So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Cứq la Yude chĩc choâiq thỡ nâi cơiq sa‑óh anhia. Cứq la cũai táq ranáq yỗn Yê-su Crĩt. Cớp cứq la a‑ễm Yacỡ. Cứq chĩc sa‑óh anhia ca Yiang Sursĩ khoiq rưoh yỗn cỡt con acái án. Yiang Sursĩ, Mpoaq hái, ayooq lứq anhia. Cớp Yê-su Crĩt bán kĩaq anhia mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giu-đe, tôi tớ của Đức Chúa Jêsus Christ và em Gia-cơ, đạt cho những kẻ đã được kêu gọi, được Đức Chúa Trời, là Cha, yêu thương, và được Đức Chúa Jêsus Christ giữ gìn:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giu-đe, đầy tớ của Đức Chúa Jêsus Christ và là em của Gia-cơ, gửi cho những người được kêu gọi, được Đức Chúa Trời, là Cha, yêu thương, và được Đức Chúa Jêsus Christ gìn giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Giu-đe, đầy tớ của Ðức Chúa Jesus Christ và em trai của Gia-cơ, kính gởi những người được kêu gọi, được Ðức Chúa Trời yêu thương, và được Ðức Chúa Jesus Christ giữ gìn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Giu-đe, đầy tớ của Chúa Cứu Thế Giê-su và em của Gia-cơ, Kính gởi những người được kêu gọi là những người được Đức Chúa Trời là Cha chúng ta yêu thương và được Chúa Cứu Thế Giê-su gìn giữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giu-đe, tôi tớ của Chúa Cứu Thế Giê-xu và là anh em của Gia-cơ.Kính gởi tất cả mọi người được Thượng Đế kêu gọi, được yêu thương và che chở trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cứq sễq Yiang Sursĩ yỗn anhia bữn ŏ́c sarũiq táq, ŏ́c ien khễ, cớp ŏ́c ayooq sa‑ữi lứq ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nguyền xin sự thương xót, bình an, yêu mến thêm lên cho anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cầu xin sự thương xót, bình an và tình yêu thương càng gấp bội cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện xin ơn thương xót, sự bình an, và tình yêu thương được gia tăng trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện xin lòng thương xót, bình an và tình yêu thương ban cho anh chị em được gia tăng bội phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nguyền xin anh chị em nhận được lòng nhân ái rời rộng, sự bình an và tình yêu thương.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yớu ơi! Cứq khoiq chanchớm tễ nhũang yoc lứq ễ chĩc atỡng anhia tễ ngê Yiang Sursĩ chuai amoong hái. Ma sanua cứq chanchớm cứq cóq chĩc atỡng anhia, ớn anhia curiaq pacái lứq máh ŏ́c anhia khoiq sa‑âm chơ. Yiang Sursĩ khoiq atỡng yỗn hái dáng dũ ŏ́c hái cóq sa‑âm tễ ngê án. Máh ŏ́c ki Yiang Sursĩ yỗn muoi trỗ sâng; vớt tễ ki án tỡ bữn yỗn ntrớu noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì tôi đã ân cần viết cho anh em về sự cứu rỗi chung của chúng ta, tôi tưởng phải làm điều đó, để khuyên anh em vì đạo mà tranh chiến, là đạo đã truyền cho các thánh một lần đủ rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thưa anh em yêu dấu, tôi hết sức mong muốn viết cho anh em về sự cứu rỗi chung của chúng ta; tôi nghĩ cần viết để khích lệ anh em chiến đấu vì đức tin, là đức tin đã truyền cho các thánh đồ một lần đủ cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Thưa anh chị em yêu dấu, dù tôi rất nóng lòng muốn viết cho anh chị em về ơn cứu rỗi chung của chúng ta, tôi thiết tưởng cần phải viết để khích lệ anh chị em về việc chiến đấu cho đức tin đã được ủy thác cho các thánh đồ một lần đủ cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em yêu dấu, tôi vẫn mong ước viết cho anh chị em về sự cứu rỗi chung của chúng ta, nhưng tôi thấy cần phải viết để khuyên anh chị em hãy tiếp tục chiến đấu cho đức tin, là đức tin đã được ban cho các thánh đồ một lần đầy đủ cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các bạn thân mến, tôi muốn viết cho các bạn về sự cứu rỗi mà chúng ta cùng san sẻ nhưng tôi thấy cần phải viết cho các bạn về một điều khác: Tôi khuyên các bạn hãy hết lòng chiến đấu cho đức tin mà các con dân thánh của Thượng Đế đã được ban cho một lần đủ cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yuaq bữn cũai atỡng anhia ŏ́c tỡ pĩeiq. Alới ki tamblốc yoc ễ talốh ŏ́c pĩeiq máh hái khoiq sa‑âm. Alới tỡ bữn sa‑âm Yiang Sursĩ. Yiang Sursĩ khoiq chuai miat hái toâq án táh lôih hái. Ma alới ki chanchớm têq alới táq ranáq