So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Pasur con samiang I-mêr, la cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ, cớp án cỡt sốt tâng Dống Sang Toâr. Toâq án sâng cứq pai tễ ranáq nâi,

New International Version (NIV)

1When the priest Pashhur son of Immer, the official in charge of the temple of the Lord, heard Jeremiah prophesying these things,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Pha-su-rơ, con trai của thầy tế lễ Y-mê, làm quản đốc nhà Đức Giê-hô-va, có nghe Giê-rê-mi nói tiên tri những việc nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Pha-su-rơ, con trai của thầy tế lễ Y-mê, làm quản đốc nhà Đức Giê-hô-va, đã nghe Giê-rê-mi tiên báo những việc nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Tư Tế Pát-khua con của Im-me, người làm tổng quản lý nhà CHÚA, đã nghe Giê-rê-mi-a nói tiên tri những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thầy tế lễ Phát-hua, con trai Y-mê, đang giữ chức quản đốc đền thờ CHÚA, nghe Giê-rê-mi rao truyền những lời ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2án ớn noau toân proaih cớp clữong cứq toâq sái-sô pỡ Ngoah Toong Ben-yamin tâng Dống Sang Toâr.

New International Version (NIV)

2he had Jeremiah the prophet beaten and put in the stocks at the Upper Gate of Benjamin at the Lord’s temple.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Pha-su-rơ bèn đánh đòn đấng tiên tri Giê-rê-mi, cùm lại ở cửa trên Bên-gia-min, thuộc về nhà Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Pha-su-rơ sai đánh nhà tiên tri Giê-rê-mi, cùm ông tại cổng Bên-gia-min, là cổng trên của nhà Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Pát-khua cho người đánh đòn Tiên Tri Giê-rê-mi-a, rồi cùm ông lại bên Cổng Bên-gia-min Thượng của nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phát-hua liền đánh tiên tri Giê-rê-mi và cùm chân ông tại cổng thượng Bên-gia-min, trong đền thờ CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Toâq poang tarưp, Pasur acláh cứq tễ cuaq tũ; chơ cứq pai chóq án neq: “Yiang Sursĩ tỡ bữn dŏq noâng ramứh mới Pasur, ma án amứh mới ramứh tamái la Macôr Mi-sabip.

New International Version (NIV)

3The next day, when Pashhur released him from the stocks, Jeremiah said to him, “The Lord’s name for you is not Pashhur, but Terror on Every Side.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bữa sau, Pha-su-rơ thả Giê-rê-mi ra khỏi cùm. Giê-rê-mi nói với người rằng: Đức Giê-hô-va không xưng ngươi là Pha-su-rơ đâu, mà xưng là Ma-go-Mít-sa-bíp

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hôm sau, Pha-su-rơ truyền tháo cùm cho Giê-rê-mi. Giê-rê-mi nói với ông ta: “Đức Giê-hô-va không gọi ông là Pha-su-rơ nữa mà gọi là Ma-go Mít-sa-bíp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sáng hôm sau, khi Pát-khua thả Giê-rê-mi-a ra khỏi cùm, Giê-rê-mi-a nói với ông ấy, “CHÚA đã đổi tên ông; ông không còn được gọi là ‘Pát-khua’ nữa nhưng là ‘Ma-go Mít-sa-bíp’ ,”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngày hôm sau, khi Phát-hua tháo cùm cho Giê-rê-mi, Giê-rê-mi nói với ông: “CHÚA không gọi ông là Phát-hua nữa, nhưng gọi là Ma-go Mít-sa-bíp.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yuaq Yiang Sursĩ toâp pai neq: ‘Cứq ễ táq yỗn mới cỡt ngcŏh, cớp yỗn mới dững ŏ́c ngcŏh pỡ yớu ratoi mới hỡ. Nheq tữh alới lứq cuchĩt na pla dau cũai par‑ũal alới, bo mới ỡt nhêng. Cớp cứq ễ chiau nheq tữh cũai Yuda pỡ talang atĩ puo Ba-bulôn; chơ án cỗp dững alới chu cruang Ba-bulôn, cớp án cachĩt muoi pún tễ tỗp alới toâq dau.

