So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Ging-Sou(IUMINR)

New International Version(NIV)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Gióp trả lời:

Ging-Sou (IUMINR)

1Yopv ziouc dau,

New International Version (NIV)

1Then Job replied:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Gióp trả lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gióp đáp lời:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gióp đáp lời lại mà rằng:

Bản Diễn Ý (BDY)

2Anh nói đúng. Nhưng trước mặt ChúaAi là người công chính?

Ging-Sou (IUMINR)

2“Yie za'gengh hiuv duqv se hnangv naaic.Mv baac mienh hnangv haaix nor haih yiem Tin-Hungh nyei nza'hmienbenx zoux duqv horpc nyei mienh?

New International Version (NIV)

2“Indeed, I know that this is true. But how can mere mortals prove their innocence before God?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Quả thật, tôi biết trên nguyên tắc là như vậy;Nhưng làm sao loài người có thể được xem là công chính trước mặt Ðức Chúa Trời?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải, tôi biết như vậy. Tuy nhiên, loài người làm thể nào được Đức Chúa Trời xét là công bình?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Quả thật, tôi biết ấy là như vậy; Nhưng làm thế nào cho loài người được công bình trước mặt Đức Chúa Trời?

Bản Diễn Ý (BDY)

3Ai muốn thử tranh luận với Ngài,Sẽ chẳng đáp được trong muôn một,

Ging-Sou (IUMINR)

3Se gorngv haaix dauh maaih hnyouv oix caux ninh nzaeng,ninh gorngv yietc cin nzunc, mienh yaac maiv haih dau yietc nzunc.

New International Version (NIV)

3Though they wished to dispute with him, they could not answer him one time out of a thousand.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu con người muốn tranh luận với Ngài,Thì trong một ngàn lần, con người không thể đáp lại một lần.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giả sử người có muốn tranh luận với Ngài, Ngài hỏi ngàn câu, người không thể đáp một lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu muốn tranh biện với Ngài, Thì một lần trong ngàn lần, loài người không thể đáp lời.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Chúa khôn ngoan mạnh mẽ không cùng,Kẻ chống Chúa, làm sao thắng được?

Ging-Sou (IUMINR)

4Tin-Hungh nyei hnyouv maaih cong-mengh,ninh nyei qaqv yaac henv.Haaix dauh haih ngaengc Tin-Hungh yaac ngaengc duqv hingh?

New International Version (NIV)

4His wisdom is profound, his power is vast. Who has resisted him and come out unscathed?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tâm trí Ngài quá khôn ngoan, quyền năng Ngài quá vĩ đại;Ai có thể đối chọi với Ngài mà thắng được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Chúa Trời khôn ngoan và quyền năng, Nào ai chống cự Ngài mà còn nguyên vẹn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Trời có lòng trí huệ và rất mạnh sức: Ai cứng cỏi với Ngài mà lại được may mắn?

Bản Diễn Ý (BDY)

5Chúa dời núi, núi không hay biết,Cơn giận Ngài lật đổ núi non.

Ging-Sou (IUMINR)

5“Ninh qiex jiez wuov zanc, ninh zorqv mbong mbienv nzuonx daaih.Ninh suiv mbong, mbong zungv maiv hiuv.

New International Version (NIV)

5He moves mountains without their knowing it and overturns them in his anger.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài dời non chuyển núi mà chúng không hay biết gì cả;Ngài lật đổ chúng khi Ngài nổi trận lôi đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Chúa Trời dời núi, núi chẳng biết trước, Trong cơn giận, Ngài lật đổ núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài dời các núi đi, Đánh đổ nó trong cơn giận Ngài; nhưng núi chẳng biết đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Chính tay Chúa làm rung chuyển đất,Các trụ nền nó cũng lung lay.

Ging-Sou (IUMINR)

6Tin-Hungh nqamv baamh gen dongz cuotv ninh nyei dorngx,ndau nyei ndiouh yaac dongz nzengc.

