So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Bản Dịch Mới(NVB)

New International Version(NIV)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt ki, cứq hữm pỗn náq ranễng Yiang Sursĩ tayứng tâng pỗn pứp paloŏng cutrúq, manoaq muoi pứp. Alới catáng cuyal ca toâq tễ pỗn angia, tỡ yỗn phát noâng tâng cutễq, tỡ la tâng dỡq mưt, tỡ la tâng aluang aloai.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, tôi thấy bốn thiên sứ đứng tại bốn góc quả đất, cầm giữ bốn ngọn gió của thế gian để ngăn không cho ngọn gió nào thổi trên đất, trên biển hoặc trên bất kỳ cây cối nào.

New International Version (NIV)

1After this I saw four angels standing at the four corners of the earth, holding back the four winds of the earth to prevent any wind from blowing on the land or on the sea or on any tree.

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tom qab ntawd kuv pom plaub tug timtswv ceebtsheej sawv ntawm plaub ceg kaum ntuj thiab txwv tsis pub cua ntsawj plaub ceg kaum ntuj tuaj rau lub ntiajteb lossis tuaj rau dej hiavtxwv lossis tuaj rau tej xyoob ntoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm bốn hướng gió lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, tôi thấy bốn thiên sứ đứng ở bốn góc đất cầm bốn ngọn gió lại để không có gió thổi trên đất, trên biển hoặc trên bất cứ cây cối nào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cớp cứq hữm muoi ranễng ễn toâq tễ angia mandang loŏh. Án yống crơng táq tếc yỗn noau dáng cũai aléq la khong Yiang Sursĩ, án ca tamoong mantái. Ranễng ki arô casang lứq pỗn náq ranễng ca Yiang Sursĩ yỗn bữn chớc talốh cốc cutễq cớp dỡq mưt.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi cũng thấy một thiên sứ khác từ phương đông đến, mang ấn của Đức Chúa Trời hằng sống. Thiên sứ này lớn tiếng gọi bốn thiên sứ kia, là những vị được ủy quyền phá hoại đất và biển:

New International Version (NIV)

2Then I saw another angel coming up from the east, having the seal of the living God. He called out in a loud voice to the four angels who had been given power to harm the land and the sea:

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Thiab kuv pom dua ib tug timtswv ceebtsheej tawm tim sab hnubtuaj tuaj, nws nqa rawv Vajtswv tus uas muaj sia nyob lub homthawj. Nws hais nrov nrov rau plaub tug timtswv ceebtsheej uas Vajtswv txib los rhuav lub ntiajteb thiab hiavtxwv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ phía mặt trời mọc mà lên, cầm ấn của Đức Chúa Trời hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi lại thấy một thiên sứ khác đến từ hướng mặt trời mọc, cầm ấn của Đức Chúa Trời hằng sống. Thiên sứ nầy lớn tiếng gọi bốn thiên sứ đã được ban cho quyền làm hại đất cùng biển

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Án atỡng pỗn ranễng ki neq: “Chỗi táq ntrớu yũah chóq cốc cutễq, tỡ la dỡq mưt, tỡ la aluang aloai yỗn toau toâq hếq bữn táq tếc Yiang Sursĩ tâng caliac máh cũai táq ranáq Yiang Sursĩ hái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Đừng phá hoại đất, biển hoặc các cây cối cho đến khi nào chúng tôi đóng ấn trên trán các đầy tớ của Đức Chúa Trời chúng ta!”

New International Version (NIV)

3“Do not harm the land or the sea or the trees until we put a seal on the foreheads of the servants of our God.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3“Nej tsis txhob rawm rhuav lub ntiajteb thiab dej hiavtxwv lossis tej xyoob ntoo; cia peb nias homthawj rau Vajtswv cov tubtxib txhua tus hauvpliaj tso nej mam li rhuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và bảo rằng: “Đừng làm hại đất, biển và những cây cối, cho đến lúc chúng ta đã đóng ấn trên trán các đầy tớ của Đức Chúa Trời chúng ta.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cớp cứq sâng noau pai máh cũai bữn tếc ki la 144,000 náq. Alới ki la tễ muoi chít la bar tỗp cũai I-sarel.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Rồi tôi nghe số người được đóng ấn là 144.000 người trong tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên:

