So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Ê-li-pha ngươi Thê-man lên tiếng:

Bản Diễn Ý (BDY)

1Ê-li-pha, người Thê-man nói:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Mas Elifa kws yog tuabneeg Themaa teb tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Ê-li-pha, người Thê-man đáp lời mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Ê-li-pha người Thê-man lên tiếng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ê-li-pha người Tê-man lên tiếng:

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Nếu có ai tìm cách đối đáp với anh,anh có tức giận không?Tôi không thể nào làm thinh.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Tôi được phép thưa chuyện với anh chăng?Vì không tài nào tôi yên lặng được?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Yog leejtwg muaj sab tuab has rua koj,koj yuav tu sab tsw tu?Txawm le ntawdlos leejtwg yuav tswj tau tsw has?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nếu người ta thử nói với ông, ông sẽ mất lòng chăng? Nhưng ai cầm giữ mình không nói sao được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Nếu ai đó đánh bạo nói với anh đôi lời, liệu anh có phiền lòng không?Nhưng ai có thể nín lặng được chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nếu ai nói với anh cảm nghĩ của mình, anh có giận không?Nhưng ai có thể cứ im lặng mãi mà không lên tiếng?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nhớ lại bao nhiêu người mà anh đã khuyên dạyvà kẻ thất vọng mà chính anh đã nâng đỡ.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Bấy lâu nay anh từng dạy dỗ nhiều người,Làm tay yếu trở nên cứng cáp

