So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Toâq nheq tữh cũai I-sarel yang vớt crỗng Yôr-dan nheq chơ, Yiang Sursĩ ớn Yô-sũa neq:

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum cov neeg mus dhau tus Dej Yauladees rau sab tim ub lawm, tus TSWV hais rau Yausuas hais tias,

Ging-Sou (IUMINR)

1Zuangx I^saa^laa^en baeqc fingx jiex nzengc Jor^ndaen Ndaaih, Ziouv gorngv mbuox Yo^su^waa,

Bản Diễn Ý (BDY)

1Khi toàn thể nhân dân qua khỏi sông, Chúa dạy Giô-suê:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi dân chúng đã băng qua sông Giô-đanh rồi, Chúa phán bảo Giô-suê,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi cả dân đã qua khỏi Giô-đanh rồi, Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Giô-suê rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Cóq mới rưoh samiang muoi chít la bar náq, muoi tỗp muoi noaq,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2“Koj cia li xaiv cov Yixalayees kaum ob leeg, ib xeem ib leeg,

Ging-Sou (IUMINR)

2“Oix zuqc yiem I^saa^laa^en Mienh mbu'ndongx ginv ziepc nyeic laanh mienh, yietc fingx yietc laanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

2,3“Con bảo mười hai người được chọn từ mười hai đại tộc lấy đá giữa dòng sông nơi các thầy tế lễ khiêng Rương giao ước đang đứng, mỗi người một tảng, dựng thành một trụ đá tại nơi nhân dân dừng chân đêm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy chọn mười hai người trong dân chúng, mỗi chi tộc một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy chọn trong dân sự mười hai người, mỗi chi phái một người;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3cớp ớn alới acŏ́q tamáu muoi chít la bar cốc tễ crỗng Yôr-dan; ĩt bân ntốq tỗp tễng rit sang tayứng, chơ dững dŏq bân ntốq anhia ỡt dỡ tâng sadâu nâi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3thiab kom lawv ib leeg khaws ib lub pobzeb hauv plawv Dej Yauladees, ntawm thaj chaw uas cov povthawj sawv los tso rau ntawm thaj chaw uas hmo no nej yuav mus tsuam chaw so.”

Ging-Sou (IUMINR)

3Mbuox ninh mbuo mingh Jor^ndaen Ndaaih mbu'ndongx, dongh sai mienh souv jienv wuov norm dorngx, bouh ziepc nyeic norm la'bieiv faaux daaih an jienv dongh meih mbuo ih muonz hitv nyei dorngx.”

Bản Diễn Ý (BDY)

2,3“Con bảo mười hai người được chọn từ mười hai đại tộc lấy đá giữa dòng sông nơi các thầy tế lễ khiêng Rương giao ước đang đứng, mỗi người một tảng, dựng thành một trụ đá tại nơi nhân dân dừng chân đêm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bảo họ lượm mười hai tảng đá lấy từ giữa sông, nơi các thầy tế lễ đang đứng. Mang các tảng đá đó theo, và đặt xuống nơi các ngươi nghỉ đêm nay.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3rồi truyền lịnh nầy cho các người đó: Hãy lấy mười hai hòn đá tại đây giữa sông Giô-đanh, từ nơi chân những thầy tế lễ đứng vững, rồi đem nó theo, và đặt tại chỗ các ngươi sẽ ngủ ban đêm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ Yô-sũa arô cũai muoi chít la bar náq án khoiq rưoh,

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yausuas hu kaum ob leeg uas nws twb xaiv tau ntawd los cuag nws,

Ging-Sou (IUMINR)

4Yo^su^waa ziouc heuc ninh ginv ziangx wuov deix ziepc nyeic laanh I^saa^laa^en Mienh, yietc fingx yietc laanh, daaih gapv zunv.