tanghang, yuaq Yiang Sursĩ tỡ bữn noap noâng lôih alới. Cớp alới calỡih Yê-su Crĩt, Ncháu hái, án ca sốt nheq tữh cũai. Yiang Sursĩ khoiq yỗn cũai chĩc atỡng tễ alới tễ mbŏ́q, pai Yiang Sursĩ khoiq pupap chơ alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì có mấy kẻ kia lẻn vào trong vòng chúng ta, là những kẻ bị định đoán phạt từ lâu rồi, kẻ chẳng tin kính đổi ơn Đức Chúa Trời chúng ta ra việc tà ác, chối Đấng Chủ tể và Chúa có một của chúng ta, là Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì có mấy kẻ len lỏi vào giữa anh em, là những kẻ trước kia đã bị định cho sự phán xét, là những kẻ bất kính, những kẻ đã biến ân điển của Đức Chúa Trời chúng ta ra sự suy đồi đạo đức, chối bỏ Đấng Chủ Tể duy nhất và Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì một số người đã lẻn vào trong vòng anh chị em, đó là những kẻ mà án phạt của họ đã được tuyên bố từ xưa; những kẻ không tin kính ấy đã biến ân sủng của Ðức Chúa Trời thành cớ để biện minh cho nếp sống vô luân đồi trụy của họ và cho việc chối bỏ Ðấng Chủ Tể duy nhất, là Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì có mấy kẻ trà trộn vào giữa vòng anh chị em, là những kẻ từ xưa đã dành riêng để bị hình phạt, là những kẻ không tin kính, đã biến ân sủng của Đức Chúa Trời thành đời sống phóng đãng, chối bỏ Đấng Chủ Tể duy nhất và Chúa chúng ta là Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có một vài người đã lẻn vào nhóm của các bạn. Từ xưa các nhà tiên tri đã nói về họ là những người sẽ bị án phạt. Họ chống nghịch Thượng Đế và chuyển ân phúc của Thượng Đế chúng ta ra thành ra cớ để phạm tội nhục dục. Họ cũng từ chối không chịu vâng phục Chúa Cứu Thế Giê-xu là Chủ và Chúa duy nhất của chúng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Anhia khoiq dáng tễ máh ranáq Yiang Sursĩ táq tễ mbŏ́q. Sanua cứq yoc atỡng loah yỗn anhia sanhữ máh ŏ́c ki. Tễ mbŏ́q Yiang Sursĩ chuai amoong tỗp I-sarel. Án dững aloŏh alới tễ cruang Ê-yip-tô. Ma vớt ki bữn máh cũai I-sarel tỡ bữn sa‑âm noâng. Ngkíq Yiang Sursĩ pupứt alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dầu anh em đã học những điều nầy rồi, tôi cũng muốn nhắc lại cho anh em rằng, xưa kia Chúa giải cứu dân mình ra khỏi xứ Ê-díp-tô, sau lại tiêu diệt những kẻ không tin;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mặc dù anh em đã biết tất cả những điều nầy, tôi vẫn muốn nhắc anh em rằng Chúa đã giải cứu dân Ngài ra khỏi đất Ai Cập, nhưng sau đó lại hủy diệt những người không tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dù anh chị em đã biết rõ mọi điều nầy, nhưng tôi vẫn muốn nhắc nhở anh chị em, để anh chị em nhớ rằng, tuy đã có lần Chúa giải cứu dân Ngài ra khỏi Ai-cập, nhưng sau đó Ngài lại tiêu diệt những kẻ không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Mặc dầu anh chị em đã biết tất cả, tôi tưởng cũng nên nhắc lại rằng dù Ngài đã giải cứu dân Ngài ra khỏi xứ Ai-cập, sau đó Ngài lại tiêu diệt những kẻ không tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi muốn nhắc các bạn nhớ điều các bạn đã biết: Chúa đã cứu dân Ngài khi giải thoát họ ra khỏi Ai-cập. Nhưng sau đó Ngài diệt những kẻ không tin.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6O yỗn anhia sanhữ tê máh ranễng Yiang Sursĩ ca tỡ ễq ỡt noâng tâng ntốq Yiang Sursĩ anoat yỗn alới. Yuaq ngkíq Yiang Sursĩ chŏ́q máh ranễng ki toâq sái-sô cớp yỗn alới ỡt tâng ntốq canám toau toâq tangái parsốt, la tangái Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6còn các thiên sứ không giữ thứ bậc và bỏ chỗ riêng mình, thì Ngài đã dùng dây xích họ trong nơi tối tăm đời đời, cầm giữ lại để chờ sự phán xét ngày lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn các thiên sứ không giữ vị trí, từ bỏ chỗ riêng của mình, thì Ngài dùng xiềng để giữ họ trong chỗ tối tăm cho đến kỳ phán xét trong ngày trọng đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Những thiên sứ không giữ vị trí của họ, nhưng rời bỏ nơi ở của họ, đã bị Ngài xiềng và nhốt vĩnh viễn dưới vực tối để chờ ngày phán xét lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các thiên sứ không chịu giữ địa vị của mình, nhưng lại bỏ chỗ riêng, nên họ bị Đức Chúa Trời tống giam, chịu xiềng xích bất tận trong ngục tối chờ đợi sự phán xét