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Saib maj, koj tub qhuab qha tuabneegcoob kawg le lawm,hab koj tub txhawb tug kws txhais teg tsaug leegmuaj zug tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Kìa, ông đã dạy dỗ nhiều người, Và làm cho tay yếu đuối ra mạnh mẽ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Kìa, anh đã dạy dỗ nhiều ngườiVà làm cho bao đôi tay yếu đuối trở nên mạnh mẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Này, anh đã dạy bảo nhiều người;Anh đã giúp cho những cánh tay yếu đuối trở nên mạnh mẽ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lời khuyên của anh an ủingã lòng, và anh đã khuyến khích những kẻ sắp té ngã.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Nhờ lời anh, kẻ ngã lại đứng lên,Chân run rẩy đã ra vững mạnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Koj tej lug fwj tau tug kws saamswm dawm qaug,hab koj ua rua lub hauv caugkws tsaug leeg nyob ruaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các lời nói ông đã đỡ kẻ xiêu tó lên, Và đầu gối lung lay, ông đã làm cho vững bền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lời của anh đã đỡ nâng người vấp ngã,Anh đã làm vững mạnh những đầu gối lung lay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lời khuyên bảo của anh đã nâng đỡ những người bị vấp ngã;Anh đã làm cho những đầu gối lỏng lẻo được vững vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng nay khi gặp khốn khóanh chán nản;hoạn nạn đến với anh, thì anh hoảng hốt.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Nay tai họa vừa giáng trúng anhLà anh đã lao đao muốn ngã!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tassws nwgnuav lug txug koj lawmhab koj kuj poob sab,kev txom nyem lug raug koj,koj kuj nyuaj sab kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng bây giờ tai nạn xảy đến ông, ông lại giận; Nó lâm vào ông, thì ông bị rối lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng bây giờ hoạn nạn đến với anh, anh lại nản lòng;Đụng đến anh, anh mất tinh thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng bây giờ thảm cảnh đến với anh, anh đâm ra thất chí;Nó đụng đến anh, anh kinh hãi bàng hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chính ra anh phải tự tin vì anh kính sợ Thượng Đế;anh phải nuôi hi vọng vì anh vô tội.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Chẳng lẽ anh hết tin Thượng Đế,Hay là Ngài ruồng bỏ người ngay?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Qhov kws koj fwm hab paub ntshai Vaajtswvyog koj kev tso sab los tsw yog?Hab qhov kws koj xyum zoo kawg nkausyog koj kev vaam los tsw yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ông kính sợ Đức Chúa Trời, ấy há chẳng phải nơi nương nhờ của ông? Tánh hạnh hoàn toàn của ông, há chẳng phải sự trông cậy của ông sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chẳng phải lòng kính sợ Chúa là chốn nương cậy của anh,Và đường lối liêm chính là niềm hi vọng của anh đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chẳng lẽ lòng kính sợ Chúa của anh không cho anh ít tự tín,Ðức liêm chính của anh không cho anh chút hy vọng gì sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nên nhớ rằng người vô tội sẽ không chết;kẻ lương thiện sẽ không bao giờ bị tiêu diệt.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Xin anh hãy nhớ lại xem,Có bao giờ kẻ vô tội hư vong,Và người công chính bị hủy diệt?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7“Swm xaav saib, tug kws tsw txhumtxeev puam tsuaj lov?Lossws tug kws ncaaj nceegraug muab txav pov tseg lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ông hãy suy xét lại, nào bao giờ có kẻ vô tội bị hư mất? Đâu có người ngay thẳng lại bị trừ diệt?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Anh hãy suy xét lại, có bao giờ người vô tội bị chết mất không?Ở nơi nào người ngay thẳng lại bị tiêu diệt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Xin anh nhớ lại xem, có bao giờ người vô tội mà bị diệt mất chăng?Có nơi nào người ngay thẳng lại bị tiêu vong chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi nhận thấy rằng kẻ cày điều ác,và gieo lộn xộn sẽ gặt lấy chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Tôi chỉ thấy ai gieo bất công, gian ácNhận lãnh ngay hậu quả đắng cay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Lawv le kuv pum, cov kws laij txujkev ua txhumhab tseb txujkev ceblaaj kuj tau sau le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Theo điều tôi đã thấy, ai cày sự gian ác, Và gieo điều khuấy rối, thì lại gặt lấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Theo điều tôi thấy, những ai cày sự gian ácVà gieo điều bất an thì sẽ lại gặt lấy nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng điều tôi thấy là: ai cày để trồng tội ác,Và ai gieo rắc rối phiền muộn, ắt sẽ gặt những thứ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hơi thở của Thượng Đế sẽ tiêu diệt họ,luồng thịnh nộ của Ngài sẽ giết chết họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Họ tiêu tan trước quyền năng Thượng Đế,Chẳng còn gì, lúc thịnh nộ Ngài tuôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Vaajtswv tej paa ua rua puab puam tsuaj,hab nwg txujkev chim tshuabua kuas puab tu noob nrho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi hơi thở Đức Chúa Trời, chúng bèn hư mất, Tại hơi xịt giận Ngài, họ bị tiêu hao đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bởi hơi thở của Đức Chúa Trời, chúng bị chết mất;Do cơn giận của Ngài, họ bị tiêu tan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chỉ một cái hắt hơi của Ðức Chúa Trời, chúng liền chết mất,Chỉ một cái nhảy mũi của Ngài, chúng bị thiêu hủy tức thì.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sư tử có thể tha hồ gầm thét,nhưng nếu răng của sư tử cường bạo bị gãy,

Bản Diễn Ý (BDY)

10Dù gầm thét như sư tử hung hăng,Cũng thất bại tơi bời thô thảm,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tug tsuv ntxhuav lub suab nyoojhab lub suab nyaum kuj pluj lawm,hab tug thaav tsuv ntxhuav kaug navkuj luv taag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tiếng gầm của sư tử, và giọng sư tử hét đã êm lặng, Và nanh của các sư tử con bị gãy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tiếng gầm thét hung hăng của sư tử đã nín lặngVà nanh của các sư tử con bị bẻ gãy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðâu còn tiếng gầm của sư tử, tiếng rống của sư tử hung tàn,Các răng nhọn của sư tử tơ đã bị bẻ gãy cả rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11thì nó cũng sẽ chết đói thôi.Các con của sư tử mẹ bị tản lạc.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Sư tử mạnh chết vì đói khátVà đàn sư tử con tan tác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tug tsuv ntxhuav kws muaj zugpuam tsuaj vem tum tsw tau nqaj noj,hab tug maum tsuv ntxhuav tej mivnyuastswv ua saab ua sua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sư tử mạnh bạo chết vì thiếu mồi, Và các sư tử con bị tản lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sư tử mạnh chết vì thiếu mồiVà đàn sư tử con tan tác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Con sư tử chúa đàn cũng phải chết vì không mồi,Ðàn con nhỏ của sư tử cái ắt phải bị tan lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Có tiếng nói với tôi trong nơi kín,lỗ tai tôi nghe tiếng thì thầm.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Một lời nói mật bay đến tôiTai tôi được nghe tiếng thì thầm