New International Version (NIV)

4Then I heard the number of those who were sealed: 144,000 from all the tribes of Israel.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thiab tus timtswv ceebtsheej ntawd hais rau kuv hais tias cov neeg uas muaj Vajtswv lub homthawj nias rau ntawm lawv hauvpliaj lawm muaj ib puas plaub caug plaub txhiab leej. Vajtswv xaiv cov neeg ntawd tawm hauv kaum ob xeem Yixalayees los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi lại nghe số người được đóng ấn là: Mười bốn vạn bốn ngàn người được đóng ấn từ trong các chi phái dân Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi nghe số người được đóng ấn là: Một trăm bốn mươi bốn nghìn. Những người được đóng ấn đến từ các bộ tộc của dân Y-sơ-ra-ên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Tễ tỗp Yuda bữn 12,000 náq. Tễ tỗp Ruben bữn 12,000 náq. Tễ tỗp Cát bữn 12,000 náq.

Bản Dịch Mới (NVB)

512.000 thuộc chi tộc Giu-đa được đóng ấn, 12.000 thuộc chi tộc Ru-bên, 12.000 thuộc chi tộc Gát,

New International Version (NIV)

5From the tribe of Judah 12,000 were sealed, from the tribe of Reuben 12,000, from the tribe of Gad 12,000,

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nws xaiv xeem Yudas kaum ob txhiab leej, xeem Lunpees kaum ob txhiab leej, xeem Khas kaum ob txhiab leej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong chi phái Giu-đa, một vạn hai ngàn người được đóng ấn; Trong chi phái Ru-bên, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Gát, một vạn hai ngàn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong bộ tộc Giu-đa: Mười hai nghìn người được đóng ấn;Trong bộ tộc Ru-bên: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Gát: Mười hai nghìn;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tễ tỗp Asêr bữn 12,000 náq. Tễ tỗp Nep-tali bữn 12,000 náq. Tễ tỗp Ma-nasê bữn 12,000 náq.

Bản Dịch Mới (NVB)

612.000 thuộc chi tộc A-se, 12.000 thuộc chi tộc Nép-ta-li, 12.000 thuộc chi tộc Ma-na-se,

New International Version (NIV)

6from the tribe of Asher 12,000, from the tribe of Naphtali 12,000, from the tribe of Manasseh 12,000,

Vajtswv Txojlus (HWB)

6xeem Aseles kaum ob txhiab leej, xeem Nathalis kaum ob txhiab leej, xeem Manaxes kaum ob txhiab leej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong chi phái A-se, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Nép-ta-li, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Ma-na-se, một vạn hai ngàn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong bộ tộc A-se: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Nép-ta-li: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Ma-na-se: Mười hai nghìn;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Tễ tỗp Si-mê-ôn bữn 12,000 náq. Tễ tỗp Lê-vi bữn 12,000 náq. Tễ tỗp I-sacar bữn 12,000 náq.

Bản Dịch Mới (NVB)

712.000 thuộc chi tộc Si-mê-ôn, 12.000 thuộc chi tộc Lê-vi, 12.000 thuộc chi tộc Y-sa-ca,

New International Version (NIV)

7from the tribe of Simeon 12,000, from the tribe of Levi 12,000, from the tribe of Issachar 12,000,

Vajtswv Txojlus (HWB)

7xeem Xime-oos kaum ob txhiab leej, xeem Levis kaum ob txhiab leej, xeem Ixakhas kaum ob txhiab leej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong chi phái Si-mê-ôn, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Lê-vi, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Y-sa-ca, một vạn hai ngàn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trong bộ tộc Si-mê-ôn: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Lê-vi: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Y-sa-ca: Mười hai nghìn;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Tễ tỗp Sa-bulôn bữn 12,000 náq. Tễ tỗp Yô-sep bữn 12,000 náq. Cớp tễ tỗp Ben-yamin bữn 12,000 náq.

Bản Dịch Mới (NVB)

812.000 thuộc chi tộc Sa-bu-luân, 12.000 thuộc chi tộc Giô-sép, 12.000 thuộc chi tộc Bên-gia-min được đóng ấn.