Bản Diễn Ý (BDY)

4-6Giô-suê vâng lời, gọi mười hai người ấy đến, bảo họ: “Trở ra giữa lòng sông nơi Rương giao ước của Chúa dừng lại, mỗi người lấy một tảng đá vác lên vai: mười hai tảng đá tượng trưng cho mười hai đại tộc Y-sơ-ra-ên. Sau này, khi hàng con cháu hỏi đến ý nghĩa của các tảng đá kia,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên Giô-suê chọn mỗi chi tộc một người. Rồi ông gọi mười hai người lại

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Giô-suê gọi mười hai người mà mình đã chọn trong dân Y-sơ-ra-ên, mỗi chi phái một người,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5cớp atỡng alới neq: “Cóq anhia pỡq yáng moat Hĩp Yiang Sursĩ la Ncháu anhia, cớp sễng chu mpứng dĩ crỗng Yôr-dan. Chơ cóq anhia acŏ́q dỗl tamáu muoi noaq muoi cốc, yỗn dũ muoi chít la bar tỗp cũai I-sarel.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5thiab nws hais rau lawv hais tias, “Nej cia li mus rau hauv tus Dej Yaudalees, ntawm tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv lub Phijxab hauv ntej. Nej ib leeg khaws ib lub pobzeb kwv saum xubpwg los rau cov Yixalayees ib xeem ib lub.

Ging-Sou (IUMINR)

5Yo^su^waa ziouc mbuox ninh mbuo, “Meih mbuo jiex Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, nyei ⟨Laengz Ngaengc Waac Faang⟩ wuov ndaangc maengx, njiec taux Jor^ndaen Ndaaih mbu'ndongx. Ziux I^saa^laa^en Fingx nyei soux mouc, yietc laanh oix zuqc bouh norm la'bieiv, ndaam jienv cuotv mingh,

Bản Diễn Ý (BDY)

4-6Giô-suê vâng lời, gọi mười hai người ấy đến, bảo họ: “Trở ra giữa lòng sông nơi Rương giao ước của Chúa dừng lại, mỗi người lấy một tảng đá vác lên vai: mười hai tảng đá tượng trưng cho mười hai đại tộc Y-sơ-ra-ên. Sau này, khi hàng con cháu hỏi đến ý nghĩa của các tảng đá kia,

Bản Phổ Thông (BPT)

5dặn, “Các anh em hãy đi xuống sông, nơi Rương Giao Ước của Chúa, Thượng Đế anh em, đang dừng lại. Mỗi người lượm một tảng đá đại diện cho mười hai chi tộc Ít-ra-en rồi vác lên vai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5mà truyền rằng: Hãy đi qua trước hòm của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi tại giữa sông Giô-đanh, rồi mỗi người, theo số chi phái Y-sơ-ra-ên, phải vác một hòn đá trên vai mình,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tamáu nâi dŏq cỡt tếc yỗn anhia. Nỡ‑ra toâq máh con châu anhia blớh neq: ‘Tamáu nâi cỡt tếc ntrớu?’,

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov pobzeb ntawd yuav ua lub cim rau cov neeg nco txog tej uas tus TSWV tau ua los lawm. Yav tom ntej yog nej cov menyuam nug nej hais tias, ‘Pawg pobzeb no piv txog dabtsi?’

Ging-Sou (IUMINR)

6weic longc naaiv deix la'bieiv yiem meih mbuo mbu'ndongx zoux jangx-hoc. Nqa'haav hingv meih mbuo nyei dorn-jueiv fun-faqv oix naaic gaax, ‘Naaiv deix la'bieiv weic meih mbuo maaih haaix nyungc eix leiz?’

Bản Diễn Ý (BDY)

