So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version(NIV)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Bản Dịch Mới(NVB)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Thế mà ngày nay đám hậu sinh dám khinh nhạo tôi,Dù cha chúng ngày trước chẳng đáng cho tôi mướn,Để làm công việc thấp kém của người cùng đinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Nhưng nay kẻ trẻ tuổi hơn tôi chế nhạo tôi.Trước kia tôi không cho cha chúngngồi chung với chó giữ chiên tôi là khác.

New International Version (NIV)

1“But now they mock me, men younger than I, whose fathers I would have disdained to put with my sheep dogs.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1“Ƀiădah ară anei diñu djă djik djak kơ kâo,phung êkei hlăk ai hĭn kơ kâo,kơ phung ama diñu kâo amâo yap năng ôh mă bruă mbĭt hŏng asâo kiă êmô biăp kâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng bây giờ chúng nhạo cười tôi, Bọn nhãi ranh nhỏ tuổi hơn tôi, Cha bọn chúng, tôi đã từ chối, Không cho chăn bầy chung với chó tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

1“但如今,比我年轻的人讥笑我;我曾藐视他们的父亲,不放在我的牧羊犬中。

Bản Diễn Ý (BDY)

2Nhưng họ có giúp ích gì cho tôi đâu,Một khi họ đã sức tàn lực cạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sức mạnh của chúng giúp ích gì cho tôi,vì chúng không còn sức để làm việc.

New International Version (NIV)

2Of what use was the strength of their hands to me, since their vigor had gone from them?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ya boh tŭ dưn kâo dưi mâo mơ̆ng klei ktang kngan diñu,phung mnuih luč leh klei mơai?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sức mạnh tay họ có lợi gì cho tôi, Khi sức lực họ đã tiêu tan?

和合本修订版 (RCUVSS)

2他们的精力既已衰败,手中的气力于我何益?

Bản Diễn Ý (BDY)

3Họ gầy đét như con mắm vì đói khát,Nhe răng gậm nhấm đất hoang khô cằn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng gầy còm vì đói,và lang thang ban đêm trong đất khô khan cằn cỗi.

New International Version (NIV)

3Haggard from want and hunger, they roamed the parched land in desolate wastelands at night.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Êwang êwĭt kyua kƀah leh anăn ư̆ êpa,diñu kiêl ƀơ̆ng lăn thu anôk jing leh ksơr mơ̆ng sui;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gầy mòn vì thiếu thốn và đói kém, Họ trốn vào đồng khô âm u, Hoang vắng, tiêu điều.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他们因穷乏饥饿,没有生气,在荒废凄凉的幽暗中啃干燥之地。

Bản Diễn Ý (BDY)

4Để đỡ đói, họ ăn cả rễ lẫn lá,Các loại cây hoang dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng gom góp các bụi cây trong sa mạc,và ăn rễ của cây dùng làm chổi.

New International Version (NIV)

4In the brush they gathered salt herbs, and their food was the root of the broom bush.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Diñu pĕ čiăng ƀơ̆ng mnga leh anăn hla kyâo,diñu mă agha kyâo êruê čiăng mjing mnơ̆ng diñu ƀơ̆ng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ hái lá cẩm quỳ, và các bụi cây dại, Ngay cả rễ cây đậu chổi cũng làm thức ăn cho họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们在草丛之中采咸草,罗腾树的根成为他们的食物。

Bản Diễn Ý (BDY)

5Họ bị gạt bỏ ra khỏi xã hội loài người,Đi đến đâu người ta la thất thanh đến đó,Vì sợ bị họ trở thói gian manh cướp giựt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng buộc phải sống xa loài người;người ta tri hô sau chúng như kẻ trộm.

New International Version (NIV)

5They were banished from human society, shouted at as if they were thieves.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Arăng suôt diñu mơ̆ng phung ƀuôn sang;arăng ur kơ diñu msĕ si kơ pô knĕ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ bị đuổi ra khỏi khu dân cư, Bị la mắng như tên trộm.

