So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version(NIV)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yê-su tabŏ́q atỡng cheq tor dỡq clóng. Clứng lứq cũai toâq pỡ án. Ngkíq án chỗn tacu tâng tuoc ca ỡt tâng dỡq. Ma nheq máh cũai clứng ki ỡt tâng tor dỡq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơmâo sa wơ̆t, Yêsu čơdơ̆ng pơtô pơblang ƀơi ha̱ng ia dơnao. Hơmâo ƀing mơnuih lu biă mă pơƀut glaĭ jum dar Ñu, tơl Ñu đĭ dŏ be̱r ƀơi sa boh sŏng amăng ia anŭn, tơdang anŭn ƀing mơnuih lu anŭn dŏ ƀơi kơdư kơtuai ha̱ng.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Một lần khác, Chúa giảng dạy bên bờ biển. Dân chúng tụ tập quá đông, nên Ngài ngồi trên một chiếc thuyền, còn dân chúng đứng quanh trên bờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu lại bắt đầu giảng dạy bên bờ hồ. Vì quần chúng tụ tập quanh Ngài quá đông nên Ngài lên ngồi trên một chiếc thuyền đậu gần bờ. Còn tất cả dân chúng thì ngồi trên bờ gần nước.

New International Version (NIV)

1Again Jesus began to teach by the lake. The crowd that gathered around him was so large that he got into a boat and sat in it out on the lake, while all the people were along the shore at the water’s edge.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Yêsu lŏ dơ̆ng mtô ti hang êa ksĭ Galilê, leh anăn mâo phung lu lĭn bi kƀĭn jŭm Ñu. Snăn Ñu đĭ dôk gŭ hlăm sa boh čhŏng ti êa ksĭ. Jih jang phung lu dôk ti hang.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Chơ án atỡng alới sa‑ữi ŏ́c toâq parnai sacâm. Án atỡng neq:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu yua lu tơlơi pơhơmutu pơtô pơblang kơ ƀing gơñu lu mơta tơlơi laih anŭn Ñu pơtô tui anai,

Bản Diễn Ý (BDY)

2Ngài dùng nhiều ngụ ngôn dạy dỗ họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu dùng ngụ ngôn dạy dỗ họ nhiều điều. Ngài kể,

New International Version (NIV)

2He taught them many things by parables, and in his teaching said:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ñu mtô kơ digơ̆ lu mta hŏng klei bi hriêng, leh anăn êjai Ñu mtô kơ digơ̆ Ñu lač:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3“Anhia tamứng! Bữn manoaq cũai pỡq trứh ŏ́c.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3“Hơmư̆ bĕ, hơmâo sa čô mơnuih ngă hơma tơbiă nao kiăng kơ sai pơjĕh pơdai ñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

3“Một người ra đồng gieo lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Nghe đây! Có một nông gia đi ra gieo giống.

New International Version (NIV)

3“Listen! A farmer went out to sow his seed.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3“Hmư̆ bĕ! Sa čô mnuih rah mjeh nao rah.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Bo án trứh, bữn ŏ́c satooh tâng rana. Chơ bữn chớm srúh tot cha chíq ŏ́c ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang ñu dŏ sai pơjĕh anŭn, đơđa pơjĕh lê̆ ƀơi tơlo̱ng jơlan laih anŭn čim brĭm rai čŏh ƀơ̆ng hĭ.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Khi đang gieo, có hạt rơi trên đường mòn, bị chim ăn hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi gieo, một số hột rơi trên đường đi, chim đáp xuống ăn hết.

New International Version (NIV)

4As he was scattering the seed, some fell along the path, and the birds came and ate it up.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Êjai ñu rah, mâo đa đa mjeh lĕ ktuê êlan, leh anăn čĭm hriê čoh ƀơ̆ng hĕ mjeh anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bữn ŏ́c canŏ́h satooh tâng cutễq cada, pưn moang lantar. Chái lứq ŏ́c ki dáh, yuaq cutễq ki tỡ bữn yarũ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hơmâo đơđa pơjĕh lê̆ ƀơi lŏn rơga, jing anih ƀu hơmâo lŏn lu ôh. Pơjĕh anŭn čăt đĭ tañ mơtam yuakơ lŏn anŭn đêl đơi.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Có hạt rơi nhằm lớp đất mỏng phủ trên đá; cây non mọc lên rất nhanh,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Một số hột rơi nhằm chỗ đất đá, có ít đất thịt. Những hột giống ấy mọc nhanh vì có đất cạn.

New International Version (NIV)

5Some fell on rocky places, where it did not have much soil. It sprang up quickly, because the soil was shallow.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Mjeh mkăn lĕ hlăm anôk boh tâo, tinăn mâo lăn ƀiă. Ñu čăt djăl mơh kyuadah lăn amâo êlam ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma toâq moat mandang loŏh phũac lứq, bát ki cỡt khỗ, yuaq rêh án tỡ bữn yarũ. Án roŏh, chơ cuchĩt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ tơdang yang hrơi tơbiă laih, pơđiă ha̱ng hĭ anăh anŭn laih anŭn gliu hĭ yuakơ ƀu hơmâo akha ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

6nhưng khi bị ánh nắng mặt trời thiêu đốt, nó héo dần rồi chết, vì rễ không bám sâu vào lòng đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng khi mặt trời mọc lên liền bị chết héo, vì rễ không sâu.

New International Version (NIV)

6But when the sun came up, the plants were scorched, and they withered because they had no root.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Tơdah leh yang hruê ƀlĕ, mdiê mrâo čăt anăn dliu leh anăn kyuadah ñu amâo mâo agha êlam ôh, snăn ñu krô hĕ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Bữn ŏ́c canŏ́h satooh tâng cutễq bữn rêh bát sarlia. Tữ bát sarlia ki dáh, án éc chíq bát mbỡiq dáh tễ ŏ́c cũai ki trứh. Ngkíq bát ki tỡ cỡt palâi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hơmâo đơđa pơjĕh pơkŏn lê̆ amăng khul rơ̆k drơi laih anŭn rơ̆k drơi anŭn čăt đĭ hăng ket hĭ anăh anŭn. Tui anŭn, pơjĕh anŭn ƀu dưi pơtơbiă rai boh pơdai ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Có hạt rơi giữa bụi gai, bị gai mọc lên chận nghẹt, không kết quả được.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một số hột khác rơi nhằm chỗ cỏ gai, gai mọc mạnh chèn cây non tốt, nên cây ấy không sinh quả được.

New International Version (NIV)

7Other seed fell among thorns, which grew up and choked the plants, so that they did not bear grain.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Mjeh mkăn lĕ hlăm anôk êruê, leh anăn êruê anăn čăt dlông leh anăn ktư̆ hĕ ñu, leh anăn ñu amâo mboh ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cớp bữn ŏ́c canŏ́h ễn satooh tâng cutễq o. Ŏ́c ki dáh o cớp cỡt palâi o. Muoi nỡm cỡt pái chít ŏ́c. Muoi nỡm cỡt tapoât chít ŏ́c. Muoi nỡm ễn cỡt muoi culám ŏ́c.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hơmâo đơđa pơjĕh pơkŏn dơ̆ng lê̆ djơ̆ ƀơi lŏn hiam. Ñu čăt đĭ mơtam laih anŭn pơtơbiă rai boh pơdai klâopluh wơ̆t, nămpluh wơ̆t laih anŭn sa-rơtuh wơ̆t lu hloh yơh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

8Những hạt gieo vào đất tốt kết quả gấp ba mươi, sáu mươi hay một trăm lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Một số hột khác rơi vào chỗ đất tốt, liền mọc lên. Cây càng ngày càng lớn, kết quả càng nhiều. Có cây sinh ra ba chục hột, có cây sáu chục, có cây một trăm.”

New International Version (NIV)

8Still other seed fell on good soil. It came up, grew and produced a crop, some multiplying thirty, some sixty, some a hundred times.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Mjeh mkăn lĕ hlăm anôk lăn jăk leh anăn mboh; ñu čăt, ñu bi lar, leh anăn mboh tăp năng sa asăr tlâo pluh, năm pluh, leh anăn sa êtuh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ Yê-su pai ễn: “Aléq bữn cutũr yoc ễ tamứng, ki tamứng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Hlơi pô amăng ƀing gih hơmâo tơngia kiăng kơ hơmư̆, brơi ñu pơđi̱ng hơmư̆ bĕ!”

Bản Diễn Ý (BDY)

9Ai có tai, nên lắng nghe!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Chúa Giê-xu bảo, “Người nào nghe ta được, hãy lắng tai nghe!”

New International Version (NIV)

9Then Jesus said, “Whoever has ears to hear, let them hear.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Leh anăn Ñu lač, “Hlei pô mâo knga thâo hmư̆, brei ñu hmư̆ bĕ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Toâq cũai clứng ki chu, Yê-su ỡt cớp muoi chít la bar náq rien tễ án cớp yớu canŏ́h hỡ, chơ alới blớh án tễ parnai sacâm ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdang Yêsu dŏ hơjăn, ƀing ding kơna Ñu pluh-dua čô wơ̆t hăng ƀing pơkŏn dơ̆ng dŏ jum dar Ñu tơña Ñu kơ hơdôm tơlơi pơhơmutu anŭn yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Khi dân chúng về hết, mười hai sứ đồ và các môn đệ khác xin Chúa giải thích ý nghĩa ngụ ngôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó lúc có một mình Chúa Giê-xu, mười hai sứ đồ cùng một số người khác xúm quanh hỏi Ngài về các ngụ ngôn Ngài dùng.