New International Version (NIV)

4For this is what the Lord says: ‘I will make you a terror to yourself and to all your friends; with your own eyes you will see them fall by the sword of their enemies. I will give all Judah into the hands of the king of Babylon, who will carry them away to Babylon or put them to the sword.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó ngươi làm sự kinh hãi cho chính mình và hết thảy bạn hữu mình nữa; chúng nó sẽ chết bởi gươm của kẻ thù mình, chính mắt ngươi sẽ ngó thấy. Ta cũng sẽ phó cả dân sự Giu-đa trong tay vua Ba-by-lôn, người sẽ đem chúng nó sang Ba-by-lôn làm phu tù, và lấy gươm giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ khiến ngươi trở thành nỗi kinh hãi cho chính mình và tất cả các bạn bè ngươi. Chúng sẽ ngã gục dưới gươm của quân thù và chính mắt ngươi chứng kiến điều đó. Ta cũng sẽ phó toàn dân Giu-đa vào tay vua Ba-by-lôn, vua ấy sẽ đày chúng sang Ba-by-lôn và dùng gươm giết chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì CHÚA phán thế nầy, “Ta đang biến ngươi thành cớ kinh khiếp cho chính ngươi và cho bạn bè ngươi. Ngươi sẽ chứng kiến chúng gục ngã dưới lưỡi gươm của quân thù. Ta sẽ ban toàn dân Giu-đa vào tay vua Ba-by-lôn. Hắn sẽ đem chúng lưu đày qua Ba-by-lôn, và hắn sẽ dùng gươm giết chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì CHÚA phán như vầy: “Này, Ta sẽ khiến ngươi trở thành nỗi kinh hoàng cho chính mình và hết thảy bạn hữu ngươi. Chúng sẽ ngã dưới gươm quân thù trước mắt ngươi. Ta sẽ phó toàn dân Giu-đa vào tay vua Ba-by-lôn, vua sẽ đầy chúng về Ba-by-lôn, và dùng gươm giết chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cứq ễ táq yỗn máh cũai par‑ũal toâq pũr ĩt nheq máh mun cớp máh crơng ngoaih tâng vil Yaru-salem, dếh crơng máh puo cruang Yuda hỡ, chơ ngcỗi dững nheq chu cruang Ba-bulôn.

New International Version (NIV)

5I will deliver all the wealth of this city into the hands of their enemies—all its products, all its valuables and all the treasures of the kings of Judah. They will take it away as plunder and carry it off to Babylon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta lại sẽ phó mọi của cải thành nầy, cùng lợi đã làm ra, vật quí hiện có; thật, ta sẽ phó đồ châu báu của các vua Giu-đa trong tay kẻ thù nghịch, chúng nó sẽ lấy làm của cướp mà đem về Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta sẽ phó mọi của cải trong thành, tất cả các sản vật, mọi vật quý giá, cũng như tất cả các kho báu của vua Giu-đa vào tay quân thù của chúng. Quân thù sẽ cướp phá, tịch thu và mang về Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ta sẽ ban tất cả của cải thành nầy, tất cả những gì nó đã gầy dựng được, tất cả những gì quý báu nó có, và tất cả kho tàng của các vua Giu-đa vào tay quân thù của chúng. Quân ấy sẽ cướp bóc chúng, vây bắt chúng, và mang chúng qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Và Ta sẽ phó mọi của cải thành này, mọi thu nhập, mọi bảo vật, cùng mọi kho báu các vua Giu-đa vào tay quân thù chúng. Quân thù sẽ cướp làm chiến lợi phẩm, đem về Ba-by-lôn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma tỗ mới, Pasur, cớp máh cũai ỡt tâng dống mới, noau cỗp dững chu cruang Ba-bulôn; chơ anhia cuchĩt pỡ ki, cớp noau tứp mới pỡ ki loâng, dếh nheq tữh yớu mới ratoi hỡ, alới ca mới khoiq atỡng santoiq lauq.’”