trong ngày lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Còn về các thiên sứ không chịu giữ địa vị và quyền hành mà rời bỏ chỗ của mình thì Chúa nhốt họ trong nơi tối tăm, xiềng lại đời đời chờ Ngày Xét Xử lớn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Machớng ki tê, cóq anhia sanhữ vil Sadôm cớp vil Camô-rơ, dếh máh vil pễr ki. Alới tỡ bữn trĩh Yiang Sursĩ, machớng ranễng Yiang Sursĩ tê. Cũai ỡt tâng vil ki táq ranáq sâuq lứq. Alới mansễm samiang tỡ bữn lacuoi cayac bếq parnơi, cớp alới samiang ễ bữn ratuaq samiang, mansễm ễ bữn ratuaq mansễm. Ngkíq Yiang Sursĩ táq cũai ki. Án apŏ́ng mữ cớp ũih tễ paloŏng yỗn cat nheq bar vil ki. Yiang Sursĩ táq ngkíq, án yoc apáh yỗn cũai dáng, nỡ‑ra án ễ táq ntrớu chóq cũai lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại như thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thành lân cận cũng buông theo sự dâm dục và sắc lạ, thì đã chịu hình phạt bằng lửa đời đời, làm gương để trước mặt chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Như Sô-đôm, Gô-mô-rơ và các thành phụ cận cũng hành động giống như họ, buông mình vào những việc gian dâm và chạy theo tình dục không tự nhiên, thì đã bị hình phạt bằng lửa đời đời để làm gương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tương tự, Thành Sô-đôm, Thành Gô-mô-ra, và các thành xung quanh hai thành ấy đã buông mình theo sự dâm ô và những ham muốn nhục dục ngược với tự nhiên, nên đã bị hình phạt bằng lửa đời đời để làm gương cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy nhớ lại thành Sô-đôm, Gô-mô-rơ và các thành phố chung quanh; dân chúng trong các thành ấy đã làm không khác gì các thiên sứ kia, phạm tội tà dâm, chạy theo tình dục đồng giới. Họ đang bị lửa đời đời đoán phạt để làm gương.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy nhớ lại hai thành Xô-đôm và Gô-mô-rơ và các thành chung quanh, giống như các thiên sứ ấy, là những thành đầy ngập tội nhục dục, dân cư chúng nó ham muốn hành dục. Chúng phải chịu trừng phạt trong lửa đời đời để làm gương cho chúng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Alới ca mut talốh tâng tỗp hái, alới táq machớng cũai tễ mbŏ́q tê. Alới la samoât noau mpáu, ma máh ŏ́c alới pai ki tỡ bữn lứq ntrớu. Alới táq ranáq sâuq chóq tỗ alới. Alới tỡ ễq Yiang Sursĩ ndỡm alới, cớp alới mumat máh ranễng Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng mà chúng nó cũng như vậy, trong giấc mơ màng làm ô uế xác thịt mình, khinh dể quyền phép rất cao và nói hỗn các đấng tôn trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tuy nhiên, cùng một cách ấy, trong giấc mơ, những kẻ nầy đã làm ô uế thân xác mình, chối bỏ thẩm quyền, và nói phạm thượng đến các đấng vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cũng thế, những kẻ mơ mộng viển vông ấy đã làm ô uế chính thân thể họ, chống đối thẩm quyền, và xỉ vả các đấng vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cũng một cách đó, những người mơ mộng này làm ô uế thân xác, khinh dễ thẩm quyền và báng bổ các thiên sứ vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những kẻ lẻn vào trong đoàn thể anh chị em cũng thế. Họ bị các mộng ước dắt dẫn và làm mình ra nhơ nhuốc vì tội lỗi. Họ gạt bỏ uy quyền Thượng Đế và nhục mạ các thiên sứ vinh hiển.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma Mi-kêl, án ca sốt máh ranễng Yiang Sursĩ tâng paloŏng, án tỡ khớn pai sâuq dếh yiang Satan. Bo Mi-kêl tampỗr cumuiq Môi-se cớp yiang Satan, Mi-kêl tỡ khớn pai muoi ŏ́c tỡ o ntrớu tễ yiang Satan. Ma Mi-kêl pai chóq yiang Satan neq: “Sễq Yiang Sursĩ toâp manrap mới!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, khi chính mình thiên sứ trưởng Mi-chen chống với ma quỉ giành xác Môi-se, còn chẳng dám lấy lời nhiếc móc mà đoán phạt; người chỉ nói rằng: Cầu Chúa phạt ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngay cả khi thiên sứ trưởng Mi-ca-ên tranh luận với ma quỷ lúc tranh chấp xác của Môi-se cũng không dám lấy lời phạm thượng nào để phán xét, mà chỉ nói:“Cầu Chúa quở trách ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngay cả Thiên Sứ Trưởng Mi-chên khi đối phó với Ác Quỷ và tranh luận với nó về thi thể của Mô-sê đã không dám tuyên bố nghịch lại nó rằng nó phạm thượng, mà chỉ nói, “Xin Chúa trách phạt ngươi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dù thiên sứ trưởng Mi-chên cũng không làm vậy. Trong khi đối chất với quỷ vương về việc ai sẽ được xác của Môi-se, cũng không dám lấy lời lăng mạ tố cáo nhưng chỉ nói rằng: “Chúa sẽ quở trách ngươi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngay như thiên sứ trưởng Mi-chen khi tranh dành xác Mô-se với ma quỉ cũng không dám sỉ vả nó về tội nhục mạ. Người chỉ nói, “Cầu Chúa trừng phạt ngươi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ma cũai ca mut talốh dốq voŏq sâuq tễ Yiang Sursĩ cớp ranễng án. Ma alới tỡ bữn dáng ntrớu tễ máh ramứh tâng paloŏng. Alới dáng ống ramứh tâng dỡi nâi sâng. Ngkíq alới la ariang charán. Alới táq ranáq sâuq dŏq talốh tỗ bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Song những kẻ nầy, hễ điều gì không biết thì khinh dể hết; và mọi điều chúng nó tự nhiên mà biết cũng như con thú vật vô tri, thì dùng mà làm hư mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng những kẻ nầy thì xúc phạm đến bất cứ những gì họ không biết, còn những gì biết bằng bản năng như thú vật vô tri thì họ lại dùng để hủy hoại mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thế mà những kẻ nầy đã xỉ vả không tiếc lời về những gì họ không hiểu biết, còn về những gì họ biết bằng bản năng như súc vật vô tri thì họ sẽ bị những điều ấy tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng bọn người này lấy lời lăng mạ bất cứ điều gì họ không hiểu; còn những gì họ biết bằng trực giác, giống như các loài thú vô tri, là những điều đang hủy diệt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn bọn nầy thì lại dám mạ lỵ những điều mình không hiểu và những gì mà chúng không nhận biết qua bản năng, như thú vật ngu si không biết lý luận, đó là những điều sẽ tiêu diệt chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Nỡ‑ra Yiang Sursĩ ễ táq yỗn alới ramóh tỗiq bap lứq, yuaq alới tũoiq ariang Ca-in táq tễ mbŏ́q. Cớp alới táq ariang Balam táq tễ mbŏ́q tê. Balam radững tỗp I-sarel yỗn táh ngê Yiang Sursĩ, yuaq án ham sanốc tâng dỡi nâi. Cớp alới táq ariang Cô-ra táq tễ mbŏ́q tê. Cô-ra yoc ễ cheng sốt, ma Yiang Sursĩ tỡ yỗn án bữn. Yiang Sursĩ khoiq pupứt máh cũai ki tễ mbŏ́q. Cớp nỡ‑ra, Yiang Sursĩ ễ táq cũai ca mut talốh tỗp sa‑âm, la machớng ki tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khốn nạn thay cho chúng nó, vì đã theo đường của Ca-in, lấy lòng tham lợi mà gieo mình vào sự sai lạc của Ba-la-am; và bị hư mất về sự phản nghịch của Cô-rê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khốn thay cho họ vì đã theo con đường của Ca-in; vì lợi lộc đã sa vào lỗi lầm của Ba-la-am; và bị hủy diệt vì sự phản loạn như Cô-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khốn cho họ! Vì họ đã đi theo con đường của Ca-in, bởi tham lợi họ đã sa vào lầm lỗi của Ba-la-am, và bị hủy diệt trong sự phản loạn của Cô-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khốn thay cho họ! Họ đã chọn theo con đường của Ca-in, vì lợi lộc, họ đã tự chuốc cho mình lỗi lầm của Ba-la-am, và phản loạn như Cô-rê, để bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Số phận chúng nó sẽ khốn đốn. Vì đi theo con đường của Ca-in và vì tham tiền nên chúng phạm tội như Ba-la-am. Chúng chống nghịch Thượng Đế như Co-ra và chắn chắn rồi cũng sẽ bị diệt như Co-ra thôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cũai ki rôm cha parnơi cớp anhia bo anhia cha pêl bũi. Ma alới tỡ ễq tampống cớp tỗp hái, cớp alới tỡ bữn ngcŏh noau. Alới ki la samoât tamáu côl ỡt pưn dỡq. Alới raphếq anhia ễ dững anhia pỡq tâng rana cuchĩt, samoât tamáu côl ki táq yỗn tuoc clúh án, chơ tuoc ki cỡt pacháh chíq. Cớp alới ki la samoât ramứl. Noau hữm ramứl ki, chơ noau pai cheq ễ mia, ma cuyal dững ramứl ki chu ntốq canŏ́h ễn. Ngkíq tỡ hữm mia ntrớu. Cớp alới ki la samoât catữ aluang palâi ma tỡ bữn cát. Chơ noau rơq táh nỡm ki dếh rêh. Ngkíq aluang ki samoât bar trỗ cuchĩt. Trỗ muoi la án tỡ bữn cỡt palâi. Trỗ bar la án tamprơq dếh rêh. Máh cũai mut talốh tâng tỗp anhia la machớng aluang ki tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những kẻ đó là dấu vít trong đám tiệc anh em, như người chăn chiên chỉ tưởng nuôi mình cho no nê, không lo sợ gì; như