New International Version (NIV)

10When he was alone, the Twelve and the others around him asked him about the parables.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Êjai Yêsu dôk hjăn, phung dôk jŭm Ñu mbĭt hŏng phung pluh dua čô ƀĭng kna Ñu akâo kơ Ñu mblang klei bi hriêng anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yê-su atỡng alới ki neq: “Yiang Sursĩ khoiq yỗn anhia dáng chơ parnai cutooq tễ Yiang Sursĩ táq sốt; ma máh cũai canŏ́h, alới sâng parnai ki toâq parnai sacâm sâng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ñu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Kơ ƀing gih Ơi Adai hơmâo brơi tơlơi dưi thâo hluh laih tơlơi bruă yom hơgŏm kơ Dêh Čar Ơi Adai, samơ̆ kơ ƀing pơkŏn, Kâo yua tơlơi pơhơmutu kiăng pơhiăp hăng ƀing gơñu,

Bản Diễn Ý (BDY)

11Chúa đáp: “Thượng Đế cho các con hiểu huyền nhiệm về Nước Trời, còn những người khác chỉ được nghe ngụ ngôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu bảo, “Các con được có trí hiểu những bí mật về Nước Trời, nhưng đối với người khác ta phải dùng chuyện ngụ ngôn

New International Version (NIV)

11He told them, “The secret of the kingdom of God has been given to you. But to those on the outside everything is said in parables

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Yêsu lač kơ digơ̆, “Kơ diih arăng brei leh klei hgăm kơ ƀuôn ala mtao Aê Diê, ƀiădah bi kơ phung dôk ti êngao, kâo blŭ kơ diñu hŏng klei bi hriêng sơăi,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yiang Sursĩ yỗn alới nhêng ma tỡ bữn hữm. Alới tamứng, ma tỡ bữn sapúh. Khân alới lứq hữm cớp lứq sâng, cŏh lơ alới ễ píh loah puai ngê Yiang Sursĩ tê, chơ Yiang Sursĩ táh lôih yỗn alới tê.” 13Yê-su blớh alới ki neq: “Khân anhia tỡ dáng parnai sacâm nâi, nŏ́q têq anhia dáng máh parnai sacâm canŏ́h?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12tui anŭn,“ ‘Ƀing gơñu či lăng samơ̆ ƀu ƀuh ôh,ƀing gơñu či hơmư̆ samơ̆ ƀu thâo hluh ôh;yuakơ tơdah ƀing gơñu ƀuh hăng thâo hluhƀing gơñu či kiăng wơ̆t glaĭ laih anŭn či tŭ tơlơi pap brơi yơh!’ ”

Bản Diễn Ý (BDY)

12nên họ nhìn mà không thấy, nghe mà không hiểu. Vì nếu hiểu, họ sẽ quay về Thượng Đế để được Ngài tha tội.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12vì:‘Họ thấy thì thấy mà không học được.Họ nghe thì nghe mà không hiểu được.Vì nếu họ học và hiểu được,họ sẽ trở lại với ta và được tha thứ chăng.’” Ê-sai 6:9–10

New International Version (NIV)

12so that, “ ‘they may be ever seeing but never perceiving, and ever hearing but never understanding; otherwise they might turn and be forgiven!’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 čiăng kơ diñu dlăng ƀiădah amâo ƀuh ôh, leh anăn čiăng kơ diñu hmư̆ ƀiădah amâo thâo săng ôh, kyuadah tơdah diñu ƀuh leh anăn thâo săng diñu dưi kmhal leh anăn mâo hĕ klei pap brei.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cũai ca trứh ŏ́c, la án trứh parnai Yiang Sursĩ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Pô sai pơjĕh jing pô sai boh hiăp Ơi Adai.

Bản Diễn Ý (BDY)

14“Người gieo giống là người đi công bố Phúc âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nông gia trong truyện cũng ví như người gieo lời của Thượng Đế vào lòng người ta.