New International Version (NIV)

6And you, Pashhur, and all who live in your house will go into exile to Babylon. There you will die and be buried, you and all your friends to whom you have prophesied lies.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi Pha-su-rơ, chính mình ngươi cùng những kẻ ở trong nhà ngươi, thảy đều đi làm phu tù. Ngươi sẽ đến Ba-by-lôn, chết và chôn tại đó, luôn cả bạn hữu ngươi nữa, tức những kẻ mà ngươi đã nói tiên tri giả dối cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn ông, hỡi Pha-su-rơ, chính ông và những người ở trong nhà ông đều phải bị lưu đày. Ông sẽ đến Ba-by-lôn, chết và chôn tại đó cùng với tất cả bạn bè ông, là những người đã nghe lời tiên tri giả dối của ông.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn ông, hỡi ông Pát-khua, ông và mọi người trong gia đình ông sẽ bị bắt đi lưu đày. Ông sẽ bị đày qua Ba-by-lôn; ông sẽ chết ở đó; ông sẽ bị chôn ở đó. Ông và tất cả bạn bè ông, những người đã nghe ông nói tiên tri dối, đều sẽ bị như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Còn ngươi, Phát-hua, cùng với mọi người sống trong nhà ngươi, các ngươi sẽ đi đày. Ngươi sẽ đến Ba-by-lôn, chết tại đó, chôn tại đó, ngươi và hết thảy bạn hữu ngươi, đã từng nghe lời tiên tri dối gạt.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia khoiq raphếq rathũ cứq, cớp cứq sapứl tâng ŏ́c anhia phếq thũ. Anhia bán rêng hỡn tễ cứq; ngkíq anhia táq yỗn cứq cỡt pê. Cu rangái, dũ náq cũai ayê ra‑ac cớp cacháng ayê níc cứq.

New International Version (NIV)

7You deceived me, Lord, and I was deceived ; you overpowered me and prevailed. I am ridiculed all day long; everyone mocks me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã khuyên dỗ tôi, và tôi đã chịu khuyên dỗ; Ngài mạnh hơn tôi và đã được thắng. Trọn ngày tôi cứ làm trò cười, và ai cũng nhạo báng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài đã thuyết phục con,Con đã bị Ngài thuyết phục;Ngài mạnh hơn con,Và Ngài đã thắng.Suốt ngày con cứ làm trò cười cho thiên hạ,Mọi người nhạo báng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lạy CHÚA, Ngài đã thuyết phục, và con đã bị bắt phục;Ngài mạnh hơn con, và Ngài đã thắng hơn con.Con đã trở thành trò cười cho thiên hạ suốt ngày;Ai nấy đều chế nhạo con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy CHÚA, Ngài đã dụ dỗ con, và con đã để cho mình bị dụ, Ngài đã uy hiếp con, và đã thắng! Con trở thành trò cười suốt ngày, Mọi người chế nhạo con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Trỗ léq cứq táq ntỡng, anhia yỗn cứq pau atỡng ống ranáq tachoât cớp ŏ́c cuchĩt pứt sâng. Parnai anhia dững atoâq pỡ cứq moang santoiq mumat cớp ŏ́c tanĩq sâng.

New International Version (NIV)

8Whenever I speak, I cry out proclaiming violence and destruction. So the word of the Lord has brought me insult and reproach all day long.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Mỗi lần tôi nói thì cất tiếng kêu la; tôi kêu rằng: Bạo ngược và hủy diệt! Vì lời của Đức Giê-hô-va làm cho tôi cả ngày bị sỉ nhục chê cười.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Mỗi lần con nói thì con phải la lớn,Con phải gào lên: “Bạo lực và hủy diệt!”Vì lời của Đức Giê-hô-vaMà con bị nhục mạ và chế giễu suốt ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì mỗi khi con muốn nói, con phải kêu lên,Con phải gào to, “Bạo Ngược và Hủy Diệt!” Vì sứ điệp của CHÚA đã làm cho con bị sỉ nhục và bị cười chê suốt ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mỗi khi con rao truyền, con phải kêu lên, Con phải gào lên: “Bạo ngược và tàn phá!” Thật lời CHÚA đã khiến cho con Bị sỉ nhục và nhạo cười suốt ngày!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma khân cứq chanchớm neq: “Cứq ễ khlĩr chíq Yiang Sursĩ, cớp tỡ ễq pai noâng nhơ ramứh án,” bo ki toâp santoiq anhia cỡt samoât ũih blữ thal níc tâng mứt pahỡm cứq. Ngkíq, cứq cutóng ót ỡt rangiac, ma tỡ riap ỡt rangiac noâng.