New International Version (NIV)

6He shakes the earth from its place and makes its pillars tremble.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài lắc rung trái đất thiếu điều nó văng ra khỏi quỹ đạo;Các nền tảng của nó đều bị lúc lắc lung lay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài rung chuyển đất khỏi nền nó, Cột chống đỡ đất phải rung rinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài khiến đất rung động khỏi nền nó, Và các trụ nó đều chuyển lay;

Bản Diễn Ý (BDY)

7Lệnh Chúa ra, mặt trời không mọc,Sao trên trời Chúa cũng niêm phong.

Ging-Sou (IUMINR)

7Ninh hatc mba'hnoi, mba'hnoi ziouc maiv cuotv,ninh aengx buang jienv zuangx hleix.

New International Version (NIV)

7He speaks to the sun and it does not shine; he seals off the light of the stars.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài ra lịnh, mặt trời thôi trỗi dậy;Ngài niêm phong các vì sao, chúng không thể hiện ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài truyền lệnh cho mặt trời đừng mọc, Ngài đóng ấn niêm phong các vì sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài dạy biểu mặt trời, nó bèn chẳng mọc, Ngài đóng ấn trên các ngôi sao;

Bản Diễn Ý (BDY)

8Chúa giăng trải bầu trời man mác,Bước Ngài đi trên lượn sóng đào.

Ging-Sou (IUMINR)

8Ninh ganh nduqc dauh corng lungh,yaac caaiv koiv nyei wuom-laangc.

New International Version (NIV)

8He alone stretches out the heavens and treads on the waves of the sea.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một mình Ngài giương các tầng trời ra;Chân Ngài giẫm trên ba đào sóng cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Một mình Ngài trải các tầng trời ra, Và chà đạp các ngọn sóng biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Một mình Ngài trải các từng trời ra, Và bước đi trên các ngọn sóng biển;

Bản Diễn Ý (BDY)

9Ngài sáng tạo sao Hùng, sao Rua,Chòm Thất tinh và chòm sao Hoàng Đạo.

Ging-Sou (IUMINR)

9Ninh zeix Ba'dauv Hleix caux Siec Muoz-Sieqv Hleix,Faam-Cing Hleix caux naamh bung nyei hleix.

New International Version (NIV)

9He is the Maker of the Bear and Orion, the Pleiades and the constellations of the south.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài dựng nên chòm sao Bắc Ðẩu, chòm sao Thiên Lang,Chòm sao Thất Tinh, và các chòm sao ở phương nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài dựng nên sao Bắc Đẩu, sao Xạ thủ, Sao Thất Nữ, và các chòm sao phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài dựng nên sao bắc đẩu, sao cày, và sao rua, Cùng những lầu các bí mật của phương nam.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Việc lớn Chúa làm, sao hiểu thấu,Việc lạ quá nhiều, không đếm được đâu.

Ging-Sou (IUMINR)

10Ninh zoux hlo haic nyei sic jiex ndaangc yie mbuo haih mengh baeqc,zoux mbuoqc horngh nyei sic zungv saauv maiv hingh.

New International Version (NIV)

10He performs wonders that cannot be fathomed, miracles that cannot be counted.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài làm những việc lớn lao không sao hiểu thấu,Và những việc diệu kỳ thật vô số vô vàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài làm những việc lớn lao không sao dò thấu, Những việc diệu kỳ không ai đếm nổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài làm những việc lớn lao, không sao dò xét được, Những dấu kỳ chẳng xiết cho được.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Chúa đến gần, tôi không thấy,Ngài đi qua, tôi cũng chẳng hay,

Ging-Sou (IUMINR)

11Tin-Hungh yangh yie nyei ga'hlen jiex, yie yaac mangc maiv buatc.Ninh yangh nza'hmien maengx jiex, yie yaac maiv hiuv.

New International Version (NIV)

11When he passes me, I cannot see him; when he goes by, I cannot perceive him.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Này, Ngài đi ngang qua tôi, nhưng tôi không thể thấy Ngài;Ngài tiếp tục vượt qua, nhưng tôi không thể cảm nhận Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu Ngài đi cạnh tôi, tôi cũng không nhìn thấy, Nếu Ngài lướt ngang qua, tôi cũng không nhận ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kìa, Ngài đi qua gần tôi, mà tôi không thấy Ngài, Ngài sang ngang trước mặt tôi, nhưng tôi chẳng nhìn thấy Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Khi Chúa bắt đi, ai ngăn lại,Ai dám hỏi: Ngài làm gì thế?

