So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

New International Version(NIV)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Thăm thứ hai chỉ định lô đất của con cháu Si-mê-ôn. Lô này nằm trong đất Giu-đa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Nau nchroh n'hôr tal bar tât ma Y-Simêôn, ndŭl mpôl phung Simêôn tĭng nâm rnăk nor khân păng. Drăp khân păng ndơn gŭ ta nklang drăp ndŭl mpôl phung Yuđa ndơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bộ tộc thuộc con cháu Si-mê-ôn bắt thăm được phần đất thứ nhì theo từng gia tộc của họ. Sản nghiệp của bộ tộc nầy ở giữa sản nghiệp của con cháu Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Chi tộc Si-mê-ôn bắt được thăm thứ nhì để nhận lấy sản nghiệp cho con cháu của Si-mê-ôn, theo các gia tộc của họ. Sản nghiệp của họ nằm trọn bên trong sản nghiệp của con cháu Giu-đa.

New International Version (NIV)

1The second lot came out for the tribe of Simeon according to its clans. Their inheritance lay within the territory of Judah.

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Xeem Xime-oos yog pab ob uas Yausuas faib av rau lawv raws li lawv tej tsevneeg. Lawv cheebtsam av nthuav mus txog ntua ntawm xeem Yudas tus ciamteb

Bản Diễn Ý (BDY)

2Các thành trong đất Si-mê-ôn gồm có: Biệt-sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Drăp ma khân păng ndơn geh: Ƀon Bêr Sêba, ƀon Sêba, ƀon Môlada,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sản nghiệp của bộ tộc Si-mê-ôn gồm có: Bê-e Sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sản nghiệp của họ gồm các thành Bê-e Sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa,

New International Version (NIV)

2It included: Beersheba (or Sheba), Moladah,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2uas yog lub nroog Npesenpas, Senpas, Mauladas,

Bản Diễn Ý (BDY)

3Hát-sa-su-anh, Ba-la, Ê-xem,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3ƀon Hasar Sual, ƀon Bala, ƀon Êsem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hát-sa Su-anh, Ba-la, Ê-xem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ha-xa Su-an, Ba-la, Ê-xem,

New International Version (NIV)

3Hazar Shual, Balah, Ezem,

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Haxas Sualis, Npalas, Exees,

Bản Diễn Ý (BDY)

4Ên-thô-lát, Bê-thu, Họt-ma,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4ƀon Êltôlat, ƀon Bêthul, ƀon Horma,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ên-thô-lát, Bê-thu, Họt-ma,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ên-tô-la, Bê-thun, Họt-ma,

New International Version (NIV)

4Eltolad, Bethul, Hormah,

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Etaulas, Npethus, Haumas,

Bản Diễn Ý (BDY)

5Xiếc-lác, Bết-ma-ca-bốt, Hát-sa-su-sa,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5ƀon Siklak, ƀon Bet Markabôt, ƀon Hasar Susa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Xiếc-lác, Bết Ma-ca-bốt, Hát-sa Su-sa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Xích-lắc, Bết Mạc-ca-bốt, Ha-xa Su-sa,

New International Version (NIV)

5Ziklag, Beth Markaboth, Hazar Susah,

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Xikelas, Npethes Mankanpaus, Haxas Xuxas,

Bản Diễn Ý (BDY)

6Bết-lê-ba-ốt và Sa-ru-hên;

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6ƀon Betlêbaôt, jêh ri ƀon Saruhen-jât ma pe rplay ƀon toyh ndrel ma ƀon jê̆ khân păng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bết Lê-ba-ốt, và Sê-a-ru-chen: tất cả là mười ba thành cùng các làng mạc của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bết Lê-ba-ốt, và Sa-ru-hên – mười ba thành với các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

6Beth Lebaoth and Sharuhen—thirteen towns and their villages;

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Npethes Lenpaus thiab Saluhees, tagnrho muaj kaum peb lub nroog thiab tej zos uas nyob ibncig.

Bản Diễn Ý (BDY)

7,8A-im, Rim-môn, Ê-the và A-san, bốn thành và các thôn ấp phụ cận. Phần của con cháu Si-mê-ôn gồm có mười bảy thành và các thôn ấp phụ cận. Ngoài ra, còn có các thành ở xa xôi, Ba-lát, Bê-e, Ra-ma ở miền Nam.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7ƀon Ain, ƀon Rimôn, ƀon Êther, jêh ri ƀon Ashan-puăn rplay ƀon ndrel ma ƀon jê̆ khân păng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7A-in, Rim-môn, Ê-the, và A-san. Tất cả là bốn thành cùng các làng mạc của chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7A-in, Rim-môn, Ê-the, và A-san – bốn thành với các làng trực thuộc các thành ấy;

New International Version (NIV)

7Ain, Rimmon, Ether and Ashan—four towns and their villages—

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thiab lub nroog Ayees, Limoos, Ethes thiab Asas, tagnrho yog muab plaub lub nroog thiab tej zos uas nyob ibncig.

Bản Diễn Ý (BDY)

7,8A-im, Rim-môn, Ê-the và A-san, bốn thành và các thôn ấp phụ cận. Phần của con cháu Si-mê-ôn gồm có mười bảy thành và các thôn ấp phụ cận. Ngoài ra, còn có các thành ở xa xôi, Ba-lát, Bê-e, Ra-ma ở miền Nam.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Ndrel ma lĕ rngôch ƀon jê̆ văr jŭm ƀon toyh aơ tât ta ƀon Balat Bêr, ƀon Rama ta bri Rđŭng. Nây yơh jêng drăp ndŭl mpôl phung Simêôn ndơn tĭng nâm rnăk nor khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8bao gồm tất cả các thị trấn chung quanh những thành ấy cho đến Ba-lát Bê-e, tức là Ra-ma ở miền Nê-ghép. Đó là sản nghiệp của bộ tộc Si-mê-ôn theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8cộng với tất cả các làng ở xa hơn quanh các thành ấy cho đến Ba-a-lát Bê-e, cũng có tên là Ra-ma ở Miền Nam.Ðó là sản nghiệp của con cháu của Si-mê-ôn, chia theo các gia tộc của họ.