New International Version (NIV)

9But if I say, “I will not mention his word or speak anymore in his name,” his word is in my heart like a fire, a fire shut up in my bones. I am weary of holding it in; indeed, I cannot.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu tôi nói: Tôi sẽ chẳng nói đến Ngài nữa; tôi sẽ chẳng nhân danh Ngài mà nói nữa, thì trong lòng tôi như lửa đốt cháy, bọc kín trong xương tôi, và tôi mệt mỏi vì nín lặng, không chịu được nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu con nói: “Tôi sẽ không đề cập đến Ngài nữa;Tôi sẽ không nhân danh Ngài mà nói nữa,”Thì lời Ngài như ngọn lửa thiêu đốt lòng con,Âm ỉ trong xương con,Con mệt mỏi vì nín lặng,Không sao chịu được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tuy nhiên, nếu con nói, “Con sẽ không nhắc đến Ngài nữa,Con sẽ không nhân danh Ngài mà nói nữa,” Nhưng lời Ngài như ngọn lửa vẫn âm ỉ cháy trong con và thiêu đốt các xương con;Con mệt mỏi vì phải đè nén nó, và con không chịu đựng nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mỗi khi con tự nhủ: “Tôi sẽ không nhắc đến lời Ngài, Hoặc nhân danh Ngài rao truyền nữa,” Thì lời Ngài dồn nén trong xương cốt con, Như lửa cháy trong lòng con. Con không thể dằn lòng được nữa, Con không thể thắng được!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cứq bữn sâng sưong noau rachâp tễ ranáq croŏq ễ toâq tễ dũ coah, ngkíq yớu ratoi cứq pai neq: “Hái pỡq atỡng cũai sốt!”Chơ alới acoan ễq cứq pê, cớp pai neq hỡ: “Cŏh lơ santoiq hái pai cỡt ngê chíl án, chơ hái bữn cỗp án cớp hái bữn carláh dỡq chóq án.”

New International Version (NIV)

10I hear many whispering, “Terror on every side! Denounce him! Let’s denounce him!” All my friends are waiting for me to slip, saying, “Perhaps he will be deceived; then we will prevail over him and take our revenge on him.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi có nghe những lời chế nhạo của nhiều người, kinh hãi mọi bề. Những bạn hữu thiết nghĩa của tôi trông cho tôi vấp ngã, đều nói rằng: Hãy cáo nó, và chúng ta cũng sẽ cáo nó; có lẽ nó sẽ chịu khuyên dỗ, thì chúng ta sẽ thắng nó, và trả thù nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì con có nghe những lời xầm xì:“Kinh hãi tứ phía!Hãy tố cáo! Chúng ta hãy tố cáo nó đi!”Tất cả các người bạn thân của conĐều trông cho con vấp ngã.Chúng nói: “Biết đâu nó sẽ bị mắc lừa,Chúng ta sẽ thắng nó,Và trả thù nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thật vậy, con đã nghe những lời vu khống của nhiều người: “Quả là kinh khiếp mọi bề!Hãy tố cáo ông ấy!Chúng ta hãy tố cáo ông ấy!” Tất cả người quen biết con đều chờ xem con bị ngã.“Biết đâu ông ấy sẽ bị mắc lừa,Rồi chúng ta có thể thắng ông ấy, và chúng ta sẽ trả thù ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con nghe lắm người thì thầm “Kinh hoàng tứ phía! Hãy loan tin ra, phải, chúng ta hãy loan tin ra!” Hết thảy bạn bè con Mong chờ con vấp ngã: “Biết đâu nó sẽ bị dụ, Chúng ta sẽ thắng nó, Và trả thù nó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ma anhia la Yiang Sursĩ ca ỡt níc coah cứq, ariang cũai tahan pla lứq; ngkíq máh cũai padâm cứq cỡt pê; alới tỡ bữn riap cứq. Alới cỡt casiet táq yuaq alới tỡ têq táq moâm ngê ki; cớp tỡ bữn noau noap noâng alới.