4-6Giô-suê vâng lời, gọi mười hai người ấy đến, bảo họ: “Trở ra giữa lòng sông nơi Rương giao ước của Chúa dừng lại, mỗi người lấy một tảng đá vác lên vai: mười hai tảng đá tượng trưng cho mười hai đại tộc Y-sơ-ra-ên. Sau này, khi hàng con cháu hỏi đến ý nghĩa của các tảng đá kia,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các tảng đá nầy sẽ làm dấu hiệu giữa các anh em. Trong tương lai khi con cháu các anh em hỏi, ‘Các tảng đá nầy có nghĩa gì?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6hầu cho điều đó làm một dấu ở giữa các ngươi. Về sau, khi con cháu các ngươi hỏi rằng: Những hòn đá nầy có nghĩa chi?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7cóq anhia ta‑ỡi alới neq: ‘Tamáu nâi ĩt tễ crỗng Yôr-dan bo tỗp tễng rit sang crang Hĩp Parnai Parkhán tayáh clong crỗng Yôr-dan, chơ dỡq ki cỡt sarễt cŏ́h. Ngkíq tamáu nâi cỡt tếc dŏq catoaih tỗp I-sarel yỗn sanhữ níc tễ máh ranáq nâi.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7ces nej yuav tsum qhia rau lawv hais tias, thaum ub cov povthawj kwv tus TSWV lub Phijxab los hla tus Dej Yaudalees, tus dej txawm teev tsis ntws. Cov pobzeb no yuav ua cim rau cov Yixalayees nco ntsoov txog tej xwm uas muaj rau ntawm thaj chaw no mus tas lawv simneej li.”

Ging-Sou (IUMINR)

7Meih mbuo oix zuqc dau ninh mbuo, Jor^ndaen Ndaaih nyei wuom yiem Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang nza'hmien dangx mi'aqv. Naaiv norm faang jiex Jor^ndaen Ndaaih wuov zanc, wuom ziouc dangx nzengc. Naaiv deix la'bieiv se weic bun I^saa^laa^en Mienh yietc liuz jangx.”

Bản Diễn Ý (BDY)

7đồng bào sẽ kể cho chúng nó nghe việc nước sông Giô-đan ngừng chảy khi Rương giao ước của Chúa đi qua. Như thế các tảng đá ấy sẽ trở nên một đài kỷ niệm của người Y-sơ-ra-ên mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7thì hãy thuật cho chúng nó biết là nước sông Giô-đanh ngưng chảy khi Rương của Chúa băng qua sông. Các tảng đá nầy sẽ nhắc nhở dân chúng Ít-ra-en về chuyện ấy.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thì hãy đáp rằng: Ấy là nước sông Giô-đanh đã rẽ ra trước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va; khi hòm đi ngang qua sông Giô-đanh; thì nước sông bèn rẽ ra; các hòn đá nầy dùng cho dân Y-sơ-ra-ên làm kỷ niệm đời đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ngkíq cũai I-sarel táq puai ariang Yô-sũa ớn. Cớp alới acŏ́q dỗl tamáu muoi chít la bar cốc tễ mpứng dĩ crỗng Yôr-dan, muoi tỗp muoi cốc yỗn dũ tỗp cũai I-sarel, machớng Yiang Sursĩ khoiq atỡng Yô-sũa chơ. Alới dỗl amut chu ntốq alới ỡt dỡ, cớp achúh dŏq tâng ntốq ki.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Lawv txawm mus ua raws li Yausuas hais rau lawv. Lawv kwv kaum ob lub pobzeb hauv plawv Dej Yaudalees los, ib lub rau ib xeem, coj los tso rau ntawm qhov chaw uas lawv tsuam yeej, raws li tus TSWV qhia rau Yausuas lawm.

Ging-Sou (IUMINR)