New International Version (NIV)

8and all the villages around these towns as far as Baalath Beer (Ramah in the Negev). This was the inheritance of the tribe of the Simeonites, according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tagnrho tej zos uas nyob ibncig tej nroog ntawd, mus rau ntawm Npalas Npelis (lossis Lamas) uas nyob sab qabteb. Tej uas hais los no yog feem av uas faib rau xeem Xime-oos ua lawv tug raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Vậy, đất của đại tộc Si-mê-ôn được trích ra từ trong lô đất của đại tộc Giu-đa, vì đất Giu-đa quá rộng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9"Drăp ma ndŭl mpôl phung Simêôn ndơn jêng du nkô̆ neh phung Yuđa; yor lah nkô̆ ndŭl mpôl phung Yuđa jêng toyh ir ma khân păng, jêh ri ndŭl mpôl phung Simêôn ndơn drăp sŏk ta nklang drăp khân păng ndơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sản nghiệp của con cháu Si-mê-ôn lấy từ phần đất của người Giu-đa vì phần đất của con cháu Giu-đa rất rộng. Như vậy, con cháu Si-mê-ôn được sản nghiệp giữa phần đất của con cháu Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sản nghiệp của con cháu Si-mê-ôn nằm trọn bên trong sản nghiệp của con cháu Giu-đa. Bởi vì sản nghiệp của con cháu Giu-đa quá lớn cho họ, nên con cháu của Si-mê-ôn được ban cho phần sản nghiệp nằm trọn bên trong phần sản nghiệp của chi tộc Giu-đa.

New International Version (NIV)

9The inheritance of the Simeonites was taken from the share of Judah, because Judah’s portion was more than they needed. So the Simeonites received their inheritance within the territory of Judah.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Vim xeem Yudas tau av dav lawv nyob tsis tas thiaj muab ib feem faib rau xeem Xime-oos.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Thăm thứ ba chỉ định lô đất của đại tộc Sa-bu-lôn. Biên giới của lô này bắt đầu từ Sa-rít,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Nau nchroh (Chroh n'hôr) tal pe tât ma ndŭl mpôl phung Sabulôn tĭng nâm rnăk nor khân păng, n'har bri jêng drăp ma khân păng ndơn tât ta ƀon Sarit,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con cháu của Sa-bu-lôn bắt thăm được phần đất thứ ba theo từng gia tộc của họ. Ranh giới của họ chạy đến Sa-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chi tộc của con cháu Xê-bu-lun, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ ba để nhận lấy sản nghiệp. Ranh giới của sản nghiệp họ đến tận Sa-rít;

New International Version (NIV)

10The third lot came up for Zebulun according to its clans: The boundary of their inheritance went as far as Sarid.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Xeem Xenpuloos yog pab peb uas Yausuas faib av rau lawv raws li lawv tej tsevneeg. Lawv cheebtsam av nthuav mus txog ntua lub nroog Xalis.

Bản Diễn Ý (BDY)

11một hướng chạy về phía tây đến Ma-rê-anh, đụng Đáp-bê sết và suối nước ở phía đông Giốc-nê-am;

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11ntơm bơh nây n'har hăn mpeh padâng, n'ho tât ta ƀon Marêal, jêh ri tât tâm di ma ƀon Dabêset, jêh ri tât ma dak n'hor palơ ƀon Joknêam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ranh giới đi lên phía tây về hướng Ma-rê-a-la, gặp Đáp-bê-sết rồi đến suối đối diện Giốc-nê-am.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11rồi ranh giới ấy đi ngược lên hướng tây, trực chỉ đến Ma-ra-la, rồi tới Ðáp-bê-sết, và tiếp tục đến phía đông của Suối Giốc-nê-am.

New International Version (NIV)

11Going west it ran to Maralah, touched Dabbesheth, and extended to the ravine near Jokneam.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Lawv tus ciamteb txij ntua ntawd mus rau sab hnubpoob, mus txog rau ntawm Male-as uas npuab lub nroog Danpeses thiab raws tus dej ntawm Yaune-as sab hnubtuaj.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Hướng kia (cũng từ Sa-rít) biên giới chạy về phía đông cho đến biên giới Kít-lốt Tha-bô, từ đấy đến Đáp-rát rồi lên Gia-phia.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Ntơm bơh ƀon Savit păng hăn rlet palơ mpeh luh nar tât ma n'har ƀon Kislôt Tabor, bơh nây păng hăn tât ta ƀon Dêbêrat, jêh ri hao ma ƀon Japhia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ Sa-rít, ranh giới vòng qua hướng đông, tức hướng mặt trời mọc, tiếp giáp Kít-lốt Tha-bô, rồi đi về hướng Đáp-bê-rát, và lên đến Gia-phia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Từ Sa-rít ranh giới ấy đi về hướng đông, tức hướng mặt trời mọc, đến phạm vi của Kích-lốt Ta-bô; rồi từ đó tiếp tục chạy về Ða-bê-rát, quẹo lên Gia-phia;

New International Version (NIV)

12It turned east from Sarid toward the sunrise to the territory of Kisloth Tabor and went on to Daberath and up to Japhia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus ciamteb pib ntawm Xalis mus rau sab hnubtuaj mus txog rau Khilaus Tanpaus, mus rau Danpelas thiab nce mus rau pem Yafias.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Biên giới tiếp tục chạy về phía đông Gát-Hê-phe, đến Ết-cát-sin, thẳng đến Rim-môn rồi quay về Nê-a,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13ntơm bơh nây păng rgăn palơ mpeh luh nar tât ta ƀon Gat Hêpher, jêh ri tât ta ƀon Êtkasin, n'ho hăn ma ƀon Rimôn, jêh ri veh ndăch mpeh ƀon Nêa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Từ đó, nó chạy về phía đông, tức hướng mặt trời mọc đến Gát Hê-phe và Ết Cát-sin, đi vòng qua Nê-a rồi đến Rim-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13từ đó nó tiếp tục chạy dọc theo hướng đông đến Gát Hê-phe, rồi đến Ết Ka-xin, tiếp tục đến Rim-môn, rồi rẽ qua Nê-a.