New International Version (NIV)

14The farmer sows the word.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Mnuih rah mjeh anăn rah klei blŭ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Bữn cũai samoât cutễq noau tĩn tâng rana. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, alới tamứng parnai ki, ma yiang Satan toâq toâp. Chơ án ĩt chíq parnai ki tễ mứt alới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Hơmâo đơđa mơnuih hrup hăng pơjĕh ƀơi jơlan, jing anih arăng sai pơjĕh. Anŭn jing ƀing mơnuih tơdang ƀing gơñu hơmâo hơmư̆ laih tơlơi arăng pơtô pơblang, Satan rai hăng mă pơđuaĭ hĭ boh hiăp anŭn jing boh hiăp arăng sai laih amăng ƀing gơñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Hạt giống rơi trên đường mòn, là Đạo gieo vào lòng người cứng cỏi, liền bị Sa-tan đến cướp đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có khi lời giảng dạy rơi trên đường đi, giống như người nghe lời dạy dỗ của Thượng Đế nhưng vừa nghe xong thì Sa-tăng liền đến cướp lấy lời đã được gieo trong lòng họ.

New International Version (NIV)

15Some people are like seed along the path, where the word is sown. As soon as they hear it, Satan comes and takes away the word that was sown in them.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Phung ktuê êlan anôk arăng rah leh klei blŭ: tơdah diñu hmư̆ klei blŭ, Satan hriê mtam leh anăn mă hĕ klei blŭ arăng rah leh hlăm ai tiê diñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Bữn cũai canŏ́h la samoât cutễq cada, pưn moang lantar. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, alới tamứng parnai ki, cớp chái lứq alới pruam sa‑âm parnai ki bũi lứq.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀing pơkŏn kar hăng pơjĕh arăng sai lê̆ ƀơi lŏn rơga, jing ƀing mơnuih hơmư̆ boh hiăp laih anŭn ƀing gơñu tŭ mă hăng tơlơi mơak mơai yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

16“Lớp đất mỏng phủ trên đá tượng trưng cho người nghe Đạo vội vui mừng tiếp nhận,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một số người khác như hột giống rơi trên đất đá. Họ nghe lời dạy liền hớn hở tiếp nhận.

New International Version (NIV)

16Others, like seed sown on rocky places, hear the word and at once receive it with joy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Msĕ snăn mơh phung tŭ mjeh hlăm anôk lăn boh tâo: tơdah diñu hmư̆ klei blŭ diñu mă tŭ mtam hŏng klei hơ̆k,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma rêh alới tỡ bữn yarũ. Ngkíq alới tamoong mahỗi sâng. Khân bữn ŏ́c túh coat ntrớu toâq pỡ alới cỗ tian alới sa‑âm parnai ki, chơ alới tỡ bữn sa‑âm noâng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Samơ̆ yuakơ ƀing gơñu ƀu hơmâo akha dơlăm ôh, ƀing gơñu kơnơ̆ng dŏ kơjăp ƀiă đôč. Tơdang tơlơi gleh tơnap ƀôdah tơlơi kơpĭ kơpe̱t truh rai yuakơ boh hiăp Ơi Adai, ƀing gơñu tañ hơngah lui hĭ mơtam yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

17nhưng quá hời hợt, mầm sống không vào sâu trong lòng. Khi bị hoạn nạn, khủng bố vì Phúc âm, họ vội buông tay đầu hàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng họ không để lời ấy thấm sâu vào đời sống, họ chỉ giữ lời dạy đó một thời gian ngắn thôi. Khi gặp khốn khổ hoặc gian nan vì lời dạy mà họ đã tiếp nhận, thì họ vội vàng rút lui.

New International Version (NIV)

17But since they have no root, they last only a short time. When trouble or persecution comes because of the word, they quickly fall away.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17ƀiădah diñu amâo mâo agha hlăm diñu pô ôh, knŏng dôk bhiâo. Leh anăn tơdah mâo klei knap mñai amâodah klei arăng ngă jhat kyua klei blŭ anăn, diñu lĕ mtam.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Bữn cũai canŏ́h la samoât cutễq bữn rêh bát sarlia. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, alới tamứng parnai ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hơmâo đơđa ƀing pơkŏn, hrup hăng pơjĕh lê̆ ƀơi khul rơ̆k drơi, hơmư̆ boh hiăp Ơi Adai,

Bản Diễn Ý (BDY)

18“Đất có gai gốc tượng trưng cho tấm lòng những người nghe Đạo,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Có những người giống như hột giống rơi vào cỏ gai; họ nghe lời dạy

New International Version (NIV)

18Still others, like seed sown among thorns, hear the word;

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Phung mnuih mkăn tŭ mjeh rah hlăm anôk êruê; diñu jing phung hmư̆ klei blŭ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ma mứt alới ỡt lua cứt máh ranáq tâng dỡi nâi; alới ham sốc bữn, cớp ham máh ranáq canŏ́h hỡ. Chơ máh ramứh ki éc chíq parnai Yiang Sursĩ, táq yỗn tỡ bữn cỡt palâi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19samơ̆ tơlơi ƀlơ̆ng bơngơ̆t kơ tơlơi hơdip ră anai, tơlơi hưp kluh kơ mŭk dram laih anŭn khul tơlơi amoaih kiăng pơkŏn mŭt rai hăng ket hĭ boh hiăp Ơi Adai, ngă brơi kơ pơjĕh anŭn ƀu dưi pơtơbiă rai boh pơdai ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

19nhưng quá lo âu về đời này, ham mê phú quý và những lạc thú khác, đến nỗi làm cho Đạo bị nghẹt ngòi, không thể nào kết quả được.