New International Version (NIV)

8from the tribe of Zebulun 12,000, from the tribe of Joseph 12,000, from the tribe of Benjamin 12,000.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8xeem Xenpuloos kaum ob txhiab leej, xeem Yauxej kaum ob txhiab leej thiab xeem Npeenyamees kaum ob txhiab leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong chi phái Sa-bu-lôn, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Giô-sép, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Bên-gia-min một vạn hai ngàn đều được đóng ấn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong bộ tộc Sa-bu-lôn: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Giô-sép: Mười hai nghìn;Trong bộ tộc Bên-gia-min: Mười hai nghìn người được đóng ấn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Vớt ki cứq nhêng, chơ cứq hữm clứng lứq cũai, tỡ rơi ngih noâng. Alới toâq tễ dũ cruang, dũ tỗp, dũ thữ cũai, cớp dũ parnai. Alới tayứng yáng moat cachơng puo tacu, cớp yáng moat Cữu Con. Alới sớp au tuar cloc, cớp alới yống ngcoong po.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó, tôi thấy một đoàn người rất đông không ai đếm được, từ tất cả các quốc gia, chủng tộc, dân tộc và ngôn ngữ. Họ đứng trước ngai và trước Chiên Con, mặc áo dài tinh bạch, tay cầm cành chà là.

New International Version (NIV)

9After this I looked, and there before me was a great multitude that no one could count, from every nation, tribe, people and language, standing before the throne and before the Lamb. They were wearing white robes and were holding palm branches in their hands.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tom qab ntawd kuv ntsia dheev, kuv pom muaj neeg coob coob suav tsis txheeb li tuaj txhua lub tebchaws tuaj! tsis hais xeem twg, haivneeg twg thiab cov neeg uas hais yam lus twg los muaj; sawvdaws tuaj sawv ntawm hauv ntej lub zwmtxwv thiab tus menyuam Yaj. Lawv txhua tus puavleej hnav ib leeg ib cev ris tsho dawb, thiab lawv ib leeg tuav rawv ib daim nplooj toovlaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sự ấy đoạn, tôi nhìn xem, thấy vô số người, không ai đếm được, bởi mọi nước, mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng mà ra; chúng đứng trước ngôi và trước Chiên Con, mặc áo dài trắng, tay cầm nhành chà là,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau đó tôi nhìn xem, kìa, có một đoàn người rất đông không ai đếm được, từ các nước, các bộ tộc, các dân tộc, các thứ tiếng, đứng trước ngai và trước Chiên Con, mặc áo dài trắng, tay cầm lá kè.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Alới arô casang lứq neq: “Yiang Sursĩ hái, án ca tacu tâng cachơng puo, cớp Cữu Con ki, alới toâp chuai amoong hái!”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ hô lớn: “Ơn cứu rỗi thuộc về Đức Chúa Trời chúng ta, Là Đấng ngự trên ngai Và thuộc về Chiên Con!”

New International Version (NIV)

10And they cried out in a loud voice: “Salvation belongs to our God, who sits on the throne, and to the Lamb.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Lawv hais nrov nrov hais tias, “Tus Vajtswv uas zaum saum lub zwmtxwv thiab tus menyuam Yaj twb txhiv peb dim lawm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10cất tiếng lớn kêu rằng: Sự cứu rỗi thuộc về Đức Chúa Trời ta, là Đấng ngự trên ngôi, và thuộc về Chiên Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ lớn tiếng kêu rằng: “Sự cứu rỗi thuộc về Đức Chúa Trời của chúng ta, Đấng ngồi trên ngai, và thuộc về Chiên Con.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ngkíq nheq tữh ranễng Yiang Sursĩ ỡt tayứng mpễr cachơng puo tacu, mpễr máh arieih thâu cớp pỗn lám charán. Chơ nheq tữh ranễng ki sacốh racớl yáng moat cachơng puo tacu, cớp alới sang Yiang Sursĩ, pai neq:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tất cả các thiên sứ đứng quanh ngai, quanh các trưởng lão và bốn sinh vật. Họ quỳ sấp mặt trước ngai và thờ lạy Đức Chúa Trời,

New International Version (NIV)

