (NVB)

1-3Thế rồi, Đức Giê-su rời miền Giu-đê trở về Ga-li-lê, vì biết rằng người Pha-ri-si có nghe đồn Ngài đã làm phép báp-tem và thu phục được nhiều người hơn Giăng. Thật ra, chính Đức Giê-su không làm phép báp-tem mà là các môn đệ của Ngài.