Ging-Sou (IUMINR)

12Ninh zorqv ninh oix longc nyei,maiv maaih haaix dauh haih laanh ninh.Haaix dauh gaamv naaic ninh,‘Meih zoux haaix nyungc?’

New International Version (NIV)

12If he snatches away, who can stop him? Who can say to him, ‘What are you doing?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Này, nếu Ngài muốn cất mạng ai, ai có thể ngăn chận Ngài được?Ai dám hỏi Ngài, ‘Ngài làm gì vậy?’ hay chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu Ngài cướp mất điều gì của nguời nào, ai dám ngăn cản Ngài? Ai dám thưa với Ngài: “Chúa làm gì vậy?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kìa, Ngài vớ lấy mồi, ai ngăn trở Ngài được? Ai sẽ nói với Ngài rằng: Chúa làm chi vậy?

Bản Diễn Ý (BDY)

13Chúa không chịu ngưng cơn giận,Bọn kiêu binh nằm rạp dưới chân,

Ging-Sou (IUMINR)

13Tin-Hungh maiv bun ninh nyei ga'qiex fiu,ninh bun tengx Laa^hapc wuov deix zuqc yiem ninh nyei zaux-ndiev.

New International Version (NIV)

13God does not restrain his anger; even the cohorts of Rahab cowered at his feet.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu Ðức Chúa Trời không nguôi cơn thịnh nộ,Thì bè lũ của thủy quái cũng phải nằm rạp dưới chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Chúa Trời không đè nén cơn giận Ngài, Những kẻ giúp đỡ Ra-háp cúi rạp dưới chân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Chúa Trời không hồi cơn giận Ngài; Những kẻ giúp đỡ Ra-háp đều cúi mình xuống dưới Ngài,

Bản Diễn Ý (BDY)

14Thì tôi là ai mà dám đối đáp,Tìm lời tranh luận với Ngài?

Ging-Sou (IUMINR)

14“Wuov nyungc yie hnangv haaix nor haih dau ninh?Yie hnangv haaix nor haih ginv waac caux ninh luonx?

New International Version (NIV)

14“How then can I dispute with him? How can I find words to argue with him?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Làm sao tôi có thể đối đáp với Ngài được?Lý lẽ đâu tôi chọn để có thể tranh luận với Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Huống gì tôi, làm sao có thể đáp lời Ngài? Tôi biết chọn lời nào đối đáp với Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phương chi tôi đáp lại với Ngài, Và chọn lời tranh biện cùng Ngài!

Bản Diễn Ý (BDY)

15Dù vô tội, tôi cũng không dám nói,Chỉ cầu xin Đại Thẩm phán khoan hồng.

Ging-Sou (IUMINR)

15Maiv gunv yie maiv zoux dorngc,yie yaac maiv haih dau ninh.Yie oix zuqc tov siemv yie wuov dauh korv-lienh yie.

New International Version (NIV)

15Though I were innocent, I could not answer him; I could only plead with my Judge for mercy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dù tôi có đúng đi nữa, tôi vẫn không thể đối nại với Ngài;Tôi chỉ cầu mong ơn thương xót của Ðấng Ðoán Xét tôi thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dù tôi vô tội, tôi cũng không thể tự biện hộ cho mình, Tôi chỉ có thể van xin lòng thương xót của Đấng phán xét tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dầu khi tôi công bình, tôi cũng không dám đối lại cùng Ngài; Nhưng tôi cầu xin ơn của Đấng phán xét tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Khi tôi cầu xin được Chúa đáp lờiCũng không dám tin Ngài lắng tai nghe,

Ging-Sou (IUMINR)

16Se gorngv yie heuc ninh, ninh yaac dau yie,yie zungv maiv sienx ninh muangx yie nyei qiex.