New International Version (NIV)

13Then it continued eastward to Gath Hepher and Eth Kazin; it came out at Rimmon and turned toward Neah.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus ciamteb sab hnubtuaj tseem mus ntxiv rau Nkas Hefeles thiab Ekaxees, nkhaus raws lub nroog Ne-as tus ciamteb mus txog ntua ntawm Limoos.

Bản Diễn Ý (BDY)

14quay lên hướng bắc đến Ha-na-thôn và chấm dứt ở thung lũng Díp-tha-ên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Jêh ri mpeh dor palơ n'har rle mpeh ƀon Hanathôn, jêh ri lôch ta rlŭng Iptahel;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau đó, ranh giới ấy vòng lên phía bắc về hướng Ha-na-thôn rồi dừng lại ở thung lũng Díp-thách Ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Còn về hướng bắc, ranh giới ấy quẹo qua Han-na-thôn và chấm dứt ở Thung Lũng Íp-ta Ên.

New International Version (NIV)

14There the boundary went around on the north to Hannathon and ended at the Valley of Iphtah El.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Sab qaumteb, tus ciamteb nkhaus mus rau Hanathoos thiab mus xaus rau ntawm lub Hav Itahees;

Bản Diễn Ý (BDY)

15,16Các thành của lô này còn có Cát-tát, Na-ha-la, Sim-rôn, Y-đa-la, và Bết-lê-hem, tổng cộng mười hai thành và các thôn ấp phụ cận. Đó là phần của con cháu Sa-bu-lôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Jêh ri ƀon Katat, ƀon Nahalal, ƀon Simrôn, ƀon Didêala, jêh ri ƀon Betlêhem-jât ma bar rplay ƀon toyh ndrel ma ƀon jê̆ khân păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nó gồm có các thành Cát-tát, Na-ha-la, Sim-rôn, Di-đê-a-la, và Bết-lê-hem. Tất cả là mười hai thành với các làng mạc của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngoài ra còn có Cạt-tát, Na-ha-lanh, Sim-rôn, I-đa-la, và Bết-lê-hem – mười hai thành với các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

15Included were Kattath, Nahalal, Shimron, Idalah and Bethlehem. There were twelve towns and their villages.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15thiab lub nroog Katas, Nahalas, Simeloos, Idalas thiab Npelehees, tagnrho muaj kaum ob lub nroog thiab tej zos uas nyob ibncig.

Bản Diễn Ý (BDY)

15,16Các thành của lô này còn có Cát-tát, Na-ha-la, Sim-rôn, Y-đa-la, và Bết-lê-hem, tổng cộng mười hai thành và các thôn ấp phụ cận. Đó là phần của con cháu Sa-bu-lôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16nây yơh jêng drăp ma ndŭl mpôl phung Sabulôn ndơn tĭng nâm rnăk nor khân păng-ƀon toyh nây ndrel ma ƀon jê̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các thành nầy cùng các làng mạc của chúng là sản nghiệp của người Sa-bu-lôn theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðó là sản nghiệp của con cháu Xê-bu-lun, chia theo các gia tộc của họ. Họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

16These towns and their villages were the inheritance of Zebulun, according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tej uas hais los no yog tej nroog thiab tej zos hauv cheebtsam uas faib rau xeem Xenpuloos ua lawv tug raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Thăm thứ tư chỉ định lô đất của đại tộc Y-sa-ca.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Nau nchroh n'hôr tal puăn tât ma Y-Isakar ma ndŭl mpôl phung Isakar tĭng nâm rnăk nor khân păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con cháu Y-sa-ca bắt thăm được phần đất thứ tư theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chi tộc của con cháu I-sa-ca, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ tư để nhận lấy sản nghiệp.

New International Version (NIV)

17The fourth lot came out for Issachar according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Xeem Ixakhas yog pab plaub uas Yausuas faib av rau lawv raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Biên giới của lô này chạy qua Đê-rê-ên, Kê-su-lốt, Su-nem,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Bri khân păng geh ƀon Jes rêel, ƀon Chhê Sulôt, ƀon Sunem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ranh giới của họ chạy đến Gít-rê-ên, Kê-su-lốt, Su-nem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lãnh thổ của họ gồm Giê-rê-ên, Kê-su-lốt, Su-nam,

New International Version (NIV)

18Their territory included: Jezreel, Kesulloth, Shunem,

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Lawv cheebtsam av tagnrho yog lub nroog Yexelees, Khexulaus, Sunees,

Bản Diễn Ý (BDY)

19Ha-pha-ra-im, Si-ôn, A-na-ha-rát,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19ƀon Hapharaim, ƀon Sahiôn, ƀon Anharat,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ha-pha-ra-im, Si-ôn, A-na-cha-rát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ha-pha-ra-im, Si-ôn, A-na-ha-rát,

New International Version (NIV)

19Hapharaim, Shion, Anaharath,

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Hafalais, Si-oos, Anahalas,

Bản Diễn Ý (BDY)

20Ra-bít, Ki-si-ôn, Ê-bết,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20ƀon Rabit, ƀon Kisiôn, ƀon Êbes,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ra-bít, Ki-si-ôn, Ê-bết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ráp-bít, Ki-si-ôn, Ê-bê,