和合本修订版 (RCUVSS)

5他们从人群中被赶出,人追喊他们如贼一般,

Bản Diễn Ý (BDY)

6Họ bị dồn vào khe núi hãi hùng,Xuống hang sâu, hầm đá hoang liêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng sống giữa những lòng suối cạn,trong các hang hốc và giữa các tảng đá.

New International Version (NIV)

6They were forced to live in the dry stream beds, among the rocks and in holes in the ground.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Diñu dôk hlăm tlung anôk bi huĭ,hlăm ƀăng lăn leh anăn hlăm ƀăng boh tâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ phải sống nơi vách khe, dọc theo sườn núi, Trong hang động dưới đất, hoặc trong hốc đá.

和合本修订版 (RCUVSS)

6以致他们住在荒谷,住在地洞和岩穴中。

Bản Diễn Ý (BDY)

7Hết kêu la inh ỏi giữa các bụi cây,Họ nằm ru rú với nhau bên lùm gai gốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tru như thú vật giữa lùm cây,và xúm xít trong bụi gai.

New International Version (NIV)

7They brayed among the bushes and huddled in the undergrowth.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Diñu krao ti krah ƀur kyâo,leh anăn bi ksĭng mbĭt ti gŭ pum êruê.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ hí rú lên giữa bụi rậm, Họ nằm chen chúc dưới lùm gai.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他们在草丛中叫唤,在荆棘下挤成一团。

Bản Diễn Ý (BDY)

8Là cặn bã xã hội, đất nước cũng khai trừ

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng là bọn du đãng vô danh,bị đuổi ra khỏi đất.

New International Version (NIV)

8A base and nameless brood, they were driven out of the land.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Sa phung hơăi mang leh anăn arăng bi êmut,arăng suôt leh diñu mơ̆ng čar.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vốn dốt nát, không tên tuổi, Họ bị đánh đập, đuổi ra khỏi xứ.

和合本修订版 (RCUVSS)

8这都是愚顽卑微人的儿女;他们被鞭打,赶出境外。

Bản Diễn Ý (BDY)

9Thế mà nay họ đặt vè giễu cợt,Đem tôi ra làm đề tài mỉa mai nhạo báng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bây giờ chúng đặt bài hát chế giễu tôi;tên tôi là trò cười cho chúng.

New International Version (NIV)

9“And now those young men mock me in song; I have become a byword among them.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Leh anăn ară anei kâo jing mnơ̆ng diñu duê mmuñ hŏng klei djă djik djak.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng bây giờ, con cái họ đặt vè nhạo tôi, Đem tôi ra bàn tán chê cười.

和合本修订版 (RCUVSS)

9“现在这些人以我为歌曲,以我为笑谈。

Bản Diễn Ý (BDY)

10Họ khinh miệt tôi, tránh né tôi,Và không ngại khạc nhổ vào mặt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng ghét và xa lánh tôi,chúng không ngần ngại phỉ nhổ vào mặt tôi.

New International Version (NIV)

10They detest me and keep their distance; they do not hesitate to spit in my face.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Diñu bi êmut kheh kơ kâo, leh anăn weh đuĕ kbưi mơ̆ng kâo;tơdah ƀuh kâo diñu čiăng kčuh êa bah mtam.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng ghê tởm tôi, tránh xa tôi, Không ngại khạc nhổ vào mặt tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

10他们厌恶我,躲避我,不住地吐唾沫在我脸上。

Bản Diễn Ý (BDY)

11Vì Chúa tước khí giới tôi và làm khổ tôi,Nên thấy tôi, họ không thèm nể mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế đã lấy sức mạnh tôi đi, khiến tôi khổ sở,cho nên chúng trút đổ cơn giận vào tôi.