New International Version (NIV)

11But the Lord is with me like a mighty warrior; so my persecutors will stumble and not prevail. They will fail and be thoroughly disgraced; their dishonor will never be forgotten.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Đức Giê-hô-va ở với tôi như một tay anh hùng đáng khiếp; nên những kẻ bắt bớ tôi sẽ vấp ngã, sẽ chẳng thắng hơn. Vì họ ăn ở chẳng khôn, thì sẽ chịu sỉ nhục rất lớn, tức là sự hổ nhuốc đời đời chẳng hề quên được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng Đức Giê-hô-va ở với con như một dũng sĩ đáng sợ;Vì thế những kẻ bắt bớ con sẽ vấp ngã,Không thắng nổi con.Chúng sẽ thất bạiVà nhục nhã ê chề,Nỗi nhục muôn đời,Không bao giờ quên được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng CHÚA luôn ở bên con như một dũng sĩ đáng kinh hãi,Vì thế những kẻ bách hại con sẽ bị ngã nhào,Và chúng sẽ không thắng hơn con.Chúng sẽ hoàn toàn bị sỉ nhục,Vì chúng sẽ không thành công.Nỗi ô nhục của chúng sẽ trở thành vĩnh viễn,Không bao giờ quên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng CHÚA, Ngài ở với con như một chiến sĩ mạnh bạo, Vì thế, những kẻ khủng bố con sẽ vấp ngã, không thắng được, Chúng sẽ xấu hổ vô cùng, vì sẽ không thành công, Nhục nhã đời đời, không sao quên được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma anhia la Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq; anhia chim cũai pĩeiq lứq; anhia dáng máh ngê cớp sarnớm cũai chanchớm. Ngkíq, sễq anhia yỗn cứq bữn hữm anhia carláh dỡq chóq máh cũai par‑ũal, yuaq cứq khoiq chiau máh ranáq ki pỡ talang atĩ anhia.

New International Version (NIV)

12Lord Almighty, you who examine the righteous and probe the heart and mind, let me see your vengeance on them, for to you I have committed my cause.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng, hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân! Ngài là Đấng thử người công bình, xem thấu trong lòng trong trí, xin cho tôi thấy Ngài báo thù họ, vì tôi đã đem việc mình tỏ cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lạy Đức Giê-hô-va vạn quân! Ngài là Đấng dò xét người công chính,Đấng nhìn thấu lòng dạ và tâm trí.Xin cho con thấy Ngài báo thù chúng,Vì con đã giãi bày việc con với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lạy CHÚA các đạo quân,Ngài thử thách người công chính,Ngài thấy rõ lòng và trí của mỗi người,Cầu xin Ngài cho con thấy được sự báo trả của Ngài trên chúng,Vì con đã phó dâng duyên cớ của con cho Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lạy CHÚA Vạn Quân, Ngài là Đấng dò xét người công chính, Đấng nhìn thấu lòng dạ và ý tưởng, Xin cho con thấy Ngài báo thù họ, Vì con đã giao phó việc con cho Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cóq ũat khễn dŏq sang Yiang Sursĩ! Cóq khễn Yiang Sursĩ, yuaq án khoiq chuai amoong máh cũai ca chĩuq noau padâm yỗn vớt tễ talang atĩ máh cũai sâuq.

New International Version (NIV)

13Sing to the Lord! Give praise to the Lord! He rescues the life of the needy from the hands of the wicked.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy hát cho Đức Giê-hô-va, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Vì Ngài đã giải cứu linh hồn kẻ nghèo nàn ra khỏi tay những kẻ ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy hát cho Đức Giê-hô-va,Hãy tôn ngợi Đức Giê-hô-va!Vì Ngài đã giải cứu linh hồn người nghèo khóKhỏi tay những kẻ ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy ca tụng CHÚA!Hãy tôn ngợi CHÚA!Vì Ngài cứu mạng kẻ khốn cùng khỏi tay quân gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy hát mừng CHÚA! Hãy tôn vinh CHÚA! Vì Ngài giải cứu người khốn cùng Khỏi tay kẻ làm ác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Bap lứq tangái canỡt cứq! Chỗi yỗn tangái ki bữn roap ŏ́c bốn!

New International Version (NIV)

14Cursed be the day I was born! May the day my mother bore me not be blessed!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đáng rủa cho cái ngày mà tôi đã sinh! Nguyền cho cái ngày mà mẹ tôi đẻ tôi ra đừng được phước!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đáng nguyền rủa cho cái ngày tôi chào đời!Ngày mẹ tôi sinh ra tôi không đáng được phước!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðáng nguyền rủa thay ngày tôi đã chào đời!Ngày mẹ tôi sinh ra tôi nhất định không là ngày phước hạnh!