8Wuov deix I^saa^laa^en Mienh ziouc ei Yo^su^waa paaiv nyei waac zoux. Ziux ninh mbuo nyei fingx ninh mbuo yiem Jor^ndaen Ndaaih mbu'ndongx bouh ziepc nyeic norm la'bieiv cuotv daaih hnangv Ziouv mbuox Yo^su^waa wuov nor zoux. Ninh mbuo ndaam jienv naaiv deix la'bieiv mingh taux ninh mbuo hitv nyei dorngx bungx njiec wuov.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Các người ấy vâng lời Giô-suê, lấy mười hai tảng đá từ giữa dòng sông (mỗi đại tộc một tảng) đem đặt tại nơi họ nghỉ chân đêm ấy, theo lời Chúa bảo Giô-suê.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân Ít-ra-en vâng lời Giô-suê và mang mười hai tảng đá lấy từ giữa sông Giô-đanh, mỗi tảng đại diện cho một chi tộc Ít-ra-en, như Chúa đã truyền cho Giô-suê. Họ mang các tảng đá đó theo mình và đặt xuống nơi dựng lều.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, dân Y-sơ-ra-ên làm theo điều Giô-suê đã biểu, bèn lấy mười hai hòn đá ở giữa sông Giô-đanh, theo số chi phái dân Y-sơ-ra-ên, và đem nó theo cùng mình đến chỗ nào phải ngủ ban đêm, rồi đặt tại đó, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Giô-suê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cớp Yô-sũa ayứng tamáu muoi chít la bar cốc canŏ́h ễn bân ntốq máh cũai tễng rit sang tayứng bo alới crang Hĩp Parnai Parkhán tâng mpứng dĩ crỗng Yôr-dan. Tamáu ki noâng toau sanua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yausuas muab dua kaum ob lub pobzeb teeb rau hauv plawv Dej Yaudalees ntawm qhov chaw uas cov povthawj kwv lub Phijxab los sawv. (Niaj hnub nimno cov pobzeb tseem nyob hauv plawv dej.)

Ging-Sou (IUMINR)

9Yo^su^waa ganh ca'lengc zorqv ziepc nyeic norm la'bieiv ndui jienv Jor^ndaen Ndaaih mbu'ndongx, dongh gaeng Laengz Ngaengc Waac Faang wuov deix sai mienh nyei zaux souv nyei dorngx. Naaiv deix la'bieiv corc yiem wuov taux ih jaax hnoi.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Giô-suê cũng lấy mười hai tảng đá trên bờ đem xếp giữa lòng sông tại nơi các thầy tế lễ khiêng Rương giao ước dừng lại. Đá ấy vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-suê cũng dựng lên mười hai tảng đá ở giữa sông Giô-đanh, nơi các thầy tế lễ đã đứng đang khi khiêng Rương. Các tảng đá đó ngày nay vẫn còn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-suê cũng dựng mười hai hòn đá giữa sông Giô-đanh, tại nơi chân những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước đã đứng; các hòn đá ấy hãy còn ở đó cho đến ngày nay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cũai tễng rit sang ca crang Hĩp ỡt tayứng níc tâng mpứng dĩ crỗng Yôr-dan toau dũ ramứh moâm nheq ariang Yiang Sursĩ khoiq ớn na Yô-sũa. Parnai ki Môi-se khoiq patâp dŏq chóq Yô-sũa chơ. Máh cũai proai tayáh chái yang crỗng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Cov povthawj sawv hauv plawv tus Dej Yaudalees mus txog thaum lawv ua txhua yam tiav tas raws li tus TSWV kom Yausuas hais rau sawvdaws lawm. Tej no muaj raws li Mauxes hais tseg.Cov neeg mus ceev nrooj tas rau sab ntug dej tim ub.

Ging-Sou (IUMINR)

10Gaeng Laengz Ngaengc Waac Faang wuov deix sai mienh souv jienv Jor^ndaen Ndaaih mbu'ndongx zuov taux Ziouv heuc Yo^su^waa paaiv baeqc fingx zoux nyei nyungc-nyungc zoux ziangx. Naaiv se ziux Mose paaiv Yo^su^waa nyei yietc zungv waac. Baeqc fingx ziouc gaanv jienv jiex ndaaih aqv.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Các thầy tế lễ khiêng Rương giao ước tiếp tục đứng giữa lòng sông cho đến khi Giô-suê thi hành xong mọi chỉ thị của Chúa, kể cả những chỉ thị Giô-suê nhận được qua Mai-sen. Vậy nhân dân qua sông một cách vội vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các thầy tế lễ vẫn cứ đứng giữa sông cho đến chừng mọi việc mà Chúa truyền cho Giô-suê bảo dân chúng, đã thực hiện xong, như Mô-se đã bảo Giô-suê. Trong khi ấy dân chúng vội vàng băng qua sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những thầy tế lễ khiêng hòm đều đứng giữa sông Giô-đanh cho đến chừng nào đã làm xong mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã dặn biểu Giô-suê truyền lại cho dân sự, theo mạng lịnh mà Môi-se đã truyền cho Giô-suê. Dân sự bèn lật đật đi qua sông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Toâq máh cũai proai tayáh vớt nheq chơ, Hĩp Yiang Sursĩ cớp cũai tễng rit sang tayáh pỡq pha yáng moat máh cũai proai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Thaum sawvdaws mus dhau tas rau sab tim ub lawm, cov povthawj uas kwv tus TSWV lub Phijxab mam los mus ua lawv ntej.