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12“Muaj ib lu lug has tuabywv tuaj txug kuv,kuv lub qhov ntsej tau novlub suab sws ntxhw lu lug ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Có một lời mật thấu đến tôi, Lỗ tai tôi văng vẳng nghe tiếng ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Có một lời lặng lẽ đến với tôi,Tai tôi nghe tiếng thì thầm ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bây giờ có một lời đã lặng lẽ đến với tôi,Tai tôi đã nghe tiếng của nó thì thầm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Như cơn ác mộng khiến tôi không ngủ được.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Lúc đêm khuya người người ngủ sayGiữa dòng tư tưởng trong khải tượng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tej npau suav kws kuv pum mo ntujrua thaus tuabneeg tsaug zug ceev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ban đêm đương khi loài người ngủ mê, Lòng tôi suy tưởng, bèn thấy dị tượng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ban đêm, khi loài người say ngủGiữa lúc suy tư tôi thấy dị tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giữa các tư tưởng xuất hiện qua các khải tượng trong đêm,Khi giấc ngủ say chụp xuống trên những người phàm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi run sợ như cầy sấy;xương cốt tôi run lập cập.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Bất giác tôi kinh hãi rụng rời,Xương cốt toàn thân run lẩy bẩy

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14mas txujkev ntshaihab txujkev tshee lug raug kuv,ua rua kuv tej pob txhaa tshee ndua quas txag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sự kinh khủng sợ hãi xông hãm tôi, Khiến xương cốt tôi run rẩy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nỗi kinh hoàng xâm chiếm làm tôi rùng rợn;Xương cốt tôi run rẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Một cơn sợ hãi đã đến với tôi, tôi run lên cầm cập;Tất cả các xương tôi đều lẩy bẩy rụng rời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có một thần lượn qua trước mặt tôi, khiến tôi rởn tóc gáy.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Có một vị thần đi ngang quaLàm tôi sởn tóc nổi da gà!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Muaj ib nthwv cua tuaj quas ntxogrua kuv lub plhu,ua rua kuv tej plaub ib ce xub taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Có một thần đi ngang qua trước mặt tôi; Các lông tóc của thịt tôi bèn xửng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một vị thần đi ngang mặt tôiLông tóc trên da thịt tôi dựng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Một thần linh bay lướt qua mặt tôi,Mình tôi nổi gai ốc, và lông tóc tôi dựng đứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thần đó dừng lại,nhưng tôi không biết đó là thần gì.Một hình thù đứng trước mắt tôi,và tôi nghe tiếng nói rất khẽ.Tiếng đó nói rằng,

Bản Diễn Ý (BDY)

16Thần dừng lại, đứng lặng yênNhưng tôi không thấy rõ dạng hình,Một tiếng nói phá tan yên tĩnh:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Nthwv cua hov tug lawm,tassws kuv xaam tsw pum sov zoo le caag.Muaj ib yaam nyob ntawm kuv qhov muag.Txhua yaam nyob ntsag tukuv le maav nov ib lub suab has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thần đứng đó, tôi nhìn không biết mặt người; Có một hình dạng ở trước mặt tôi. Tôi nghe tiếng thầm thỉ nho nhỏ, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thần đứng yênNhưng tôi nhận không ra;Một hình dạng ở trước mắt tôi,Một thoáng lặng thinh rồi tôi nghe tiếng nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vị thần ấy đứng yên ở đó,Nhưng tôi không thể nhận ra hình dáng của vị thần.Có một hình dạng ở trước mắt tôi;Hình dạng ấy cứ đứng yên ở đó, rồi tôi nghe tiếng nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

17‘Loài người có công chính hơn Thượng Đế không?Con người có thể nào tinh sạch trước mặt Đấng tạo ra mình không?