đám mây không nước, theo gió đưa đi đây đi đó, như cây tàn mùa thu, không có trái, hai lần chết, trốc lên bựt rễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những kẻ nầy là những vết nhơ trong bữa tiệc yêu thương của anh em; họ cứ ung dung chè chén say sưa với nhau, và chỉ biết lo cho chính mình. Họ là những đám mây không nước bị gió đùa đi; họ là những cây không quả vào cuối thu, chết hai lần, bị nhổ bật rễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những kẻ đó là những vết hoen ố trong bữa tiệc yêu thương của anh chị em; họ vào dự tiệc với anh chị em mà không sợ xấu hổ. Họ là những người chăn chỉ lo nuôi mình; như những đám mây không hơi nước bay theo gió; như cây mùa thu không trái, hai lần chết, bị bật rễ trốc gốc;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ giống như những vết nhơ trong bữa tiệc thương yêu, cùng dự tiệc mà không biết sợ, chỉ biết lo cho chính mình; họ giống như những áng mây không nước bị gió cuốn trôi đi; họ giống như những cây không trái cuối thu, bị nhổ tận rễ, chết đến hai lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng giống như những vết dơ trong bữa ăn của anh chị em. Chúng ăn chung với anh chị em, không biết liêm sỉ là gì mà chỉ biết nuôi thân. Chúng nó như mây không chứa mưa, bị gió thổi dạt đi đây đó. Chúng như cây mùa thu chẳng ra trái đúng mùa, bị nhổ bật gốc giống như chết hai lần.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Máh cũai ki la samoât dỡq mưt lampóh chanchoâc níc cỡt rapooh, yuaq alới táq sa‑ữi ranáq sâuq puai rangứh alới bữm. Cớp alới la samoât mantỗr atỡi ntốq. Yiang Sursĩ khoiq thrũan dŏq ntốq yỗn alới ỡt. Ntốq ki canám níc, Cớp alới tỡ nai bữn loŏh tễ ntốq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13như sóng cuồng dưới biển, sôi bọt ô uế của mình; như sao đi lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho chúng nó đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ như sóng cuồng của biển, sôi bọt nhơ nhuốc của mình; họ như những vì sao lạc mà bóng tối mù mịt đã dành cho họ đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13như sóng cuồng ngoài biển, sủi bọt ô uế của mình; như những ngôi sao lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho họ đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ giống như những lượn sóng cuồng dưới biển, sủi bọt bỉ ổi của mình; giống như những vì sao lạc, sự tối tăm u ám đời đời đã được dành sẵn cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng như sóng cuồng trong biển cả, xô đẩy các hành động nhơ nhuốc mình như bọt sóng. Chúng như sao lạc trên bầu trời. Nơi tối tăm nhất đang dành cho chúng nó đời đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14-15Bữn manoaq tễ mbŏ́q ramứh Ê-nóc. Ê-nóc la tễ tŏ́ng toiq Adam. Noap tễ dỡi Adam tapoât dỡi ễn, chơ toâq dỡi Ê-nóc. Ê-nóc khoiq atỡng tễ cũai ki neq: “Nỡ‑ra Ncháu hái toâq rablớh nheq tữh cũai, cớp bữn ớc vêu ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng toâq cớp án tê. Tâng tangái ki Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai. Cớp Yiang Sursĩ táq tôt alới ca bữn mứt loâi, yuaq alới táq ranáq sâuq, cớp tỡ bữn yám noap Yiang Sursĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy cũng vì họ mà Hê-nóc, là tổ bảy đời kể từ A-đam, đã nói tiên tri rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cũng chính vì những người nầy mà Hê-nóc là cháu bảy đời của A-đam đã nói tiên tri rằng: “Kìa, Chúa đến với muôn vàn đấng thánh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ấy là về họ mà Ê-nóc, tổ bảy đời kể từ A-đam, đã nói tiên tri rằng,“Kìa, Chúa đến với muôn vàn đấng thánh của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cũng vì bọn người này mà Hê-nóc là cháu bảy đời của A-đam đã tiên tri rằng: “Xem kìa, Chúa sẽ đến với muôn ngàn thánh

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ê-nóc, cháu bảy đời của A-đam cũng nói về chúng như sau, “Kìa, Chúa đến với muôn ngàn thiên sứ thánh để