Ging-Sou (IUMINR)

11Zuangx baeqc fingx yietv jiex nzengc, Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang caux sai mienh ziouc jiex baeqc fingx nyei wuov ndaangc maengx.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Khi mọi người đã qua hết, họ đứng nhìn Rương giao ước của Chúa và các thầy tế lễ đi qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau khi họ qua sông rồi, các thầy tế lễ mang Rương qua bên kia bờ, trước sự chứng kiến của toàn thể dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi cả dân sự đã đi qua sông rồi, thì hòm của Đức Giê-hô-va, và những thầy tế lễ cũng đi qua trước mặt dân sự.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma tỗp Ruben, tỗp Cát, cớp tadĩ tỗp Ma-nasê yống crơng choac pỡq nhũang máh cũai I-sarel canŏ́h, machớng Môi-se khoiq atỡng alới chơ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov txivneej uas yog xeem Lunpees, xeem Khas thiab ib nrab ntawm xeem Manaxes, nqa lawv tej cuabyeej ua rog hla mus ua sawvdaws ntej raws li Mauxes twb hais tseg rau lawv lawm.

Ging-Sou (IUMINR)

12Lu^mben Mienh, Gaatc Mienh caux Maa^natv^se ndaamv-fingx mienh, dorh mborqv jaax nyei wuoqc ginc mingh ndaangc I^saa^laa^en Mienh jiex ndaaih hnangv Mose paaiv ziangx ninh mbuo nor.

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Người thuộc đại tộc Ru-bên, đại tộc Gát và phân nửa đại tộc Ma-na-se đều mang vũ khí đi tiên phong, như Mai-sen đã bảo họ. Họ gồm chừng bốn mươi ngàn người, dẫn đầu toàn dân ra trận, dưới sự chứng giám của Chúa. Họ kéo vào đồng bằng Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các trai tráng thuộc chi tộc Ru-bên, Gát và miền đông Ma-na-xe làm theo điều Mô-se đã dặn bảo họ. Họ sẵn sàng chiến đấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Con cháu Ru-bên, con cháu Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se cầm binh khí đi trước dân Y-sơ-ra-ên, y như Môi-se đã dặn biểu họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Nheq tữh tỗp samiang yáng moat Yiang Sursĩ mán bữn pỗn chít ngin náq thrũan ễ mut chíl. Alới yang dỡq pỡq chu cutễq tapín cheq vil Yê-ri-cô.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Suav tagnrho cov tubrog ntawd muaj kwvyees li plaub caug txhiab leej uas npaj rawv mus ua rog, tus TSWV saib ntsoov lawv hla dej mus rau hauv lub tiaj uas nyob ze lub nroog Yelikaus.

Ging-Sou (IUMINR)

13Leih maiv go biei waanc dauh mienh dorh jienv mborqv jaax nyei wuoqc ginc yiem Ziouv nyei nza'hmien jiex ndaaih aengx mingh taux Ye^li^ko nyei ndau-baengh weic mborqv jaax.