11All the angels were standing around the throne and around the elders and the four living creatures. They fell down on their faces before the throne and worshiped God,

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov timtswv ceebtsheej txhua tus sawv vij cov txwjlaug thiab plaub tug qhelunpees. Ces cov timtswv ceebtsheej txawm txhos caug ntua hauv av ntawm hauv ntej lub zwmtxwv thiab pehawm Vajtswv;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, hết thảy thiên sứ đứng vòng chung quanh ngôi và chung quanh các trưởng lão cùng bốn con sinh vật, sấp mặt xuống trước ngôi, và thờ lạy Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả các thiên sứ đứng quanh ngai, quanh các trưởng lão và bốn sinh vật, phủ phục trước ngai và thờ lạy Đức Chúa Trời,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12“Amen! Cóq hái khễn cớp sa‑ỡn Yiang Sursĩ hái, yuaq án bữn chớc, bữn rêng, cớp bữn ŏ́c rangoaiq. Yỗn nheq ramứh sốt toâq pỡ án toau sốt dỡi lơi cumo! Amen!”

Bản Dịch Mới (NVB)

12mà tung hô: “A-men! Đức Chúa Trời chúng ta đáng được Ca tụng, vinh quang, Khôn ngoan, cảm tạ, danh dự, Quyền năng và dũng lực Cho đến đời đời vô cùng. A-men!”

New International Version (NIV)

12saying: “Amen! Praise and glory and wisdom and thanks and honor and power and strength be to our God for ever and ever. Amen!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12lawv hais tias, “Amees! Vajtswv, koj yog tus uas muaj hwjchim, muaj tswvyim thiab muaj zog, tsimnyog peb ua koj tsaug, qhuas koj thiab ua rau koj tau koob meej mus ibtxhis li! Amees!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12mà rằng: A-men! Sự ngợi khen, vinh hiển, khôn ngoan, chúc tạ, tôn quí, quyền phép và sức mạnh đều về Đức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12nói rằng: “A-men! Nguyện sự chúc tụng, vinh quang, khôn ngoan, cảm tạ, tôn kính, quyền năng và uy lực quy về Đức Chúa Trời chúng ta đời đời. A-men!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ bữn manoaq tễ máh arieih thâu ki blớh cứq neq: “Cũai ca sớp au tuar cloc ki la noau? Cớp tễ léq alới toâq?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một trong các trưởng lão hỏi tôi: “Những người mặc áo tinh bạch kia là ai và từ đâu đến?”

New International Version (NIV)

13Then one of the elders asked me, “These in white robes—who are they, and where did they come from?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Cov txwjlaug ntawd muaj ib tug nug kuv hais tias, “Cov neeg uas hnav tsho dawb ntawd yog leejtwg thiab lawv tuaj qhov twg tuaj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ một trưởng lão cất tiếng nói với tôi rằng: Những kẻ mặc áo dài trắng đó là ai, và bởi đâu mà đến?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Một trong các trưởng lão nói với tôi rằng: “Những người mặc áo dài trắng ấy là ai, và họ từ đâu đến?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cứq ta‑ỡi án neq: “Ncháu ơi! Ống Ncháu toâp dáng tễ ramứh ki.”Chơ án atỡng cứq neq: “Nâi la máh cũai khoiq chĩuq túh coat lứq bo alới ỡt tâng cốc cutễq. Alới khoiq pooh au tuar alới yỗn cỡt cloc lứq. Cỗ nhơ tễ aham Cữu Con ki, au tuar alới cỡt cloc.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi đáp: “Thưa ngài, ngài biết rõ.” Người ấy bảo tôi: “Họ là những người ra khỏi cuộc Đại Nạn, đã giặt và phiếu trắng áo mình trong huyết Chiên Con.