New International Version (NIV)

11Now that God has unstrung my bow and afflicted me, they throw off restraint in my presence.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Kyuadah Aê Diê amâo lŏ mgang kâo ôh leh anăn mdlưh hĕ kâo,diñu amâo lŏ mâo klei kơ̆ng ôh, ƀiădah ngă kơ kâo tui si diñu čiăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì Đức Chúa Trời đã tháo dây cung tôi và hạ nhục tôi, Nên chúng không kiêng nể gì tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

11上帝松开我的弓弦使我受苦,他们就在我面前脱去辔头。

Bản Diễn Ý (BDY)

12Bên phải tôi, một lũ đầu trâu mặt ngựa xuất hiện,Xô đẩy chân tôi và dồn tôi vào tử lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tấn công tôi bên phải.Chúng giăng bẫy trên bước chân tôi,đắp mô để tấn công và tiêu diệt tôi như thành lũy.

New International Version (NIV)

12On my right the tribe attacks; they lay snares for my feet, they build their siege ramps against me.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Tĭng hnuă kâo phung hơăi mang kgŭ čiăng ngă,diñu suôt kâo, diñu duah êlan bi rai kâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bên phải tôi, một lũ hỗn tạp nổi dậy, Đánh tôi phải bỏ chạy, Đắp mô đắp lũy hại tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

12这伙人在我右边起来,他们推开我的脚,筑灾难之路攻击我。

Bản Diễn Ý (BDY)

13Họ phá hoại con đường tôi đi,Mong cho tôi hoàn toàn thất bại,Để rồi nói: "Nó là người tứ cố vô thân!"

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng phá đường tôi đitìm cách tiêu diệt tôi,không ai cứu giúp tôi.

New International Version (NIV)

13They break up my road; they succeed in destroying me. ‘No one can help him,’ they say.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Diñu bi rai êlan kâo,diñu lŏ thiăm kơ klei knap mñai kâo;amâo mâo pô kơ̆ng diñu ôh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng phá vỡ đường tôi đi, Tôi càng bị thiệt, chúng càng được lợi, Chúng không cần ai giúp.

和合本修订版 (RCUVSS)

13他们毁坏我的道,加增我的灾害;他们毋须人帮助。

Bản Diễn Ý (BDY)

14Họ kéo ùa vào như thác lũ,Như nước lụt tràn qua dưới lâu đài đổ nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng nhào đến tôi như chui qua lỗ thủng trong tường,chúng lăn xả đến giữa đống gạch vụn.

New International Version (NIV)

14They advance as through a gaping breach; amid the ruins they come rolling in.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Diñu mŭt ti ƀăng hluh prŏng;ti êlan mtih klưh čiăng ngă kơ kâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng ùa đến như qua khe thủng rộng trên tường, Chúng tràn vào giữa cảnh vách đổ đá rơi.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他们来,如同闯进大缺口,在暴风间滚动。

Bản Diễn Ý (BDY)

15Các cơn khủng khiếp tiến công tôi,Săn đuổi linh hồn tôi như gióVà sự thịnh vượng tôi tan biến như mây.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi bị kinh hoảng vây phủ,Chúng thổi bay danh dự tôi như cơn gió mạnh,và sự an toàn tôi biến đi như mây khói.

New International Version (NIV)

15Terrors overwhelm me; my dignity is driven away as by the wind, my safety vanishes like a cloud.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Lu klei bi huĭ ngă kơ kâo;klei hing ang kâo luč msĕ si angĭn kpuh mđung,klei mdrŏng kâo đuĕ msĕ si knam.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nỗi kinh hoàng xâm chiếm tôi, Vinh dự tôi bị gió đuổi bay xa, Sự giải cứu tôi trôi theo làn mây.

和合本修订版 (RCUVSS)

15惊恐倾倒在我身上,我的尊荣被逐如风;我的福禄如云飘去。

Bản Diễn Ý (BDY)

16Linh hồn tôi tan chảy, những ngày tai họa hãm bắt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ đời tôi gần tàn,các tháng ngày tôi đầy dẫy khốn khổ.