Bản Phổ Thông (BPT)

19nhưng lại để những lo âu đời nầy, bả vinh hoa phú quí và những ham muốn xấu xa khác khiến cho lời dạy bị nghẹt ngòi, không kết quả trong cuộc sống họ được.

New International Version (NIV)

19but the worries of this life, the deceitfulness of wealth and the desires for other things come in and choke the word, making it unfruitful.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19ƀiădah klei uêñ hnĭng kơ lăn ala, klei khăp đei kơ mdrŏng, leh anăn klei tluh kơ mnơ̆ng mkăn mŭt hlăm ai tiê leh anăn ktư̆ hĕ klei blŭ, leh anăn klei blŭ amâo mboh ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma bữn cũai canŏ́h la samoât cutễq o. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, alới tamứng cớp ĩt samoât samơi parnai ki. Alới cỡt palâi. Muoi nỡm cỡt palâi pái chít ŏ́c. Muoi nỡm cỡt palâi tapoât chít ŏ́c. Muoi nỡm ễn cỡt palâi muoi culám ŏ́c.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Samơ̆ ƀing pơkŏn dơ̆ng, kar hăng pơjĕh lê̆ ƀơi lŏn hiam, hơmư̆ boh hiăp Ơi Adai, mă tŭ laih anŭn pơtơbiă rai boh pơdai yơh truh kơ klâopluh, nămpluh ƀôdah truh kơ sa-rơtuh wơ̆t lu hloh kơ pơjĕh hơmâo sai laih yơh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

20“Đất tốt tượng trưng cho tấm lòng những người nghe Đạo và-tiếp nhận, nên đem lại kết quả dồi dào, dìu dắt ba mươi, sáu mươi hay cả trăm người vào Nước Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Một số người khác giống như hột giống trồng nơi đất tốt. Họ nghe lời dạy và vui vẻ tiếp nhận rồi lớn lên và kết quả—có hột sinh ra ba chục, hột thì sáu chục, hột thì một trăm.”

New International Version (NIV)

20Others, like seed sown on good soil, hear the word, accept it, and produce a crop—some thirty, some sixty, some a hundred times what was sown.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Ƀiădah phung mnuih tŭ mjeh hlăm lăn jăk jing phung hmư̆ klei blŭ leh anăn mă tŭ gơ̆, leh anăn mboh tăp năng sa asăr tlâo pluh, năm pluh, leh anăn sa êtuh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Yê-su atỡng ễn neq: “Tỡ bữn noau tacât chớp tớu, chơ catứp chóq khang, tỡ la dŏq nhưp cachơng bếq. Ma lứq noau dŏq tâng rông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Yêsu pơtô pơblang dơ̆ng kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀu hơmâo ôh hlơi pô čuh apui kơđen laih anŭn go̱m hĭ hăng kơƀai ƀôdah pioh apui anŭn gah yŭ kơ sưng pĭt, samơ̆ ñu pioh apui anŭn ƀơi gơ̆ng tơkai kơđen yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Chúa dạy các môn đệ: “Không ai thắp đèn rồi đậy kín, nhưng đem đặt trên giá đèn để soi sáng khắp nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó Chúa Giê-xu dạy họ, “Có bao giờ các con lấy cái đèn giấu dưới cái chậu hay dưới giường không? Không! Đèn thì các con để trên chân đèn.

New International Version (NIV)

21He said to them, “Do you bring in a lamp to put it under a bowl or a bed? Instead, don’t you put it on its stand?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21 Yêsu lač kơ digơ̆, “Djŏ mơ̆ arăng ba pui kđen čiăng dưm gơ̆ ti gŭ kčaih, amâodah ti gŭ jhưng pĭt, leh anăn amâo dưm gơ̆ ti gơ̆ng pui ôh?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Machớng ki tê, ramứh ntrớu noau cutooq sanua, chumát nheq tữh cũai bữn hữm raloaih máh ramứh ki. Cớp ramứh ntrớu noau táq clỡp sanua, chumát nheq tữh cũai bữn dáng ramứh ki tê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Yuakơ hơget tơlơi pơdŏp či rơđah tơbiă hĭ yơh tơdơi kơ anŭn, laih anŭn hơget tơlơi hơgŏm či thâo krăn tơđah amăng tơlơi bơngač yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Tất cả những việc giấu kín, một ngày kia sẽ phải phơi bày trước ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Điều gì kín giấu trước sau cũng bị phơi bày ra, và việc nào bí mật rồi cũng bị lộ ra.