New International Version (NIV)

20Rabbith, Kishion, Ebez,

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Lanpis, Kisi-oos, Enpes,

Bản Diễn Ý (BDY)

21Rê-mết, Ên-ga-nim, Ên-Ha-đa, Bết-phát-sết,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21ƀon Rêmet, ƀon Ênganim, ƀon Ênhada, ƀon Bet Pasê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rê-mết, Ên Ga-nim, Ên Ha-đa, và Bết Phát-sết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Rê-mết, Ên Gan-nim, Ên Hát-đa, Bết Pa-xê;

New International Version (NIV)

21Remeth, En Gannim, En Haddah and Beth Pazzez.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Lemes, Enkanees, Ehadas thiab Npepaxes.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Tha-bô, Sa-ha-su-ma và Bết-sê mết rồi biên giới chấm dứt ở sông Giô-đan. Vậy, lô này gồm mười sáu thành với các thôn ấp phụ cận.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22n'har păng tâm ban lĕ tâm kâng đah ƀon Tabor, ƀon Saha Suma, jêh ri bon Bet Sêmes, jêh ri n'har lôch ta dak krong Yurdan-jât ma prao rplay ƀon toyh ndrel ma ƀon jê̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ranh giới nầy gặp Tha-bô, Sa-chát-si-ma, và Bết Sê-mết, rồi dừng lại ở sông Giô-đanh. Tất cả là mười sáu thành với các làng mạc của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22ranh giới ấy cũng chạy đến Ta-bô, Sa-ha-xu-ma, và Bết Sê-mếch, rồi ranh giới ấy chấm dứt tại Giô-đanh – mười sáu thành và các làng của các thành ấy.

New International Version (NIV)

22The boundary touched Tabor, Shahazumah and Beth Shemesh, and ended at the Jordan. There were sixteen towns and their villages.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Lawv tus ciamteb npuab Tanpaus, Sahaxumas thiab Npethes Semes, thiab mus xaus rau ntawm tus Dej Yauladees, tagnrho muaj kaum rau lub nroog thiab tej zos uas nyob ibncig.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Đó là phần của con cháu Y-sa-ca.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Nây yơh jêng drăp ma ndŭl mpôl phung Iskar ndơn tĭng nâm rnăk nor khân păng-ƀon toyh ndrel ma ƀon jê̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các thành nầy với những làng mạc của chúng là sản nghiệp của con cháu Y-sa-ca theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðó là sản nghiệp của con cháu I-sa-ca, chia theo các gia tộc của họ; họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

23These towns and their villages were the inheritance of the tribe of Issachar, according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tej uas hais los no yog tej nroog thiab tej zos hauv cheebtsam av uas faib rau xeem Ixakhas ua lawv tug raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Thăm thứ năm chỉ định lô đất của đại tộc A-se.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Nau nchroh n'hôr tal prăm tât ma ndŭl mpôl phung Aser tĭng nâm rnăk nor khân păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bộ tộc thuộc con cháu A-se bắt thăm được phần đất thứ năm, theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chi tộc của con cháu A-se, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ năm để nhận lấy sản nghiệp.

New International Version (NIV)

24The fifth lot came out for the tribe of Asher according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Xeem Aseles yog pab tsib uas Yausuas faib av rau lawv raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Biên giới của lô này chạy qua Hên-cát, Ha-li, Bê-tên, Ạc-sáp,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25bri khân păng geh ƀon Hêlkat, ƀon Hali, ƀon Bêten, ƀon Aksap,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ranh giới nầy bao gồm: Hên-cát, Ha-li, Bê-ten, Ạc-sáp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ranh giới của họ gồm Hên-cát, Ha-li, Bê-ten, Ách-sáp,

New International Version (NIV)

25Their territory included: Helkath, Hali, Beten, Akshaph,

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Lawv cheebtsam av tagnrho yog lub nroog Helekas, Halis, Npetees, Akesas,

Bản Diễn Ý (BDY)

26A-lam-mê-léc, A-mát, Mi-sanh; về phía tây, biên giới chạy từ Cát-mên đến Si-hô Líp-nát,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26ƀon Alamêlek. Ƀon Amat, jêh ri ƀon Misal; padâng păng tâm kâng đah ƀon Karmel, jêh ri ƀon Sihôr Lipnat,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26A-lam-mê-léc, A-mê-át, và Mi-sê-anh. Phía tây gặp Cạt-mên và khe Líp-nát

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26A-lam-mê-léc, A-mát, và Mi-sanh. Về hướng tây, ranh giới giáp với Cạt-mên và Si-hơ Líp-na,

New International Version (NIV)

26Allammelek, Amad and Mishal. On the west the boundary touched Carmel and Shihor Libnath.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Alas Melej, Amas thiab Misales. Lawv tus ciamteb sab hnubpoob yog npuab lub Roob Kalemees thiab Sihaus Linas.