New International Version (NIV)

16“And now my life ebbs away; days of suffering grip me.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Mngăt kâo rŭng răng hlăm lam kâo;hruê knap mñai truh leh kơ kâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bây giờ lòng tôi tan vỡ, Những ngày khốn khổ bám chặt tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

16“现在我的心极其悲伤,困苦的日子将我抓住。

Bản Diễn Ý (BDY)

17Những đêm trường đầy dẫy đau thương,Làm cho tôi nhức nhối như xương cốt bị gặm nhấm không ngừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ban đêm xương cốt tôi đau buốt;cơn nhức nhối không hề dứt.

New International Version (NIV)

17Night pierces my bones; my gnawing pains never rest.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Êjai mlam mâo klei ruă truh kơ klang kâo,leh anăn klei ruă kiêl ƀơ̆ng kâo amâo mdei ôh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ban đêm xương cốt tôi bị đâm chích rã rời, Cơn đau gặm nhấm tôi không ngừng.

和合本修订版 (RCUVSS)

17夜间,我里面的骨头刺痛,啃着我的没有止息。

Bản Diễn Ý (BDY)

18Vì cơn bệnh đau đớn, tôi quằn quại,Khiến y phục quấn chặt làm tôi nghẹt thở.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thượng Đế dùng quyền lớn túm lấy áo quần tôi,và siết cổ áo tôi.

New International Version (NIV)

18In his great power God becomes like clothing to me ; he binds me like the neck of my garment.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Hŏng klei ktang, Aê Diê djă hyuă kâo ti kkuê tơl čhiăm ao kâo kčŭng jih,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Chúa Trời níu chặt áo tôi, Túm tôi ngang hông như thể túm cổ áo dài.

和合本修订版 (RCUVSS)

18我的外衣因大力扭皱 ,内衣的领子把我勒住。

Bản Diễn Ý (BDY)

19Chúa đã quăng tôi xuống bùn đen,Tôi trở thành bụi đất tro tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài ném tôi vào bùn đất,tôi trở thành bụi đất lẫn tro.

New International Version (NIV)

19He throws me into the mud, and I am reduced to dust and ashes.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Aê Diê dlăm kâo leh hlăm lŭ,leh anăn kâo jing leh msĕ si ƀruih lăn leh anăn hbâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài quăng tôi xuống đống bùn, Tôi khác nào bụi tro.

和合本修订版 (RCUVSS)

19上帝把我扔在淤泥之中,我就像尘土和灰烬一样。

Bản Diễn Ý (BDY)

20Con kêu Chúa, nhưng Ngài không đáp lại,Con đứng dậy mà Chúa chẳng đoái hoài!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi kêu cứu cùng Ngài, Thượng Đế ôi,nhưng Ngài không thèm đáp;Tôi đứng lên nhưng Ngài chỉ nhìn tôi.

New International Version (NIV)

20“I cry out to you, God, but you do not answer; I stand up, but you merely look at me.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Kâo ur kơ ih, ơ Aê Diê, leh anăn ih amâo lŏ wĭt lač kơ kâo ôh,kâo dôk dơ̆ng, ƀiădah ih amâo uêñ kơ kâo ôh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con kêu xin, nhưng Ngài không đáp lại, Con khẩn cầu nhưng Ngài chẳng đoái hoài.

和合本修订版 (RCUVSS)

20我呼求你,你不应允我;我站起来,你只是望着我。

Bản Diễn Ý (BDY)

21Chúa trở thành dữ dội với con,Dùng cánh tay toàn năng đánh con liên tiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài đã nổi giận cùng tôi không nương tay;và dùng cánh tay mạnh mẽ của Ngài tấn công tôi.

New International Version (NIV)

21You turn on me ruthlessly; with the might of your hand you attack me.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Ară anei ih bi knap kâo ktang snăk;hŏng jih klei ktang kngan ih, ih dôk ngă kơ kâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài trở thành độc ác với con, Dùng toàn sức Ngài hãm bức con.