New International Version (NIV)

22For whatever is hidden is meant to be disclosed, and whatever is concealed is meant to be brought out into the open.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22 Kyuadah ya mnơ̆ng mdăp srăng bi êdah, leh anăn ya mnơ̆ng hgăm srăng brei arăng ƀuh mngač.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Aléq bữn cutũr yoc ễ tamứng, ki tamứng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơdah hlơi pô hơmâo tơngia kiăng kơ hơmư̆, brơi kơ ñu pơđi̱ng hơmư̆ bĕ!”

Bản Diễn Ý (BDY)

23Ai có tai, nên lắng nghe!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai có thể nghe ta được, hãy lắng nghe cho kỹ.

New International Version (NIV)

23If anyone has ears to hear, let them hear.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Hlei pô mâo knga dưi hmư̆, brei ñu hmư̆ bĕ!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Yê-su atỡng alới ễn neq: “Cóq anhia tamứng yỗn samoât máh parnai anhia sâng cứq atỡng. Maléq anhia tamứng tễ parnai ki, Yiang Sursĩ yỗn anhia sapúh máh ki tê, cớp clữi tễ ki ễn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Yêsu laĭ dơ̆ng tui anai, “Tui anŭn, răng bĕ kơ tơlơi ƀing gih hơmư̆. Tơlơi pơkă gir kiăng kơ thâo hluh pă ƀing gih yua kiăng kơ tŭ mă tơlơi thâo hluh, ăt tơlơi pơkă kar hăng anŭn mơ̆n ƀing gih či tŭ mă, laih anŭn ƀing gih ăt či tŭ mă lu hloh dơ̆ng mơ̆n.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Phải để ý đến những lời các con nghe: Các con lường cho người ta mức nào, người ta sẽ lường lại cho các con mức đó, mà còn gắt gao hơn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy suy nghĩ thật cẩn thận điều mình nghe. Các con cho kẻ khác thể nào thì Thượng Đế cũng sẽ cho các con lại thể ấy, và còn cho thêm.

New International Version (NIV)

24“Consider carefully what you hear,” he continued. “With the measure you use, it will be measured to you—and even more.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24 Yêsu lač kơ digơ̆, “Răng bĕ kơ ya klei diih hmư̆. Aê Diê srăng mkă kơ diih tui si hnơ̆ng diih mkă kơ arăng, leh anăn srăng lŏ thiăm kơ diih.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Cũai aléq khoiq bữn chơ, Yiang Sursĩ yỗn án bữn sa‑ữi lứq ễn. Ma cũai aléq tỡ bữn bữn, máh ŏ́c án khoiq bữn, cỡt pứt loah nheq.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yuakơ hlơi pô hơmâo dơ̆ pă tơlơi thâo hluh, Ơi Adai či brơi thim dơ̆ng yơh. Hlơi pô ƀu hơmâo ôh tơlơi thâo hluh, wơ̆t tơdah hơget tơlơi thâo hluh ñu pơmĭn ñu hơmâo, Ơi Adai či mă pơđuaĭ hĭ hơget tơlơi ñu hơmâo anŭn mơ̆n.”

Bản Diễn Ý (BDY)

25Vì ai có sẽ được cho thêm, nhưng ai không có, dù còn gì cũng bị mất luôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ai có trí hiểu sẽ được cho thêm nhưng ai không có thì lại bị lấy luôn điều họ đã có nữa.”

New International Version (NIV)

25Whoever has will be given more; whoever does not have, even what they have will be taken from them.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25 Kyuadah hlei pô mâo leh, Aê Diê srăng lŏ thiăm brei kơ ñu, ƀiădah hlei pô amâo mâo ôh, Aê Diê srăng mă hĕ wăt mnơ̆ng ñu mâo leh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Yê-su atỡng ễn neq: “Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang manoaq samiang choat saro tâng sarái. Moâm án choat, chơ án chu pỡ dống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Yêsu ăt laĭ tui anai dơ̆ng, “Anai yơh hiư̆m dêh čar Ơi Adai jing. Anŭn jing kar hăng sa čô mơnuih sai pơjĕh pơdai amăng hơma ñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Chúa kể ngụ ngôn khác: “Nước Trời giống trường hợp người kia gieo lúa trong ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi Chúa Giê-xu dạy thêm, “Nước Trời giống như người gieo giống xuống đất.