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngày tôi sinh ra đời là ngày khốn nạn! Ngày mẹ tôi sinh tôi ra, làm thể nào là ngày phúc lành được?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Bap lứq samiang ca dững santoiq táq yỗn mpoaq cứq sâng bũi hỡr, pai neq: “Bữn muoi lám con samiang cỡt tễ mới!”

New International Version (NIV)

15Cursed be the man who brought my father the news, who made him very glad, saying, “A child is born to you—a son!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đáng rủa thay là người đem tin cho cha tôi rằng: Ngươi đã sanh con trai! --- làm cho cha tôi đầy sự vui mừng. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đáng nguyền rủa cho người báo tin cho cha tôi:“Ông có một đứa con, một con trai!”Khiến cha tôi vô cùng hớn hở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðáng nguyền rủa thay cho người mang tin đến báo cho cha tôi rằng,“Chúc mừng ông vừa có được một đứa con, một con trai,” Khiến cha tôi rất đỗi vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khốn nạn thay cho người báo tin mừng cho cha tôi, Làm cho cha tôi tràn ngập niềm vui: “Con ông đã ra đời, một con trai!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Sễq cũai ki cỡt samoât máh vil Yiang Sursĩ khoiq talốh na ŏ́q ŏ́c sarũiq. Sễq yỗn án bữn sâng sưong cu‑ỗi a‑ĩ toâq poang tarưp cớp sưong ranáq rachíl toâq mandang toâng.

New International Version (NIV)

16May that man be like the towns the Lord overthrew without pity. May he hear wailing in the morning, a battle cry at noon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nguyền cho người đó cũng như các thành mà Đức Giê-hô-va đã phá đổ chẳng phàn nàn! Nguyền cho nó vừa lúc ban mai nghe kêu la, đến trưa nghe kêu lớn tiếng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cầu cho người đó giống như các thànhMà Đức Giê-hô-va đã phá đổ không chút xót thương.Sáng sớm, nó nghe tiếng kêu cứu;Đến trưa, nó nghe tiếng hò xung trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nguyện người ấy giống như những thành mà CHÚA đã lật đổ không chút xót thương;Nguyện mới sáng sớm nó đã phải nghe tiếng la thất thanh kêu cứu,Còn buổi trưa phải nghe tiếng kèn của quân giặc tấn công,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người ấy sẽ giống như các thành CHÚA phá đổ, chẳng nuối tiếc. Sáng ngày người sẽ nghe tiếng kêu la cầu cứu, Đến giữa trưa, tiếng hò hét xung phong.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yuaq án tỡ bữn cachĩt cứq bo noâng tâng púng mpiq, dŏq púng mpiq cứq cỡt ping tứp cứq.

New International Version (NIV)

17For he did not kill me in the womb, with my mother as my grave, her womb enlarged forever.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vì đã chẳng giết tôi từ trong lòng mẹ; thì mẹ tôi đã làm mồ mả tôi, và thai lớn luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì đã không giết tôi từ trong bụng mẹĐể mẹ tôi làm mồ mả cho tôi,Mang thai tôi suốt đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì người ấy đã không giết tôi khi tôi còn trong lòng mẹ,Ðể tôi được chết trong dạ của mẹ tôi,Ðể dạ của mẹ tôi sẽ mãi là nấm mộ lớn chôn tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sao tôi không chết phắt đi trong bụng mẹ, Và dạ con mẹ tôi trở thành nấm mồ cho tôi, Mang thai tôi suốt đời?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cỗ nŏ́q cứq bữn loŏh tễ púng mpiq, chơ chĩuq túh coat cớp túh ngua nâi? Parsốt dỡi tamoong cứq bữn moang ŏ́c casiet sâng.

New International Version (NIV)

18Why did I ever come out of the womb to see trouble and sorrow and to end my days in shame?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sao tôi đã ra khỏi thai để chịu cực khổ lo buồn, cả đời mang sỉ nhục?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tại sao tôi phải lọt lòng mẹĐể thấy cảnh cực nhọc lo buồn,Cả đời mang sỉ nhục?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tại sao tôi phải lọt lòng mẹ làm gì,Ðể rồi phải thấy những cảnh đau khổ và buồn bã,Và sống những ngày của đời mình trong tủi nhục thế nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sao tôi phải lọt lòng mẹ, Để thấy cảnh nhọc nhằn đau khổ, Và đời tôi qua đi trong tủi nhục?