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14-15Bữn manoaq tễ mbŏ́q ramứh Ê-nóc. Ê-nóc la tễ tŏ́ng toiq Adam. Noap tễ dỡi Adam tapoât dỡi ễn, chơ toâq dỡi Ê-nóc. Ê-nóc khoiq atỡng tễ cũai ki neq: “Nỡ‑ra Ncháu hái toâq rablớh nheq tữh cũai, cớp bữn ớc vêu ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng toâq cớp án tê. Tâng tangái ki Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai. Cớp Yiang Sursĩ táq tôt alới ca bữn mứt loâi, yuaq alới táq ranáq sâuq, cớp tỡ bữn yám noap Yiang Sursĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nầy, Chúa ngự đến với muôn vàn thánh, đặng phán xét mọi người, đặng trách hết thảy những người không tin kính về mọi việc không tin kính họ đã phạm, cùng mọi lời sỉ hổ mà những kẻ có tội không tin kính đó đã nói nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15để thi hành sự phán xét trên tất cả mọi người, và kết án tất cả những kẻ bất kính về mọi việc bất kính mà họ đã phạm, với tất cả mọi lời xấc xược mà những tội nhân bất kính đã nói nghịch với Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15để thi hành sự phán xét trên mọi người, để kết án mọi kẻ không tin kính về mọi điều không tin kính chúng đã phạm, và về mọi lời xúc phạm đến Ngài mà những kẻ tội lỗi không tin kính đã nói phạm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15để xét đoán mọi người, để định tội hết thảy vì tất cả những việc không tin kính họ đã làm và tất cả lời dữ từ những kẻ tội lỗi không tin kính đã nói nghịch Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15xét xử mọi người. Ngài đến để trừng phạt mọi người về những điều ác họ làm nghịch lại Thượng Đế và những điều chúng nhục mạ Ngài.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Cũai ca mut talốh tâng tỗp sa‑âm, alới bubéq-bubưp, cớp tỡ nai bũi tễ máh ranáq alới táq. Alới yoc ễ puai rangứh alới bữm, cớp achỗn tỗ alới bữm. Cớp alới khễn cũai canŏ́h, cỗ ễ bữn lơi tễ cũai ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy đều là những kẻ hay lằm bằm, hay phàn nàn luôn về số phận mình, làm theo sự ham muốn mình, miệng đầy những lời kiêu căng, và vì lợi mà nịnh hót người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ là những kẻ hay cằn nhằn, bất mãn, chạy theo các dục vọng của mình, miệng nói huênh hoang, tâng bốc người ta để trục lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ là những kẻ hay lằm bằm, oán trách, và chiều theo những dục vọng xấu xa của họ. Miệng họ hay tự đề cao mình, và vì để kiếm lợi cho mình họ tâng bốc nịnh bợ người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hạng người này luôn luôn cằn nhằn, trách móc, chạy theo các dục vọng riêng tư, ưa khoe khoang, nịnh hót người ta để trục lợi cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bọn nầy phàn nàn chỉ trích người khác, làm ác theo ý mình. Chúng khoe khoang khoác lác và nịnh bợ người khác để lấy lợi về cho mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma tỗp muoi chít la bar náq ca cỡt ayững atĩ Yê-su Crĩt, Ncháu hái, alới khoiq pai chơ tễ cũai mut talốh tâng tỗp sa‑âm. Yớu ơi, cóq anhia sanhữ máh santoiq tỗp muoi chít la bar náq ki khoiq atỡng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng anh em, là kẻ rất yêu dấu, hãy nhớ lấy những lời mà các sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đã nói trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng thưa anh em yêu dấu, hãy nhớ những lời các sứ đồ của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ đã nói trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng anh chị em, những người yêu quý, xin hãy nhớ lại những lời các vị sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, đã nói trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng anh chị em yêu dấu, nên ghi nhớ những lời các sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta đã nói trước cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các bạn thân mến, hãy nhớ lời các sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu đã dặn,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Tỗp alới pai neq: “Cheq toâq tangái parsốt, lứq bữn cũai ayê ra‑ac ngê Yiang Sursĩ. Alới yoc ễ puai ŏ́c sâuq tễ mứt pahỡm alới bữm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các sứ đồ đó nói với anh em rằng, trong các thời kỳ sau rốt, sẽ có mấy người hay nhạo báng làm theo lòng ham muốn không tin kính của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ đã nói với anh em: “Trong thời kỳ cuối cùng sẽ có những kẻ nhạo báng, chạy theo những dục vọng bất kính của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các vị ấy đã nói với anh chị em rằng, “Trong thời kỳ cuối cùng sẽ có những kẻ hay nhạo báng, sống theo dục vọng xấu xa của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ đã nói rằng: “Khi những ngày cuối cùng đến, có nhiều kẻ sẽ chế giễu anh chị em, có nhiều kẻ chạy theo dục vọng vô đạo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Trong thời kỳ cuối cùng, người ta sẽ nhạo cười Thượng Đế, đi theo những dục vọng xấu xa để chống nghịch Ngài.