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Người thuộc đại tộc Ru-bên, đại tộc Gát và phân nửa đại tộc Ma-na-se đều mang vũ khí đi tiên phong, như Mai-sen đã bảo họ. Họ gồm chừng bốn mươi ngàn người, dẫn đầu toàn dân ra trận, dưới sự chứng giám của Chúa. Họ kéo vào đồng bằng Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có khoảng bốn mươi ngàn chiến sĩ, sẵn sàng ra trận, đi ngang trước mặt Chúa khi họ băng qua sông hướng về phía đồng bằng Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Có chừng bốn muôn người sắm sửa ra trận, đi qua trước mặt Đức Giê-hô-va, đến trong đồng bằng Giê-ri-cô, đặng đánh giặc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tâng tangái ki Yiang Sursĩ táq yỗn cũai I-sarel achưng alư Yô-sũa la cũai sốt lứq. Cớp alới yám noap Yô-sũa toau sốt dỡi tamoong án, machớng tỗp alới khoiq yám noap Môi-se chơ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Qhov uas hnub ntawd tus TSWV ua, ua rau cov Yixalayees sawvdaws hwm hais tias, Yausuas yog ib tug neeg uas tseemceeb. Lawv hwm Yausuas mus tas nws simneej ib yam li lawv hwm Mauxes.

Ging-Sou (IUMINR)

14Dongh wuov hnoi Ziouv dorng jienv I^saa^laa^en nyei zuangx mienh taaih Yo^su^waa zoux hlo. Zuangx mienh ziouc yietc seix taaih Yo^su^waa, hnangv ninh mbuo yietc seix taaih Mose wuov nor.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Vậy, hôm ấy Chúa đã làm cho Giô-suê được toàn dân kính phục. Cũng như Mai-sen, Giô-suê suốt đời được nhân dân kính phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngày hôm đó, Chúa tôn Giô-suê lên trước mặt toàn dân Ít-ra-en. Suốt đời Giô-suê, họ kính trọng ông như đã kính trọng Mô-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngày đó, Đức Giê-hô-va khiến Giô-suê được tôn trọng trước mặt cả Y-sơ-ra-ên, và chúng kính sợ người trọn đời người, như đã kính sợ Môi-se vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Chơ Yiang Sursĩ atỡng Yô-sũa ễn neq:

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tus TSWV hais rau Yausuas hais tias,

Ging-Sou (IUMINR)

15Ziouv gorngv mbuox Yo^su^waa,

Bản Diễn Ý (BDY)

15-17Giô-suê vâng lời Chúa ra lệnh cho các thầy tế lễ khiêng Rương giao ước lên khỏi sông Giô-đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó Chúa nói với Giô-suê,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16“Sanua cóq mới ớn tỗp crang Hĩp Parnai Parkhán chỗn tễ crỗng Yôr-dan.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16“Koj hais kom cov povthawj uas kwv lub Phijxab, cia li tawm hauv tus Dej Yauladees los.”

Ging-Sou (IUMINR)

16“Heuc gaeng Laengz Ngaengc Waac Faang wuov deix sai mienh yiem Jor^ndaen Ndaaih cuotv daaih.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15-17Giô-suê vâng lời Chúa ra lệnh cho các thầy tế lễ khiêng Rương giao ước lên khỏi sông Giô-đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Bảo các thầy tế lễ khiêng Rương ra khỏi sông.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy truyền cho những thầy tế lễ khiêng hòm bảng chứng đi lên khỏi sông Giô-đanh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yô-sũa táq puai machớng Yiang Sursĩ atỡng án.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yausuas ua raws li ntawd,

Ging-Sou (IUMINR)

17Yo^su^waa ziouc heuc sai mienh, “Cuotv Jor^ndaen Ndaaih daaih maah!”

Bản Diễn Ý (BDY)

15-17Giô-suê vâng lời Chúa ra lệnh cho các thầy tế lễ khiêng Rương giao ước lên khỏi sông Giô-đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nên Giô-suê bảo các thầy tế lễ, “Hãy bước lên khỏi sông Giô-đanh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giô-suê bèn truyền lịnh cho những thầy tế lễ rằng: Hãy đi lên khỏi Giô-đanh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Toâq máh cũai tễng rit sang chỗn poon pứh, chơ crỗng ki hoi poân loah pứh ariang tễ tiaq.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18thaum cov povthawj los txog tim ntug dej lawm, dej txawm nphau nphwv los puv nkaus kwj ib yam li qub.