New International Version (NIV)

14I answered, “Sir, you know.” And he said, “These are they who have come out of the great tribulation; they have washed their robes and made them white in the blood of the Lamb.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Kuv teb hais tias, “Kuv tsis paub. Koj thiaj paub xwb!”Tus txwjlaug ntawd qhia rau kuv hais tias, “Cov neeg ntawd yog cov uas twb tiv dhau tej kev tsimtxom uas loj heev los lawm. Lawv twb muab tus menyuam Yaj cov ntshav ntxhua lawv tej ris tsho thiab ntxuav lawv dawbhuv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi thưa rằng: Lạy chúa, chúa biết điều đó. Người lại phán cùng tôi rằng: Đó là những kẻ ra khỏi cơn đại nạn, đã giặt và phiếu trắng áo mình trong huyết Chiên Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tôi thưa rằng: “Thưa chúa, chúa biết.” Trưởng lão ấy nói với tôi: “Đây là những người đã ra khỏi cơn đại nạn, đã giặt và tẩy trắng áo mình trong huyết của Chiên Con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yuaq ngkíq, alới ỡt tayứng yáng moat Yiang Sursĩ dŏq táq ranáq án cu rangái cu sadâu tâng dống sang án. Án ca tacu tâng cachơng puo lứq kĩaq rabán níc alới.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì thế, Họ được ở trước ngai Đức Chúa Trời, Ngày đêm phục vụ Ngài trong thánh điện của Ngài Và Đấng ngự trên ngai sẽ bao phủ họ bằng sự hiện diện của Ngài.

New International Version (NIV)

15Therefore, “they are before the throne of God and serve him day and night in his temple; and he who sits on the throne will shelter them with his presence.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Yog li ntawd, lawv thiaj tau los sawv tabmeeg ntawm Vajtswv lub zwmtxwv pehawm Vajtswv tas hnub tas hmo hauv lub Tuamtsev. Tus uas zaum saum lub zwmtxwv yuav nrog lawv nyob thiab tsomkwm lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy vì đó mà chúng được ở trước ngôi Đức Chúa Trời, và ngày đêm hầu việc Ngài trong đền Ngài; còn Đấng ngồi trên ngôi sẽ che chở chúng dưới trại Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì vậy, họ được ở trước ngai Đức Chúa Trời, ngày đêm phục vụ trong đền thờ của Ngài; và Đấng ngồi trên ngai sẽ che phủ họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Alới tỡ nai sâng panhieih khlac; cớp moat mandang tỡ nai claq rêng lứq chóq alới, tỡ la ũih táq yỗn alới sâng a‑ĩ,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ sẽ không còn đói khát nữa, Cũng chẳng còn bị mặt trời Và hơi nóng nung đốt nữa.

New International Version (NIV)

16‘Never again will they hunger; never again will they thirst. The sun will not beat down on them,’nor any scorching heat.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Lawv yuav tsis tshaib tsis nqhis; nag yuav tsis ntub thiab tshav ntuj yuav tsis kub lawv li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng sẽ không đói, không khát nữa; cũng không có mặt trời, hoặc cơn nắng gắt nào hại đến mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ sẽ không còn đói hoặc khát nữa, cũng không có mặt trời hoặc cơn nắng gắt nào hại đến họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17yuaq Cữu Con ca ỡt yáng moat cachơng puo tacu chứm siem alới. Án toâp cỡt mantán alới, cớp dững alới toâq pỡ dỡq mec yỗn tamoong. Cớp Yiang Sursĩ chut sarliang moat alới.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì Chiên Con ở giữa ngai sẽ chăn giữ và hướng dẫn họ Đến các suối nước sự sống. Đức Chúa Trời sẽ lau sạch tất cả các giọt lệ nơi mắt họ.”

New International Version (NIV)

17For the Lamb at the center of the throne will be their shepherd; ‘he will lead them to springs of living water.’‘And God will wipe away every tear from their eyes.’ ”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Rau qhov tus menyuam Yaj uas sawv ntawm lub zwmtxwv yuav yug lawv thiab coj lawv mus haus tej qhovdej txhawv uas cawm neeg txojsia. Thiab Vajtswv yuav so lawv tej kua muag huv tibsi mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì Chiên Con ở giữa ngôi sẽ chăn giữ và đưa chúng đến những suối nước sống; Đức Chúa Trời sẽ lau hết nước mắt nơi mắt chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Chiên Con ở giữa ngai sẽ chăn giữ và dẫn họ đến những suối nước sự sống. Đức Chúa Trời sẽ lau hết nước mắt khỏi mắt họ.”