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Alới ca mut talốh tâng tỗp sa‑âm, ễq yỗn cỡt cayoah sa‑ữi tỗp ngcớt. Alới puai rangứh alới bữm, ma alới tỡ bữn puai rangứh Raviei Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy chính chúng nó là kẻ gây nên phe đảng, thuộc về tánh xác thịt, không có Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng là những kẻ gây bè kết đảng, những con người xác thịt, không có Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng là những kẻ gây nên phe đảng, sống theo bản tánh xác thịt, không có Ðức Thánh Linh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đây là những kẻ chia rẽ, những con người phàm tục, không có Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đó là những người chia rẽ anh chị em, tư tưởng bị dục vọng ích kỷ cai trị, trong lòng không có Thánh Linh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yớu ơi! Anhia chỗi táq ariang cũai ki. Máh ŏ́c anhia khoiq sa‑âm la lứq o, yuaq ŏ́c ki toâq tễ Yiang Sursĩ. Ma cóq anhia chuaq rana yỗn mứt pahỡm anhia cỡt sa‑âm pacái lứq ễn. Bo anhia câu, cóq anhia sễq Raviei Yiang Sursĩ chuai anhia câu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi kẻ rất yêu dấu, về phần anh em, hãy tự lập lấy trên nền đức tin rất thánh của mình, và nhân Đức Thánh Linh mà cầu nguyện,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng thưa anh em yêu dấu, hãy xây dựng chính mình trên đức tin rất thánh của anh em. Hãy cầu nguyện trong Đức Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng anh chị em, những người được yêu quý, hãy gây dựng chính mình trên đức tin cực thánh của mình, và cầu nguyện trong Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng anh chị em yêu dấu, hãy gây dựng lẫn nhau trong đức tin rất thánh. Hãy cầu nguyện trong Đức Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng các bạn thân mến, hãy gây dựng lẫn nhau trên đức tin. Hãy nhờ Thánh Linh mà cầu nguyện.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Yiang Sursĩ ayooq lứq anhia. Ngkíq cóq anhia ỡt cheq níc án. Cớp Yê-su Crĩt, Ncháu hái, sarũiq táq anhia. Ngkíq án táq yỗn nỡ‑ra hái bữn ỡt mantái níc cớp án. Cóq anhia ngcuang níc ŏ́c ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21hãy giữ mình trong sự yêu mến Đức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hãy giữ mình trong tình yêu thương của Đức Chúa Trời. Hãy chờ đợi sự thương xót của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ để được sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy giữ chính mình trong tình yêu của Ðức Chúa Trời, và trông đợi ơn thương xót của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, để hưởng sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy giữ mình trong tình yêu thương của Đức Chúa Trời. Mong đợi lòng thương xót của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta cho được sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hãy giữ mình trong tình yêu Thượng Đế trong khi chờ đợi Chúa Cứu Thế Giê-xu ban cho các anh chị em sự sống đời đời qua lòng nhân ái của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Cóq anhia bữn mứt sarũiq táq chóq máh cũai ca bữn mứt catơn-tơn tễ máh ŏ́c alới sa‑âm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hãy trách phạt những kẻ nầy, là kẻ trù trừ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy thương xót một số người hay nghi ngờ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hãy thương xót một số người đang bị chao đảo đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hãy thương xót những người này, là người nghi ngờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy tỏ lòng nhân đối với những kẻ đang lưỡng lự.