Bản Diễn Ý (BDY)

27rồi chuyển về hướng đông, chạy qua Bết đa-gôn, Sa-bu-lôn, thung lũng Díp-ta-hên, chuyển lên hướng bắc qua Bết-ê-méc và Nê-i-ên, chạy thẳng lên Ca-bun,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27ntơm bơh nây păng rle mpeh palơ hăn tât ta ƀon Bet Dagôn, jêh ri bâp phung Sabulôn jêh ri rlŭng Iptahel, hăn mpeh dor palơ tât ta ƀon Bet Âmek jêh ri ƀon Niêl; jêh ri hăn rgŏ mpeh dor palơ tât ta ƀon Kabul,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27rồi vòng qua phía mặt trời mọc, hướng về Bết Đa-gôn, gặp Sa-bu-lôn và thung lũng Díp-thách Ên ở về phía bắc Bết Ê-méc và Nê-i-ên, rồi chạy qua Ca-bun về phía trái,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27rồi nó rẽ qua hướng đông, tiến đến Bết Ða-gôn, và tiếp tục cho đến ranh giới của Xê-bu-lun và Thung Lũng Íp-ta Ên; từ đó nó đi về hướng bắc cho đến Bết Ê-méc và Nê-i-ên; nó lại tiếp tục về hướng bắc cho đến Ca-bun,

New International Version (NIV)

27It then turned east toward Beth Dagon, touched Zebulun and the Valley of Iphtah El, and went north to Beth Emek and Neiel, passing Kabul on the left.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus ciamteb nkhaus mus rau sab hnubtuaj mus txog rau Npedankoos, npuab Xenpuloos thiab lub Hav Itahees uas mus rau sab qaumteb txog pem lub nroog Npethemes thiab Neyees. Tus ciamteb mus ntxiv rau sab qaumteb mus txog ntawm lub nroog Kanpus,

Bản Diễn Ý (BDY)

28Hếp-rôn, Rê-hốp, Ham-môn, Ka-na và Si-đôn Lớn,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28ƀon Êbron, ƀon Rêhop, ƀon Hamôn, ƀon Kana, tât ta ƀon Siđôn toyh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28đến Ếp-rôn, Rê-hốp, Ham-môn, Ca-na cho đến thành lớn Si-đôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ép-rôn, Rê-hốp, Ham-môn, Ca-na, và Ðại Ðô Si-đôn;

New International Version (NIV)

28It went to Abdon, Rehob, Hammon and Kanah, as far as Greater Sidon.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Enpeloos, Lehaus, Hamoos thiab Kanas, mus rau ntawm lub nroog Xidoos.

Bản Diễn Ý (BDY)

29qua Ra-ma, đến thành có hào lũy kiên cố Ty-rơ, chạy qua Hô-sa và chấm dứt ở biển. Lô này còn gồm các thành Ma-ha-láp, Ách-xíp,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Ta nây n'har rle mpeh ƀon Rama, tât ta ƀon Tir geh mpêr nâp ngăn: Jêh ri n'har rle mpeh ƀon Hôsa, jêh ri lôch ta dak mbŭt dăch ƀon Aksip,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ranh giới nầy lại vòng về Ra-ma cho đến thành kiên cố Ty-rơ rồi chạy đến Hô-sa và dừng lại ở biển, trong vùng Ạc-xíp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29từ đó ranh giới quay về Ra-ma, đến Ty-rơ, một thành kiên cố, rồi ranh giới quay qua Hô-sa, và chấm dứt tại bờ biển. Lãnh thổ của họ cũng bao gồm các thành Ma-ha-láp, Ách-xíp,

New International Version (NIV)

29The boundary then turned back toward Ramah and went to the fortified city of Tyre, turned toward Hosah and came out at the Mediterranean Sea in the region of Akzib,

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Ces tus ciamteb lem mus rau ntawm Lamas thiab mus tshuam rau ntawm lub nroog Tiles uas muaj ntsa yeej thaiv; thiab lem mus rau ntawm Hauxas thiab mus xaus rau ntawm Hiavtxwv Meditelanes. Xam lub nroog Mahelas, Akhexis,

Bản Diễn Ý (BDY)

30Ư-ma, A-phác và Rê-hốp. Tổng cộng mười hai thành với các thôn ấp phụ cận.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30ƀon toyh ndrel ma ƀon jê̆ khân păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30U-ma, A-phéc, và Rê-hốp. Tất cả là hai mươi hai thành cùng các làng mạc của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Um-ma, A-phéc, và Rê-hốp – hai mươi hai thành với các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

30Ummah, Aphek and Rehob. There were twenty-two towns and their villages.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Umas, Afes thiab Lehaus, tagnrho muaj nees nkaum ob lub nroog thiab tej zos uas nyob ibncig.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Đó là phần con cháu A-se.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Nây yơh jêng drăp ndŭl mpôl phung Aser ndơn tĭng nâm rnăk nor khân păng, ƀon toyh nây ndrel ma ƀon jê̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các thành nầy và những làng mạc của chúng là sản nghiệp của con cháu thuộc bộ tộc A-se theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ðó là sản nghiệp của con cháu A-se, chia theo các gia tộc của họ; họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

31These towns and their villages were the inheritance of the tribe of Asher, according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Tej uas hais los no yog tej nroog thiab tej zos hauv cheebtsam av uas faib rau xeem Aseles ua lawv tug raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

32Thăm thứ sáu chỉ định lô đất của đại tộc Nép-ta-li.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Nau nchroh n'hôr tal prao tât ta ma ndŭl mpôl phung Naptali tĭng nâm rnăk nor khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Con cháu bộ tộc Nép-ta-li bắt thăm được phần đất thứ sáu theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Chi tộc của con cháu Náp-ta-li, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ sáu để nhận lấy sản nghiệp.

New International Version (NIV)

32The sixth lot came out for Naphtali according to its clans:

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Xeem Nathalis yog pab rau uas Yausuas faib av rau lawv raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Biên giới của lô này chạy từ Hê-lép, từ cây sồi ở Sa-na-nim, qua A-đa-mi, Nê-hép, Giáp-nê-ên, chạy đến tận Lạc-cum rồi chấm dứt ở sông Giô-đan.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33N'har păng ntơm bơh ƀon Hêlep, ntơm bơh tơm Sananim, ƀon Adami Nêkep, ƀon Japnêel, tât ta ƀon Lakum: Jêh ri lôch ta dak krong Yurdan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ranh giới của họ chạy từ Hê-lép, từ cây sồi ở Sa-na-nim, về hướng A-đa-mi Nê-kép và Giáp-nê-ên cho đến Lạc-cum rồi dừng lại ở sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ranh giới của họ bắt đầu từ Hê-lép, từ đám sồi của Xa-a-nan-nim đi qua A-đa-mi Nê-kép, qua Giáp-nê-ên, cho đến tận miền La-cum, rồi dừng lại tại Sông Giô-đanh.