和合本修订版 (RCUVSS)

21你对我变得残忍,大能的手追逼我。

Bản Diễn Ý (BDY)

22Chúa bốc con lên trước ngọn gió,Cho gió cuốn con đi, làm con tan tác trước cuồng phong,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài giật tôi và ném tôi vào gió,rồi quăng tôi lăn lóc trong giông bão.

New International Version (NIV)

22You snatch me up and drive me before the wind; you toss me about in the storm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Ih pŭ kâo hŏng angĭn,ih brei kâo đung mbĭt hŏng ñu,ih kpuh mđung kâo hlăm angĭn êbŭ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài khiến gió bốc con lên, thổi bay xa, Ngài sai bão tố dồi dập con.

和合本修订版 (RCUVSS)

22你把我提到风中,使我乘风而去,使我消失在烈风之中。

Bản Diễn Ý (BDY)

23Vì con biết Chúa sắp đưa con vào tử lộ,Đến 'ngôi nhà' dành sẵn cho mọi sinh linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi biết Ngài sẽ kéo tôi đến chỗ chết,đến nơi tất cả các kẻ sống phải đi đến.

New International Version (NIV)

23I know you will bring me down to death, to the place appointed for all the living.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Sĭt nik, kâo thâo ih srăng atăt kâo kơ klei djiê,kơ anôk ih čuăn pioh leh kơ jih jang phung hdĭp.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phải, con biết Ngài sẽ đưa con về cõi chết, Nơi họp mặt của mọi người sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

23我知道你要使我归于死亡,到那为众生所定的阴宅。

Bản Diễn Ý (BDY)

24Tuy nhiên, ai ngã rập mặt xuống đáy vực thẳm,Mà không dang tay tìm nơi bấu víu?Ai thọ nạn mà không kêu cứu van lơn?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hẳn nhiên không ai muốn làm hại người khốn cùng,khi người kêu cứu trong lúc khốn khó.

New International Version (NIV)

24“Surely no one lays a hand on a broken man when he cries for help in his distress.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Sĭt nik amâo mâo sa čô čiăng ngă jhat kơ sa čô mnuih,knap mñai akâo klei đru.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con không hề đưa tay hại người lâm nạn, Khi người kêu cứu giữa cảnh đổ nát tang thương.

和合本修订版 (RCUVSS)

24“然而,人在废墟岂不伸手?遇灾难时一定呼救。

Bản Diễn Ý (BDY)

25Tôi há chẳng từng khóc cho kẻ khốn khổ,Chia sẻ buồn đau với người nghèo khó?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi kêu cứu giùm cho những kẻ đang gặp khốn đốn;Tôi buồn bã thay cho người nghèo khó.

New International Version (NIV)

25Have I not wept for those in trouble? Has not my soul grieved for the poor?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Amâo djŏ hĕ kâo hia kơ pô tŭ klei dleh?Amâo djŏ hĕ kâo ênguôt kơ phung ƀun ƀin?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Con đã chẳng từng khóc với người gặp khó khăn, Lòng con chẳng từng sầu não với người nghèo khổ sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

25人遭难的日子,我岂不为他哭泣呢?人贫穷的时候,我岂不为他忧愁呢?

Bản Diễn Ý (BDY)

26Thế mà khi mong phúc, tôi chỉ gặp họa,Khi đợi ánh sáng, tôi chỉ thấy toàn tối tăm.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng khi tôi trông mong điều thiện,thì điều ác xảy đến cho tôi;khi tôi tìm ánh sáng thì bóng tối chụp đến.

New International Version (NIV)

26Yet when I hoped for good, evil came; when I looked for light, then came darkness.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Ƀiădah tơdah kâo dôk guôn klei jăk, klei jhat truh;leh anăn tơdah kâo dôk čang kơ klei mngač, klei mmăt hriê.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thế mà khi con trông đợi phước hạnh, tai họa xảy đến, Khi con trông chờ ánh sáng, tối tăm lại kéo về.