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Bữn cũai canŏ́h cheq ễ táq ranáq lôih, alới ki la samoât riang cũai cheq sapứl tâng ũih. Cóq anhia âc aloŏh alới tễ ũih ki. Cớp bữn cũai canŏ́h ễn, alới khoiq táq sa‑ữi ranáq lôih chơ. Cóq anhia sâng sarũiq táq alới ki, ma cóq anhia nhêng yỗn o, cŏh lơ anhia ễn cỡt lôih ĩn alới tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23hãy cứu vớt những kẻ kia, rút họ ra khỏi lửa; còn đối với kẻ khác, hãy có lòng thương lẫn với sợ, ghét cả đến cái áo bị xác thịt làm ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23hãy giải cứu một số người khác, kéo họ ra khỏi lửa; còn với những người khác nữa, hãy có lòng thương xót lẫn sợ hãi, ghét cả đến chiếc áo bị xác thịt làm ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hãy cứu những người khác bằng cách giật họ ra khỏi lửa. Còn đối với những kẻ kia, hãy thương xót và cũng vừa sợ, ghét luôn cả y phục đã bị da thịt của họ làm cho ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

23hãy cứu vớt những người kia, kéo họ ra khỏi lửa; còn những người khác, hãy thương xót lẫn sợ, ghét cả cái áo bị xác thịt làm ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy kéo kẻ khác ra khỏi lửa bỏng để cứu họ. Hãy tỏ lòng nhân cùng niềm lo sợ đối với kẻ khác, gớm ghét cả đến những quần áo ô dơ vì tội của họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Yiang Sursĩ têq rabán kĩaq anhia yỗn anhia tỡ bữn dớm cỗ tian ranáq lôih. Cớp Yiang Sursĩ têq táq yỗn anhia tayứng clŏ́q lứq yáng moat án tâng tangái án rablớh nheq tữh cũai. Tangái ki tỡ bữn noau têq tếq ntrớu anhia. Ngkíq anhia sâng bũi lứq, yuaq anhia la tanoang o yáng moat án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, nguyền Đấng có thể gìn giữ anh em khỏi vấp phạm và khiến anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cầu xin Đấng có quyền năng giữ anh em khỏi vấp ngã và khiến anh em đứng trước vinh quang Ngài một cách không tì vết và vui mừng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Giờ đây, nguyện Ðấng có thể giữ gìn anh chị em khỏi vấp ngã và làm cho anh chị em đứng vững trước vinh quang Ngài một cách vẹn toàn trong niềm vui vô tả,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nguyện xin Đấng có quyền gìn giữ anh chị em khỏi vấp ngã, trình anh chị em một cách hân hoan và không có gì đáng trách trước sự hiện diện vinh quang của Ngài;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thượng Đế toàn năng có thể giúp các anh chị em khỏi vấp ngã, cho các anh chị em đứng trước sự hiện diện vinh hiển của Ngài, hoàn toàn không vết dơ, đồng thời ban cho các anh chị em niềm vui tột đỉnh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Bữn ống manoaq Yiang Sursĩ toâp têq chuai amoong hái, cỗ nhơ tễ ranáq Yê-su Crĩt, Ncháu hái, khoiq táq. Cóq hái khễn níc Yiang Sursĩ, cỗ án ang‑ữr lứq, cỗ án cỡt puo toâr lứq, cớp cỗ án bữn chớc clữi nheq tễ canŏ́h. Ống án toâp cỡt sốt tễ dâu lứq toâq sanua, cớp toau sốt nheq dỡi. Amen.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25là Đức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Đức Chúa Jêsus Christ là Chúa chúng ta, được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và hiện nay cho đến đời đời! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25là Đức Chúa Trời duy nhất, Cứu Chúa chúng ta, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta, được tôn vinh, uy nghiêm, năng lực và thẩm quyền từ muôn đời trước, hiện nay và cho đến đời đời! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25và nguyện Ðức Chúa Trời độc nhất vô nhị, Ðấng Giải Cứu chúng ta qua Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, được vinh hiển, uy nghi, quyền lực, và quyền phép, từ trước vô cùng, hiện nay, cho đến đời đời. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

25là Đức Chúa Trời duy nhất, Đấng cứu rỗi chúng ta qua Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. Nguyện xin vinh quang, oai nghiêm, năng lực và uy quyền đều thuộc về Ngài từ trước mọi thời đại, hiện tại và cho đến đời đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ngài là Thượng Đế duy nhất, Đấng cứu chúng ta. Nguyền vinh hiển, oai nghi, quyền năng, thế lực qua Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta từ xa xưa, hiện nay và cho đến đời đời thuộc về Ngài. A-men.