New International Version (NIV)

33Their boundary went from Heleph and the large tree in Zaanannim, passing Adami Nekeb and Jabneel to Lakkum and ending at the Jordan.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Lawv tus ciamteb txij ntua ntawm Heles mus rau ntawm tsob ntoo qhib hauv Xananees mus rau Adaminekes thiab mus rau Yanias, dhau mus rau ntawm Lakus thiab mus xaus rau ntawm tus Dej Yauladees.

Bản Diễn Ý (BDY)

34Biên giới phía tây chạy qua Át-nốt-tha-bô, Hục-cốc, phía nam giáp giới Sa-bu-bôn, phía tây giáp giới A-se và phía đông giáp sông Giô-đan.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Jêh ri n'har tâm ep ndăch mpeh padâng tât ma ƀon Asnôt Tabor, jêh ri bơh nây hăn tât ma ƀon Hukôk, tâm kâng đah phung Sabulôn tâm rđŭng. Jêh ri đah phung Aser padâng, jêh ri đah phung Yuđa mpeh mơ palơ ta dak krong Yurdan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sau đó, ranh giới nầy vòng về phía tây, đi đến Át-nốt Tha-bô rồi từ đó chạy về Hục-cốc. Phía nam giáp địa phận Sa-bu-lôn, phía tây giáp địa phận A-se và Giu-đa, phía mặt trời mọc giáp sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Kế đến ranh giới quay qua hướng tây đi về A-nốt Ta-bô, rồi từ đó đi đến Húc-cốt, giáp với ranh giới của Xê-bu-lun ở phía nam và A-se ở phía tây, và dừng lại tại Giê-hu-đa nơi bờ Sông Giô-đanh ở phía đông.

New International Version (NIV)

34The boundary ran west through Aznoth Tabor and came out at Hukkok. It touched Zebulun on the south, Asher on the west and the Jordan on the east.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Tus ciamteb pib ntawd lem mus rau sab hnubpoob mus txog rau Anaus Tanpaus, thiab pib ntawd mus rau Hukaus, npuab Xenpuloos sab qabteb, Aseles nyob sab hnubpoob thiab tus Dej Yauladees nyob sab hnubtuaj.

Bản Diễn Ý (BDY)

35Lô này gồm các thành có hào lũy kiên cố: Xi-đim-xe, Ha-mát, Ra-cất, Ki-nê-rết,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Ƀon toyh geh mpêr nâp geh ƀon Sidim, ƀon Sêr, ƀon Hamat, ƀon Rakat, ƀon Chhênêrôt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Các thành kiên cố là: Xi-đim, Xe-rơ, Ha-mát, Ra-cát, Ki-nê-rết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Các thành kiên cố trong lãnh thổ của họ là Xích-đim, Xê-rơ, Ham-mát, Rắc-cát, Kin-nê-rét,

New International Version (NIV)

35The fortified towns were Ziddim, Zer, Hammath, Rakkath, Kinnereth,

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Tej nroog uas muaj ntsa yeej thaiv yog: Xidis, Xeles, Hamas, Lakas, Khineles,

Bản Diễn Ý (BDY)

36A-đa-ma, Ra-ma, Hát-so,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36ƀon Adama, ƀon Rama, ƀon Ha Sôr,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36A-đa-ma, Ra-ma, Hát-so,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36A-đa-ma, Ra-ma, Ha-xơ,

New International Version (NIV)

36Adamah, Ramah, Hazor,

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Adamas, Lamas, Haxaules,

Bản Diễn Ý (BDY)

37Kê-đe, Êt-rê-i, Ên-hát-so,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37ƀon Kadês, ƀon Êdrel, ƀon Ênhasôr,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Kê-đe, Ết-rê-i, Ên Hát-so,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Kê-đét, Ét-rê, Ên Ha-xơ,

New International Version (NIV)

37Kedesh, Edrei, En Hazor,

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Kedes, Edeles, Ehaxaus,

Bản Diễn Ý (BDY)

38Di-rôn, Mít-đa-ên, Hô-rem, Bết-a-nát và Bết-sê-mết. Tổng cộng mười chín thành với các thôn ấp phụ cận.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38ƀon Yiron, ƀon Mikdatel, ƀon Hôrem, ƀon Bet Anat, jêh ri ƀon Bet Sêmes-jât ma sĭn rplay ƀon toyh ndrel ma ƀon jê̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Gi-rê-ôn, Mít-đa-ên, Hô-rem, Bết A-nát, và Bết Sê-mết. Tất cả là mười chín thành cùng các làng mạc của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38I-rôn, Mích-đan Ên, Hô-rem, Bết A-nát, và Bết Sê-mếch – mười chín thành và các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

38Iron, Migdal El, Horem, Beth Anath and Beth Shemesh. There were nineteen towns and their villages.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Yiloos, Midales, Haulees, Npethanas thiab Npethes Semes. Tagnrho muaj kaum cuaj lub nroog thiab tej zos uas nyob ibncig.