New International Version (NIV)

26He also said, “This is what the kingdom of God is like. A man scatters seed on the ground.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Yêsu lač, “Ƀuôn ala mtao Aê Diê jing msĕ si sa čô mnuih rah mjeh ti lăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Sadâu án bếq, chơ tangái án pỡq táq ranáq. Ma máh saro án khoiq choat ki chống ễ dáh bữm. Moâm án dáh, chơ án toâr achỗn. Ma cũai ncháu saro ki tỡ dáng nŏ́q ŏ́c ki dáh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Mlam hăng hrơi, ñu pĭt ƀôdah tơgŭ, pơjĕh anŭn čăt đĭ prŏng tui yơh wơ̆t tơdah ñu pô ƀu thâo hluh ôh hiư̆m pă pơjĕh anŭn čăt đĭ.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Ngày qua tháng lại, lúa mọc và lớn lên; người ấy không cần theo dõi,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hết ngày đến đêm, dù người ngủ hay thức, hột giống tiếp tục nẩy mầm, nhưng người ấy không biết hột giống lớn lên ra sao.

New International Version (NIV)

27Night and day, whether he sleeps or gets up, the seed sprouts and grows, though he does not know how.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Ñu pĭt amâodah mdih, mlam amâodah hruê, mjeh ăt čăt leh anăn dlông, ƀiădah mnuih anăn amâo thâo săng ôh si klei anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Cutễq apu amia saro ki yỗn dáh. Nhũang lứq bữn sala. Moâm ki bữn parlứm. Ntun ễn bữn palâi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Lŏn yơh ngă brơi kơ gơnam tăm čăt đĭ hăng pơtơbiă boh. Blung hlâo hơmâo phŭn, giŏng anŭn hơmâo mŭng laih anŭn mŭng anŭn hơmâo bă hăng pơdai yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

28vì đất làm cho lúa mọc. Trước hết, hạt giống thành cây mạ, lớn lên trổ bông, rồi kết hạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Từ đất tạo ra hột. Trước là cây non, sau là hoa rồi đến hột.

New International Version (NIV)

28All by itself the soil produces grain—first the stalk, then the head, then the full kernel in the head.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Lăn pô yơh mjing mnơ̆ng, grăn êlâo, leh anăn amung, leh anăn mâo asăr hlăm amung anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Toâq saro ki chĩn, ncháu ĩt liem pỡq roaiq saro án, yuaq khoiq toâq ngư roaiq chơ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tơl pơdai anŭn tơsă laih, pô sai mă mơnêk yuă yơh, yuakơ bơyan hơpuă hơmâo truh laih.”

Bản Diễn Ý (BDY)

29Khi lúa chín, người ấy trở lại, đem liềm theo gặt hái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi hột đã chín thì người ta gặt, vì đến mùa.”

New International Version (NIV)

29As soon as the grain is ripe, he puts the sickle to it, because the harvest has come.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29 Ƀiădah tơdah mdiê ksă leh, ñu wiă hŏng mniă mtam, kyuadah yan wiă truh leh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Yê-su blớh ễn: “Hái ễ pai Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang ntrớu? Cớp hái ễ ĩt parnai sacâm ntrớu dŏq atỡng tễ sốt ki?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Yêsu laĭ dơ̆ng tui anai, “Hơget ƀing ta či pơkơnăl kơ dêh čar Ơi Adai ƀôdah hơget tơlơi pơhơmutu ƀing ta či yua kiăng pơruai lĕ?

Bản Diễn Ý (BDY)

30Chúa Giê-xu kể tiếp: “Chúng ta phải diễn tả Nước Trời cách nào? Nên dùng ngụ ngôn gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu dạy thêm, “Ta phải lấy gì để so sánh với Nước Trời? Ta phải dùng truyện gì để giải thích về nước ấy?

New International Version (NIV)

30Again he said, “What shall we say the kingdom of God is like, or what parable shall we use to describe it?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Ñu lač, “Hŏng drei dưi bi hmô ƀuôn ala mtao Aê Diê? Amâodah hŏng ya klei bi hriêng drei dưi bi êdah ƀuôn ala mtao Aê Diê?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Sốt ki la samoât muoi ŏ́c cuplốq lavứng. Tữ noau trứh tâng cutễq, ŏ́c ki cacớt clữi nheq tễ ŏ́c canŏ́h.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Dêh čar anŭn jing kar hăng pơjĕh añăm hơbơi, jing pơjĕh anet hloh kơ abih bang pơjĕh arăng pla ƀơi lŏn yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Nước Trời giống như một hạt cải rất nhỏ. Đó là hạt nhỏ nhất trong các loại hạt giống, nhưng khi gieo xuống đất,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nước Trời giống như một hột cải, nhỏ nhất trong các loại hột giống người ta trồng.