Ging-Sou (IUMINR)

18Gaeng Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang wuov deix sai mienh ziouc yiem ndaaih mbu'ndongx cuotv daaih. Sai mienh nyei zaux-benv yietv cau faaux caaiv mbienx, Jor^ndaen Ndaaih nyei wuom ziouc nzuonx loz-dorngx, yaac buangv kamx mienz cuotv hnangv loz wuov nor.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Vừa lúc các thầy tế lễ bước lên khỏi nước, sông Giô-đan lại tiếp tục chảy tràn khắp bờ như trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các thầy tế lễ khiêng Rương của Chúa bước lên khỏi sông. Khi chân họ vừa chạm đất khô thì nước bắt đầu chảy trở lại. Nước sông tràn lên bờ y như trước khi họ băng qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đã lên khỏi giữa sông, và bàn chân họ dở lên đặng bước trên đất khô rồi, thì nước sông Giô-đanh trở lại chỗ cũ, và chảy tràn ra khắp mé như trước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Máh cũai proai chỗn vớt tễ crỗng Yôr-dan la tangái muoi chít, casâi muoi. Chơ alới pỡq ỡt cheq vil Kil-cal yáng angia mandang loŏh choâng cớp vil Yê-ri-cô.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Hnub uas lawv hla tus Dej Yauladees, yog lub kaum ib hlis ntuj, hnub xiab kaug thiab lawv los tsuam yeej rau ntawm Nkilenkas uas nyob ntawm lub nroog Yelikaus sab hnubtuaj.

Ging-Sou (IUMINR)

19Zih hlaax saeng-ziepc wuov hnoi, baeqc fingx jiex Jor^ndaen Ndaaih mingh corng ndopv-liuh yiem Ye^li^ko nyei dong bung, Gin^gaan wuov.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Nhân dân Y-sơ-ra-ên sang sông vào ngày mồng mười tháng giêng. Họ đóng trại tại Ghinh-ganh, một địa điểm phía đông thành Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân chúng băng qua sông Giô-đanh vào ngày mười tháng giêng và dựng trại tại Ghinh-ganh, phía đông Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngày mồng mười tháng giêng, dân sự đi lên khỏi sông Giô-đanh, và đóng trại tại Ghinh-ganh, ở cuối phía đông Giê-ri-cô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yô-sũa ayứng tamáu muoi chít la bar cốc alới dỗl achỗn tễ crỗng Yôr-dan dŏq bân ntốq ki.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yausuas muab kaum ob lub pobzeb uas lawv khaws hauv tus Dej Yaudalees los teeb ua ib pawg rau ntawm thaj chaw uas lawv so ntawd.

Ging-Sou (IUMINR)

20Yo^su^waa zorqv ninh mbuo yiem Jor^ndaen Ndaaih ndaam daaih wuov deix ziepc nyeic norm la'bieiv ndui jienv wuov Gin^gaan.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Đấy là nơi Giô-suê xếp mười hai tảng đá đem từ giữa sông Giô-đan lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ mang theo mười hai tảng đá lấy từ sông Giô-đanh. Giô-suê chất các tảng đá đó ở Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-suê dựng tại Ghinh-ganh mười hai hòn đá mà dân chúng đã lấy dưới sông Giô-đanh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Cớp án atỡng cũai I-sarel neq: “Chumát, toâq con châu anhia blớh tễ tamáu nâi cỡt tếc ntrớu,

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Yausuas hais rau cov Yixalayees hais tias, “Yav tom ntej, yog nej tej menyuam nug nej hais tias, ‘Pawg pobzeb no piv txog dabtsi?’

Ging-Sou (IUMINR)

21Ninh ziouc gorngv mbuox I^saa^laa^en Mienh, “Nqa'haav hingv meih mbuo nyei dorn-jueiv fun-faqv naaic ninh mbuo nyei die, ‘Naaiv deix la'bieiv maaih haaix nyungc eix leiz?’