New International Version (NIV)

16Even if I summoned him and he responded, I do not believe he would give me a hearing.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu tôi kêu cầu và được Ngài đáp lại;Tôi cũng không dám tin rằng Ngài chịu lắng nghe tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dù Ngài có nhận lời tôi yêu cầu, và ra trước tòa, Tôi cũng không dám tin Ngài lắng tai nghe tiếng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mặc dầu tôi kêu cầu, và Ngài đáp lời tôi, Tôi cũng không tin rằng Ngài lắng tai nghe tiếng tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Vì Ngài diệt tôi trong bão lớnVô cớ gia tăng thương tích tôi,

Ging-Sou (IUMINR)

17Ninh longc domh nziaaux buonc mborqv yie,bun yie zuqc mun nyei dorngx camv jienv faaux yaac maiv maaih gorn-baengx.

New International Version (NIV)

17He would crush me with a storm and multiply my wounds for no reason.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì Ngài đã đập tôi tan nát bằng một cơn bão tố,Khiến tôi bị thương tích quá nhiều mà tôi không biết vì sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài khiến bão tố vùi dập tôi, Gia tăng thương tích tôi vô cớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì Ngài chà nát tôi trong cơn gió bão, Và thêm nhiều vít tích cho tôi vô cớ.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Không cho tôi thở kịp,Chỉ đong đầy đắng cay.

Ging-Sou (IUMINR)

18Ninh zungv maiv bun yie tauv qiex,daaux nzuonx bun yie nyei maengc kouv taux ndiev.

New International Version (NIV)

18He would not let me catch my breath but would overwhelm me with misery.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài không cho tôi kịp lấy hơi để thở,Nhưng bắt tôi nuốt đầy bao nỗi đắng cay.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài không cho tôi thì giờ lấy lại hơi thở, Nhưng cho tôi nếm đầy cay đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài không để cho tôi hả hơi; Nhưng Ngài khiến tôi no đầy sự đắng cay,

Bản Diễn Ý (BDY)

19Thượng Đế là Sức mạnhCông lý thuộc về Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

19Se gorngv saaix qaqv, mangc maah! Ninh ndongc haaix henv!Se gorngv weic siemv zuiz nyei jauv, haaix dauh haih heuc ninh daaih?

New International Version (NIV)

19If it is a matter of strength, he is mighty! And if it is a matter of justice, who can challenge him ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu phải đấu sức chăng? Ngài là Ðấng quyền năng vô đối;Nếu phải đấu lý chăng? Ai dám triệu Ngài ra tòa để xét xử đôi bên?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu dựa vào sức, kìa, Ngài là Đấng quyền năng, Nếu dựa vào công lý, ai dám kiện Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu luận về sức lực, kìa, Ngài vốn quyền năng! Nếu nói về lý đoán, thì Ngài rằng: “Ai dám cáo kiện ta?”

Bản Diễn Ý (BDY)

20Nếu tự cho mình thiện lành,Chính miệng tôi liền lên án,Nếu tự coi mình trọn vẹn,Chúa vạch trần gian ác tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

20Maiv gunv yie maiv dorngc, yie ganh nyei nzuih oix dingc yie maaih zuiz.Maiv gunv yie maiv maaih dorngx nqemh, ninh oix bun cing yie dorngc.

New International Version (NIV)

20Even if I were innocent, my mouth would condemn me; if I were blameless, it would pronounce me guilty.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dù tôi có đúng đi nữa, chính miệng tôi sẽ buộc tôi mắc tội;Dù tôi không gì sai, nó sẽ chứng minh rằng tôi quả đã sai lầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Dù tôi vô tội, chính miệng tôi sẽ kết án tôi, Dù tôi trọn vẹn, Ngài cũng sẽ chứng minh tôi gian dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Dẫu rằng tôi công bình, miệng mình sẽ lên án cho mình; Tuy tôi trọn vẹn, nó sẽ tỏ tôi ra gian tà.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Dù tôi vô tội, tôi đâu dám nhận,Tôi khinh khi chán ngấy chính thân tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

21“Yie maiv maaih dorngx nqemh, mv baac yie maiv gunv ganh aqv.Yie youx haic yie nyei maengc.