Bản Diễn Ý (BDY)

39Đó là phần của đại tộc Nép-ta-li.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Nây yơh jêng drăp ma ndŭl mpôl phung Naptali ndơn tĭng nâm rnăk nor khân păng-ƀon toyh ndrel ma ƀon jê̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Các thành nầy với những làng mạc của chúng là sản nghiệp của bộ tộc thuộc con cháu Nép-ta-li theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðó là sản nghiệp của chi tộc con cháu Náp-ta-li, chia theo các gia tộc của họ; họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

39These towns and their villages were the inheritance of the tribe of Naphtali, according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Tej uas hais los no yog tej nroog thiab tej zos hauv cheebtsam av uas faib rau xeem Nathalis ua lawv tug raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

40Thăm thứ bảy chỉ định lô đất của đại tộc Đan.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Nau nchroh (nâm bu ntĭt chroh n'hôr) tal pơh tât ma ndŭl mpôl phung Dan tĭng nâm rnăk nor khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Con cháu thuộc bộ tộc Đan bắt thăm được phần đất thứ bảy theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Chi tộc của con cháu Ðan, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ bảy để nhận lấy sản nghiệp.

New International Version (NIV)

40The seventh lot came out for the tribe of Dan according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Xeem Das yog pab xya uas Yausuas faib av rau lawv raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

41Lô này gồm có các thành Xô-ra, Ết-tha-ôn, Y-sê-mết,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

41Bri nây jêng drăp khân păng ndơn geh nđâp ma ƀon Sôra, ƀon Estaôl, ƀon lrsêmes,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ranh giới của họ gồm Xô-rê-a, Ết-tha-ôn, Yết Sê-mết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Lãnh thổ của sản nghiệp họ gồm Xô-ra, Ếch-ta-ôn, I-rơ Sê-mếch,

New International Version (NIV)

41The territory of their inheritance included: Zorah, Eshtaol, Ir Shemesh,

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Lawv cheebtsam av tagnrho yog lub nroog Xaulas, Esetaus, Isemes,

Bản Diễn Ý (BDY)

42Sa-A-la-bin, A-gia-lôn, Ích-la,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

42ƀon Salabin, ƀon Aijalon, ƀon ltla,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Sa-la-bin, A-gia-lôn, Gít-la,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Sa-a-láp-bin, Ai-gia-lôn, Ít-la,

New International Version (NIV)

42Shaalabbin, Aijalon, Ithlah,

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Sa-anpimes, Aiyaloos, Ithelas,

Bản Diễn Ý (BDY)

43Ê-lôn, Thim-na, Éc-rôn,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

43ƀon Êlon, ƀon Timna, ƀon Êkron,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ê-lôn, Thim-na-tha, Éc-rôn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ê-lôn, Tim-na, Éc-rôn,

New International Version (NIV)

43Elon, Timnah, Ekron,

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Eloos, Tinas, Ekiloos,

Bản Diễn Ý (BDY)

44Ên-thê-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-lát,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

44ƀon Êltêkê, ƀon Gibêlon, ƀon Balat,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ên-the-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-lát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ên-tê-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-a-lát,

New International Version (NIV)

44Eltekeh, Gibbethon, Baalath,

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Etekes, Nkinpethoos, Npalas,

Bản Diễn Ý (BDY)

45Giê-hút, Bê-nê Bê-rác, Gát-Rim-môn,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

45ƀon Jêhut, ƀon Benê Bêrak, ƀon Gat Rimôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Giê-hút, Bê-nê Bê-rác, Gát Rim-môn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Giê-hút, Bê-nê Bê-rắc, Gát Rim-môn,

New International Version (NIV)

45Jehud, Bene Berak, Gath Rimmon,

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Yehus, Npenenpelas, Nkalimoos,

Bản Diễn Ý (BDY)

46Mê-giạt-côn và Ra-côn và phần đất chung quanh Gióp-ba.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

46ƀon Mêjar Kôn, jêh ri ƀon Rakôn ndrel ma neh mpeh panăp n'hanh ƀon Jôpa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Mê Giạt-côn, và Ra-côn, cùng với phần đất đối diện Gia-phô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Mê Giạc-côn, Rắc-côn, và miền dọc theo ranh giới đối ngang Giốp-pa.

New International Version (NIV)

46Me Jarkon and Rakkon, with the area facing Joppa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

46Meyakoos thiab Lakoos mus rau cheebtsam uas nyob ibncig lub nroog Yaupas.

Bản Diễn Ý (BDY)

47Ngoài lô đất được Giô-suê bắt thăm chỉ định, con cháu Đan còn đi đánh Lê-sem, giết dân, chiếm thành cho dân mình ở, lấy tên ông tổ mình là Đan đặt cho thành.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

47tơlah phung Dan roh bri khân păng, phung Dan hao tâm lơh đah ƀon Lêsem. Jêh sŏk ƀon nây jêh ri ƀư rai ma mpiăt đao, ƀon nây pit sŏk pă khân păng n'ho gŭ krâm tâm ƀon nây, jêh ri ntơ moh đŏng ƀon Lêsem nây jêng ƀon Dan tĭng nâm amoh Y-Dan, che khân păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Khi địa phận của Đan bị xâm lấn, người Đan đi lên tiến đánh Lê-sem, dùng gươm diệt thành ấy, chiếm nó làm sản nghiệp và định cư tại đó, rồi gọi thành Lê-sem là Đan theo tên tổ phụ của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Tuy nhiên ranh giới của lãnh thổ cho con cháu Ðan rộng hơn ranh giới họ bắt thăm trúng được, vì con cháu của Ðan đã đi lên và đánh Thành Lê-sem. Sau khi hạ được thành ấy, họ đã dùng gươm giết những người trong thành, chiếm lấy thành, rồi định cư luôn trong thành. Họ đổi tên của Thành Lê-sem ra Thành Ðan, theo tên tổ phụ của họ.

New International Version (NIV)

47(When the territory of the Danites was lost to them, they went up and attacked Leshem, took it, put it to the sword and occupied it. They settled in Leshem and named it Dan after their ancestor.)

Vajtswv Txojlus (HWB)

47Thaum xeem Das lub tebchaws poob lawm, lawv mus tua thiab txeeb lub nroog Laises. Lawv txeeb tau lub nroog ntawd los ua lawv tug, thiab lawv muab cov neeg uas nyob hauv lub nroog tua povtseg huv tibsi. Lawv mus nyob hauv thiab muab lub nroog ntawd hloov dua npe hu ua Das raws li lawv yawgkoob Das lub npe.