Bản Diễn Ý (BDY)

21Ông nhắc lại với mọi người: “Về sau, khi con cháu chúng ta muốn biết ý nghĩa của trụ đá này,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi ông nói cùng dân Ít-ra-en: “Trong tương lai, khi con cháu các ngươi hỏi, ‘Các tảng đá nầy có ý nghĩa gì?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn, người nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Về sau, khi con cháu các ngươi hỏi cha mình rằng: Các hòn đá nầy có nghĩa gì?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22cóq anhia atỡng alới neq: ‘Máh cũai I-sarel pỡq tâng cutễq khỗ bo alới tayáh yang crỗng Yôr-dan.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Nej yuav tsum qhia rau nej cov menyuam kom paub txog lub sijhawm uas cov Yixalayees taug kev qhuav qhawv hauv tus Dej Yaudalees los;

Ging-Sou (IUMINR)

22Meih mbuo oix zuqc gorngv mbuox ninh mbuo, ‘I^saa^laa^en Mienh yangh Jor^ndaen Ndaaih nyei ndau-nqaai jiex.’

Bản Diễn Ý (BDY)

22chúng ta sẽ kể cho chúng nghe mọi việc 'qua sông trên đất cạn' của nhân dân ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

22thì hãy nói với chúng nó, ‘Dân Ít-ra-en đã băng qua sông Giô-đanh như đi trên đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22thì các ngươi sẽ dạy con cháu mình mà rằng: Y-sơ-ra-ên đã đi qua sông Giô-đanh trên đất khô,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Cớp atỡng alới neq hỡ: ‘Yiang Sursĩ, la Ncháu tỗp anhia, khoiq táq yỗn crỗng Yôr-dan cỡt sarễt choâng moat tỗp hái dŏq nheq tữh hái bữn tayáh vớt nheq.’ Nâi la machớng Ncháu khoiq táq tễ nhũang yỗn dỡq mưt Cusâu cỡt khỗ yỗn tỗp hái bữn pỡq.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23rau qhov tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv ua rau tus Dej Yauladees qhuav ua kev rau nej mus ib yam li thaum ub nws ua rau Hiavtxwv Liab faib hlo ua kev qhuav qhawv rau peb los.

Ging-Sou (IUMINR)

23Weic zuqc Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, bun Jor^ndaen Ndaaih nqaai, zuov meih mbuo jiex mingh, hnangv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, zinh ndaangc bun Koiv-Siqv nqaai mingh nor, zuov mbuo jiex nzengc.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Thượng Đế Hằng Hữu của ta đã làm cho một khúc sông Giô-đan cạn ráo để ta đi qua, cũng giống như lúc Y-sơ-ra-ên vượt Biển Đỏ,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa là Thượng Đế khiến nước ngưng chảy cho đến chừng dân chúng qua sông hết, như Ngài đã làm ở Hồng hải. Ngài chận nước lại cho đến chừng chúng ta đã qua sông hết.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho sông Giô-đanh bày khô trước mặt các ngươi, cho đến chừng nào các ngươi đã qua khỏi, --- y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm tại Biển Đỏ, khiến cho nó bày khô trước mặt chúng ta, cho đến chừng nào chúng ta đã qua khỏi,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Cỗ tễ ranáq nâi, nheq tữh cũai tâng cốc cutễq nâi têq dáng samoât lứq Yiang Sursĩ bữn chớc toâr lứq, cớp yỗn tỗp anhia yám noap Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, tái-mantái níc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Vim muaj tej xwm no, tej neeg uas nyob thoob ntiajteb thiaj paub hais tias tus TSWV yog tus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus, thiab nej yuav tsum hwm tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv mus ibtxhis.”

Ging-Sou (IUMINR)

24Hnangv naaic lungh ndiev maanc mienh haih hiuv duqv Ziouv nyei buoz maaih domh qaqv, bun meih mbuo yietc liuz gamh nziex Ziouv, taaih Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

24Những việc này nhằm khiến các dân tộc khác thấy quyền lực phi thường của Chúa, đồng thời làm cho người Y-sơ-ra-ên suy tôn Ngài mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa làm điều nầy để dân chúng biết rằng Ngài có quyền năng lớn lao, và cũng để cho các ngươi luôn luôn kính sợ Chúa, là Thượng Đế của các ngươi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24hầu cho các dân tộc thế gian biết rằng tay của Đức Giê-hô-va là rất mạnh, và cho các ngươi kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi luôn luôn.