New International Version (NIV)

21“Although I am blameless, I have no concern for myself; I despise my own life.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Cho dù tôi vô tội đi nữa, điều đó cũng chẳng có giá trị gì.Tôi thật chán sống lắm rồi!

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi trọn vẹn. Nhưng tôi không còn thiết gì nữa. Tôi khinh thường mạng sống tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dẫu tôi vô tội, tôi không kể đến mình tôi, Tôi khinh bỉ mạng sống tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Đối với Chúa, ác thiện gì cũng thế,Vì Ngài đưa tay tiêu diệt cả hai!

Ging-Sou (IUMINR)

22Yietc zungv fih hnangv nzengc. Weic naaiv yie gorngv,maiv gunv maiv maaih dorngx nqemh nyei mienhcaux orqv mienh, ninh mietc nzengc mi'aqv.

New International Version (NIV)

22It is all the same; that is why I say, ‘He destroys both the blameless and the wicked.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Người tốt kẻ xấu đều bị đối xử như nhau; Do đó tôi nói, ‘Ngài diệt người ngay lành chung với phường gian ác!’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Mọi người đều cùng một số phận. Vì thế tôi nói: Ngài hủy diệt cả người trọn vẹn lẫn kẻ ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ác và thiện thảy đều như nhau; bởi cớ ấy, nên tôi có nói: Ngài tiêu diệt người trọn vẹn cũng như kẻ gian ác.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Khi thảm họa giết người đột ngột,Chúa cười kẻ vô tội gặp tai ương

Ging-Sou (IUMINR)

23Mienh zuqc zeqc naanc liemh zeih daic,Tin-Hungh jatv maiv zoux dorngc nyei mienh buangh nyei zeqc naanc.

New International Version (NIV)

23When a scourge brings sudden death, he mocks the despair of the innocent.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nếu tai họa thình lình thoạt đến gây ra chết chóc,Có lẽ Ngài thản nhiên nhìn kẻ vô tội bị khổ và mỉm cười!

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu thiên tai giết chết bất ngờ, Ngài nhạo cười nỗi khổ của người vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nếu tai họa giết chết thình lình, Thì Ngài chê cười sự thử thách của người vô tội.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Khi đất nước rơi vào tay kẻ ácQuan tòa bị che mắt để bất công,Không phải Chúa, còn ai làm được?

Ging-Sou (IUMINR)

24Tin-Hungh zorqv baamh gen jiu bun yiem orqv mienh nyei buoz-ndiev.Ninh buang jienv baamh gen siemv zuiz mienh nyei hmien.Se gorngv maiv zeiz ninh, benx haaix dauh?

New International Version (NIV)

24When a land falls into the hands of the wicked, he blindfolds its judges. If it is not he, then who is it?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Lúc đất nước bị cai trị dưới tay phường gian ác, có lẽ Ngài sẽ che mắt các quan tòa;Nếu không phải Ngài, thì ai đây?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi đất nước rơi vào tay kẻ ác, Ngài bịt mắt các quan tòa. Nếu chẳng phải Ngài, thì còn ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đất bị phó vào tay kẻ gian ác; Nó che mặt những quan xét của đất: Nếu chẳng phải nó, vậy thì ai?

Bản Diễn Ý (BDY)

25Đời tôi qua mau tựa bóng câuThấm thoát trôi chẳng thấy gì sung sướng.

Ging-Sou (IUMINR)

25“Yie nyei hnoi-nyieqc jiex siepv hnangv saaix tiux nyei mienh tiux nor.Yie nyei hnoi liemh zeih jiex mi'aqv, yaac maiv buatc haaix nyungc longx.

New International Version (NIV)

25“My days are swifter than a runner; they fly away without a glimpse of joy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Những ngày của đời con trôi qua lẹ hơn người chạy đưa tin;Chúng biến mất đi, không phước hạnh gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngày đời con trôi qua nhanh hơn người chạy đem tin, Chúng trốn mất, không hề thấy phước hạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các ngày của tôi mau hơn kẻ trạm; Nó trốn không thấy điều phước hạnh.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Qua mau như chiếc thuyền lướt nhanh,Như đại bàng lao xuống con mồi.