Bản Diễn Ý (BDY)

48Đó là phần của đại tộc Đan.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

48nây yơh jêng drăp ma ndŭl mpôl phung Dan ndơn tĭng nâm rnăk nor khân păng-ƀon toyh nây ndrel ma ƀon jê̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Các thành nầy cùng với các làng mạc của chúng là sản nghiệp của bộ tộc Đan, theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ðó là sản nghiệp của con cháu Ðan, chia theo các gia tộc của họ; họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

New International Version (NIV)

48These towns and their villages were the inheritance of the tribe of Dan, according to its clans.

Vajtswv Txojlus (HWB)

48Tej uas hais los no yog tej nroog thiab tej zos hauv cheebtsam av uas faib rau xeem Das ua lawv tug raws li lawv tej tsevneeg.

Bản Diễn Ý (BDY)

49Khi đất đai đã phân chia cho các đại tộc, nhân dân Y-sơ-ra-ên lấy một phần đất mình cấp cho Giô-suê, con của Nun.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

49Tơ lah khân păng tâm pă lĕ bri tĭng n'har păng hŏ lôch jêh, pô ri phung ƀon lan Israel sŏk, drăp tâm nklang khân păng ndơn nây ăn ma Y-Yôsuê kon bu klâu Y-Nun.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Khi đã được chia đất theo từng địa phận rồi, dân Y-sơ-ra-ên lấy một phần sản nghiệp ở giữa họ mà cấp cho Giô-suê, con trai của Nun.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Sau khi họ đã hoàn tất việc chia các lãnh thổ trong xứ cho nhau để làm sản nghiệp, dân I-sơ-ra-ên đã cho Giô-sua con trai của Nun một phần sản nghiệp ở giữa họ.

New International Version (NIV)

49When they had finished dividing the land into its allotted portions, the Israelites gave Joshua son of Nun an inheritance among them,

Vajtswv Txojlus (HWB)

49Thaum cov Yixalayees faib av rau txhua xeem tas lawm. Lawv muab ib feem av rau Noos tus tub Yausuas ua nws tug

Bản Diễn Ý (BDY)

50Theo lệnh Chúa, họ cấp cho ông thành ông chọn. Đó là thành Thim-nát Sê-ra trên cao nguyên Ép-ra-im. Ông xây lại thành và cư ngụ tại đấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

50tĭng nâm nau Yêhôva ntăm khân păng, ăn ma Y-Yôsuê ƀon toyh păng dăn, nây jêng ƀon Timnat Sêra tâm bri kalơ dor Êphraim. Păng ndâk ƀon nây jêh ri gŭ ta nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Dân Y-sơ-ra-ên tuân lệnh Đức Giê-hô-va cấp cho ông cái thành mà ông xin, là thành Thim-nát Sê-rách trong núi Ép-ra-im. Ông xây dựng thành và định cư tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Theo lệnh CHÚA, họ cho ông cái thành ông xin: Tim-na Sê-ra, trong miền cao nguyên của Ép-ra-im. Ông xây lại thành đó và định cư ở đó.

New International Version (NIV)

50as the Lord had commanded. They gave him the town he asked for—Timnath Serah in the hill country of Ephraim. And he built up the town and settled there.

Vajtswv Txojlus (HWB)

50raws li tus TSWV tau hais tseg lawm, lawv muab lub nroog Tinas Xelas uas nyob hauv xeem Efalayees cheebtsam av uas ua laj roob rau Yausuas raws li nws thov. Yausuas ua nroog thiab nyob hauv.

Bản Diễn Ý (BDY)

51Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê con của Nun và những nhà lãnh đạo các đại tộc Y-sơ-ra-ên thực hiện việc chia đất tại Si-lô, trước cửa Đền hội kiến, dưới sự chứng giám của Chúa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

51Nây yơh jêng drăp Y-Lêasar kôranh ƀư brah, Y-Yôsuê kon bu klâu Y-Nun, jêh ri phung kôranh ma ngih mbơ̆ tâm ndŭl mpôl phung ƀon lan Israel ndơn drăp tâm pă jêng ma nau nchroh ta ƀon Silô ta năp Yêhôva ta mpông bloh ngih bok nau tâm rƀŭn. Pô nây, nau khân păng tâm pă bri lôch jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Đó là các sản nghiệp mà thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai của Nun, và các trưởng gia tộc của các bộ tộc Y-sơ-ra-ên bắt thăm phân phát tại Si-lô, tại Lều Hội Kiến trước mặt Đức Giê-hô-va. Như vậy họ hoàn tất việc phân chia đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ðó là những sản nghiệp mà Tư Tế Ê-lê-a-xa và Giô-sua con trai của Nun cùng các tộc trưởng của các gia tộc trong con cháu I-sơ-ra-ên đã bắt thăm để chia xứ cho nhau, trước thánh nhan CHÚA, ở cửa Lều Hội Kiến. Như thế, họ đã hoàn tất việc chia xứ.

New International Version (NIV)

51These are the territories that Eleazar the priest, Joshua son of Nun and the heads of the tribal clans of Israel assigned by lot at Shiloh in the presence of the Lord at the entrance to the tent of meeting. And so they finished dividing the land.

Vajtswv Txojlus (HWB)

51Tus povthawj Ele-axas, Noos tus tub Yausuas thiab cov thawjcoj ntawm txhua xeem Yixalayees tej tsevneeg tuaj rho ntawv nug tus TSWV hauv lub nroog Silaus ntawm tus TSWV lub Tsevntaub. Lawv muab lub tebchaws faib tiav tas li ntawd.