Bản Diễn Ý (BDY)

17Phận con người, sao muốn hơn Thượng Đế,Muốn trong sạch hơn Đấng sáng tạo mình?'

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17‘Tuabneeg kws txawj tuag ua tau ncaaj nceegrua ntawm Vaajtswv lub xubndag lov?Tuabneeg yuav dawb huv taurua ntawm tug kws tswm nwg lub xubndag lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17”Loài người hay chết, há công bình hơn Đức Chúa Trời ư? Loài người há được trong sạch hơn Đấng Tạo Hóa mình sao?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17‘Loài người hư hoại lại công chính hơn Đức Chúa Trời ư?Loài người lại thanh sạch hơn Đấng Tạo Hóa mình sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Người phàm có thể công chính hơn Ðức Chúa Trời chăng?Loài người há trong sạch hơn Ðấng Tạo Hóa của mình sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thượng Đế không tin các thiên sứ Ngài;Ngài thường trách họ về những lầm lỗi.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Chúa đã không tin cậy tôi tớ NgàiĐến thiên sứ vẫn thường hay lầm lỗi

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Txawm yog nwg cov tub qhelos nwg tub tsw tso sab rua,nwg cov tubkhai ntujlos nwg tseed suav tas puab muaj kev txhum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kìa, Đức Chúa Trời không tin cậy các tôi tớ Ngài, Ngài thường trách sự điên dại của thiên sứ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngay cả đầy tớ Ngài, Ngài vẫn không tin tưởng,Thiên sứ Ngài, Ngài còn bắt lỗi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngay cả các tôi tớ của Ngài mà Ngài còn chưa tin cậy;Các thiên sứ của Ngài mà Ngài còn bắt lỗi,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nên Ngài trách loài người nhiều hơn vì là loài vốn xuất thân từ bụi đất,nhà cửa nó bằng đất sét,là loài dễ bị dập nát như con thiêu thân.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Huống hồ con người cát bụi mong manhBị dẫm nát chẳng khác gì giun dế,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Cov kws lub cev yog aavnwg yimfuab suav tas txhum heev dua,yog cov kws tag taw rua huv tej moov aav,yog cov kws raug zuaj yaam le tug kaab npauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phương chi những kẻ ở chòi đất sét được cất trên nền bụi cát, Bị chà nát như loài sâu mọt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Huống chi những kẻ ở trong chòi đất sét,Lập nền trên cát bụi,Bị chà đạp như loài sâu mọt!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Huống chi những kẻ sống trong căn nhà bằng đất sét, với nền móng bằng bụi đất, Nó có thể bị nghiền nát như người ta bóp nát một con bướm đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giữa bình minh và hoàng hôn, nhiều người bị tan nát;họ chết, biến mất vĩnh viễnkhông ai hay biết.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Như cỏ hoa, sớm nở tối tànNgàn thu chết, nào ai lưu ý!Đèn phụt tắt, tinh anh lìa xác,Khôn ngoan gì, lạnh ngắt nằm yên?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus nub tawm moog txug nub poob xwbpuab puam tsuaj taag,puab pluj moog ib txhwstsw muaj leejtwg quav ntsej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giữa khoảng sáng đến chiều, chúng bị hư nát; Hằng chết luôn luôn, mà chẳng có ai lưu ý đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Một sớm một chiều chúng bị nghiền nát;Chết mất đời đời mà chẳng ai biết đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sáng chúng còn đó, chiều chưa tàn chúng đã bị diệt mất rồi;Chúng đã chết mất vĩnh viễn, và không ai quan tâm đến nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các dây cột lều của họ bị giật đứt,rồi họ chết không hiểu biết gì.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Yog txuj hlua nqug tsev ntaubraug muab rhu lawm,puab yuav tsw tuag lov?Yeej yog puab tsw muaj tswvyim.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dây chằng của chúng há chẳng bị dứt trong mình họ sao? Chúng thác, nào được khôn ngoan chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Dây lều của chúng bị kéo phăng đi,Chúng chết mà chẳng được khôn ngoan gì.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dây căng lều của chúng đã bị nhổ theo chúng cả rồi sao?Chúng chết mà không biết khôn ngoan nhận thức.”