Ging-Sou (IUMINR)

26Yie nyei hnoi jiex siepv hnangv siepv haic nyei nzangv nor,hnangv domh jaangv njiec siepv zorqv ga'naaiv nyanc.

New International Version (NIV)

26They skim past like boats of papyrus, like eagles swooping down on their prey.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chúng lướt qua nhẹ nhàng như những chiếc thuyền nan;Như phượng hoàng lao xuống bắt mồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúng lướt nhanh như thuyền nan, Như đại bàng sà xuống vồ mồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nó xớt qua mau như thuyền nan, Như chim ưng xông vào mồi.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Dù tôi không than thân trách phận,Cố đổi mặt âu sầu làm vui

Ging-Sou (IUMINR)

27Se gorngv yie gorngv, ‘Yie oix la'kuqv yie ngopv nyei sic,yie oix guangc nqoi hmien nzauh nyei jauv, zoux njien-youh aqv,’

New International Version (NIV)

27If I say, ‘I will forget my complaint, I will change my expression, and smile,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu con nói, ‘Con phải quên đi nỗi phiền muộn của mình,Bỏ bộ mặt buồn rầu của con đi, và phải tỏ nét mặt vui tươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nếu con tự nhủ: “Ta sẽ quên đi, không than phiền nữa, Lột bỏ nét u sầu, và tươi cười lên,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nếu tôi nói: Tôi sẽ quên sự than phiền tôi, Bỏ bộ mặt buồn thảm tôi và lấy làm vui mừng,

Bản Diễn Ý (BDY)

28Tôi cũng phải nhận thêm nhiều đau khổVì biết Chúa không kể tôi vô tội.

Ging-Sou (IUMINR)

28yie ziouc gamh nziex yie nyei yietc zungv kouv naanc,weic zuqc yie hiuv duqv meih maiv funx yie maiv maaih dorngc nyei dorngx.

New International Version (NIV)

28I still dread all my sufferings, for I know you will not hold me innocent.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Con vẫn sợ vì mọi khổ đau con đang gánh chịu;Vì con biết rằng Ngài chẳng xem con là kẻ vô tội thật đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Con sợ tất cả những nỗi thương đau con sẽ phải gánh chịu, Vì con biết Ngài không kể con vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Thì tôi sợ hãi các điều đau đớn tôi, Biết rằng Ngài không cầm tôi là vô tội.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Tôi đã bị kết án Còn cố gắng làm gì?

Ging-Sou (IUMINR)

29Yie zungv zuqc dingc zuiz.Wuov nyungc yie weic haaix diuc baeqc baeqc zoux kouv?

New International Version (NIV)

29Since I am already found guilty, why should I struggle in vain?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Dù con có làm gì thì con cũng đã bị kể là kẻ gian ác;Vậy sao con phải vất vả chi nữa cho hoài công vô ích?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu con vẫn bị kết tội, Sao còn mệt nhọc bào chữa cho uổng công?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Phải, tôi sẽ bị định tội; Nên cớ sao tôi làm cho mình mệt nhọc luống công?

Bản Diễn Ý (BDY)

30Nếu tôi tắm tuyết trongRửa tay bằng thuốc tẩy,

Ging-Sou (IUMINR)

30Se gorngv yie longc sorng nzaaux sin,longc nzie nyei wuom nzaaux buoz,

New International Version (NIV)

30Even if I washed myself with soap and my hands with cleansing powder,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Dù con có lấy nước của tuyết tan để tắm mình cho sạch;Hoặc rửa tay con bằng thuốc tẩy thượng hạng đi;

Bản Dịch Mới (NVB)

30Dù con có tắm gội với xà phòng, Rửa tay với nước tro,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nếu tôi tắm trong nước tuyết, Rửa tay tôi với nước tro,

Bản Diễn Ý (BDY)

31Thì Chúa sẽ dìm tôi xuống hố bùnQuần áo cũng ghê tởm tôi!