和合本修订版 (RCUVSS)

26我仰望福气,灾祸就来到;我等待光明,黑暗便来临。

Bản Diễn Ý (BDY)

27Lòng dạ tôi sùng sục không chịu lặng yên,Tai họa tới tấp như ba đào dồn dập.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tôi luôn luôn bực dọc;những ngày đau khổ đang ở trước tôi.

New International Version (NIV)

27The churning inside me never stops; days of suffering confront me.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Prôč tiê kâo dôk rŭng răng, amâo mâo mdei ôh;klei knap mñai truh nanao kơ kâo.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tôi lo buồn héo cả ruột gan, lòng dạ bất an, Những ngày gian truân ùn ùn kéo đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

27我内心烦扰不安,困苦的日子临到我身。

Bản Diễn Ý (BDY)

28,29Không dang nắng mà tôi vẫn nám đen,Tôi vùng dậy cầu cứu với đám đông mà chẳng ai thèm để ý,Vì họ coi tôi như loài lang thú chim muông

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người tôi hóa đen nhưng không phải vì rám nắng.Tôi đứng giữa nơi công cộng kêu cứu.

New International Version (NIV)

28I go about blackened, but not by the sun; I stand up in the assembly and cry for help.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Klĭt kâo jing jŭ leh, kyua klei knap mñai amâo djŏ mơ̆ng mđiă ôh;kâo dôk dơ̆ng hlăm klei bi kƀĭn, leh anăn kwưh klei đru.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tôi bước đi trong chiếc áo đen tang tóc, không mặt trời sưởi ấm, Tôi đứng lên kêu cứu giữa hội chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

28我在阴暗中行走,没有日光,我在会众中站立求救。

Bản Diễn Ý (BDY)

28,29Không dang nắng mà tôi vẫn nám đen,Tôi vùng dậy cầu cứu với đám đông mà chẳng ai thèm để ý,Vì họ coi tôi như loài lang thú chim muông

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tôi kết nghĩa anh em với chó hoang và bạn bè với chim đà điểu.

New International Version (NIV)

29I have become a brother of jackals, a companion of owls.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Kâo jing ayŏng adei hŏng asâo dliê,leh anăn mah jiăng hŏng čĭm ôtrus.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tiếng tôi kêu than khiến Tôi trở thành anh em với chó rừng, Bạn bè với đà điểu.

和合本修订版 (RCUVSS)

29我与野狗为弟兄,我跟鸵鸟为同伴。

Bản Diễn Ý (BDY)

30Da tôi đen cháy và bong ra,Xương tôi nóng hực như lên cơn sốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Da tôi thâm đen và tróc ra từng lớp,toàn thân tôi nóng bừng lên vì sốt.

New International Version (NIV)

30My skin grows black and peels; my body burns with fever.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Klĭt kâo bi mbliư̆ jing jŭ leh anăn kpŏk đuĕ,leh anăn klang kâo hang hlơr.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Da tôi xám xịt, Toàn thân tôi nóng ran vì cơn sốt.

和合本修订版 (RCUVSS)

30我的皮肤变黑脱落,我的骨头因热烧焦。

Bản Diễn Ý (BDY)

31Cung đàn tôi trở giọng ai oán,Tiếng sáo tôi như tiếng khóc than.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đờn cầm tôi lên dây ca bài thiểu não,và tiếng sáo trổi giọng bi ai.”

New International Version (NIV)

31My lyre is tuned to mourning, and my pipe to the sound of wailing.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Kâo pĕ brô̆ hŏng klei kơŭ kyăm,leh anăn ayŭ đĭng kliă hŏng asăp čŏk hia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đàn lia tôi gẩy nhạc sầu tang chế, Sáo tôi thổi lên tiếng khóc than.

和合本修订版 (RCUVSS)

31我的琴音变为哀泣;我的箫声变为哭声。”