Ging-Sou (IUMINR)

31mv baac meih zoi yie ndortv kuotv,liemh yie nyei lui-houx oix youx yie.

New International Version (NIV)

31you would plunge me into a slime pit so that even my clothes would detest me.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Lúc đó Ngài sẽ nhận chìm con vào vũng bùn bẩn thỉu;Con sẽ bị ô dơ đến độ quần áo của con cũng gớm ghiếc con.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài cũng vẫn dìm con xuống hố, Đến nỗi quần áo con ghê tởm con.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Thì Ngài lại nhận tôi trong hầm, Đến đỗi quần áo tôi sẽ gớm ghê tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

32Thượng Đế chẳng phải là người,Cho tôi được đối đápVà đưa nhau đến quan toà.

Ging-Sou (IUMINR)

32“Tin-Hungh maiv zeiz baamh mienh hnangv yie nor,yie ziouc maiv haih caux ninh zoux sic.

New International Version (NIV)

32“He is not a mere mortal like me that I might answer him, that we might confront each other in court.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì Ngài không phải là người phàm như tôi,Ðể tôi có thể đối nại với Ngài hoặc đưa Ngài ra tòa để cùng nhau chịu xét xử.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Thật, Ngài không phải là người như tôi Để tôi có thể đối đáp với Ngài, Để chúng tôi có thể cùng nhau ra tòa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì Đức Chúa Trời chẳng phải loài người như tôi, mà tôi dám đối với Ngài, Để chúng ta cùng đi chịu phán xét.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Chẳng có trọng tài nào giữa Chúa với tôi,Để đem lại hòa giải.

Ging-Sou (IUMINR)

33Feix duqv maaih dauh yiem yie mbuo mbu'ndongx tengx muangx,yaac haih tengx yie mbuo i bung dunx sic.

New International Version (NIV)

33If only there were someone to mediate between us, someone to bring us together,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Không ai có thể làm trọng tài để phân xử giữa chúng tôi,Ðể có quyền đặt tay quyết định trên cả hai chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ước gì có Đấng phân xử giữa chúng tôi, Có quyền trên cả hai chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chẳng có người nào phân xử giữa chúng ta, Đặt tay mình trên hai chúng ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

34Ôi! ước gì roi Chúa thôi đánh tôiCho tôi khỏi sống trong kinh khiếp, hãi hùng

Ging-Sou (IUMINR)

34Tov Tin-Hungh zorqv nqoi ninh nyei biaav maiv mborqv yie,yaac tov maiv dungx zoux gamh nziex nyei sic haeqv yie.

New International Version (NIV)

34someone to remove God’s rod from me, so that his terror would frighten me no more.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ước gì Ngài cất bỏ cây roi của Ngài khỏi tôi,Ðể tôi không phải sợ hãi vì nỗi kinh hoàng của Ngài nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đấng ấy sẽ dời ngọn roi của Đức Chúa Trời xa khỏi tôi, Để tôi không còn khiếp sợ vì Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ước gì Chúa rút roi Ngài khỏi tôi, Khiến sự kinh khiếp của Ngài chớ làm rối loạn tôi nữa;

Bản Diễn Ý (BDY)

35Bấy giờ tôi sẽ thưa Ngài, không sợ sệtRằng con vô tội.

Ging-Sou (IUMINR)

35Wuov nyungc yie ziouc gorngv waac yaac maiv gamh nziex ninh,weic zuqc yie hiuv duqv yie nyei hnyouv maiv hnangv naaic.

New International Version (NIV)

35Then I would speak up without fear of him, but as it now stands with me, I cannot.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Bấy giờ tôi sẽ nói mà không còn sợ Ngài nữa,Vì bây giờ tôi không cảm thấy mình được như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Bấy giờ tôi sẽ nói, không sợ hãi, Vì trong thâm tâm, tôi không nhút nhát.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bấy giờ, tôi sẽ nói, chẳng sợ Ngài; Nhưng tôi chẳng được như vậy.