New International Version (NIV)

31It is like a mustard seed, which is the smallest of all seeds on earth.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Gơ̆ jing msĕ si sa asăr djam bei hat, tơdah arăng rah ti lăn jing điêt hĭn kơ jih jang mjeh ti lăn ala anei.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Ma tữ án dáh, án toâr luat nheq tễ nỡm bát canŏ́h. Án cỡt abễng toâr yỗn chớm têq táq sóh tâng óc abễng án.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Samơ̆ tơdang pơjĕh anŭn arăng pla laih, pơjĕh anŭn čăt đĭ laih anŭn jing hĭ gơnam tăm prŏng hloh amăng abih bang gơnam tăm amăng đang, hơmâo khul than prŏng tơl khul čim brĭm hăng adai dưi kơđap ƀơi tơu kơyâo anŭn yơh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

32nó mọc thành cây lớn, cành lá sum sê đến nỗi chim chóc có thể làm tổ trên đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng khi trồng rồi, hột ấy mọc lên thành cây lớn nhất so với mọi thứ cây trồng trong vườn. Cây ấy có nhánh to rậm, đến nỗi chim trời làm tổ dưới bóng nó được.”

New International Version (NIV)

32Yet when planted, it grows and becomes the largest of all garden plants, with such big branches that the birds can perch in its shade.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Ƀiădah tơdah arăng rah gơ̆ leh, gơ̆ čăt leh anăn jing prŏng hĭn kơ jih jang ana djam leh anăn čăt adhan prŏng, snăn čĭm hlăm adiê dưi ngă hruh ti gŭ êyui gơ̆.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Yê-su atỡng parnai Yiang Sursĩ toâq sa‑ữi parnai sacâm yỗn alới têq dáng máh léq alới têq sapúh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Hăng lu tơlơi pơhơmutu kar hăng anŭn yơh Yêsu pơtô pơblang boh hiăp Ơi Adai kơ ƀing gơñu dơ̆ pă ƀing gơñu dưi thâo hluh yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Chúa dùng nhiều ngụ ngôn giảng dạy dân chúng, tùy theo trình độ hiểu biết cửa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa Giê-xu dùng nhiều ngụ ngôn tương tự để dạy dân chúng về lời của Thượng Đế—theo khả năng hiểu biết của họ.

New International Version (NIV)

33With many similar parables Jesus spoke the word to them, as much as they could understand.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Yêsu blŭ kơ digơ̆ hŏng lu klei bi hriêng msĕ snăn, tui si digơ̆ dưi thâo săng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Án tỡ bữn atỡng alới ntrớu khân tỡ bữn ĩt parnai sacâm. Ma tữ án ỡt cớp ống tỗp rien tễ án sâng, án atỡng alới raloaih lứq tễ máh parnai sacâm ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Yêsu pơtô pơblang kơ ƀing gơñu le̱ng kơ yua tơlơi pơhơmutu. Samơ̆ tơdang Ñu dŏ hơjăn hăng ƀing ding kơna Ñu, Ñu pŏk pơblang abih bang tơlơi pơhơmutu anŭn yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

34Ngài luôn luôn dùng ngụ ngôn để giảng dạy, nhưng khi họp riêng với môn đệ, Ngài giải thích ý nghĩa.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Bao giờ Ngài cũng dùng ngụ ngôn để dạy dân chúng, nhưng khi ở riêng thì Ngài giải thích hết cho các môn đệ.

New International Version (NIV)

34He did not say anything to them without using a parable. But when he was alone with his own disciples, he explained everything.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Ñu amâo blŭ ôh kơ digơ̆ tơdah amâo blŭ hŏng klei bi hriêng, ƀiădah êjai Ñu dôk hjăn mbĭt hŏng phung ƀĭng kna Ñu, Ñu mblang jih jang kơ digơ̆.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Tangái ki toâq nhứm-nhứm Yê-su atỡng tỗp rien tễ án neq: “Hái yang coah tooh ki ễn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Tơdang klăm truh laih amăng hrơi anŭn, Yêsu laĭ hăng ƀing ding kơna Ñu tui anai, “Nă, ƀing ta nao bĕ pơ ha̱ng gah adih ia dơnao anai.”

Bản Diễn Ý (BDY)

35Đến tối, Chúa Giê-xu bảo các môn đệ: “Chúng ta qua bờ bên kia!”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chiều hôm ấy Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Chúng ta hãy đi qua bờ hồ bên kia.”

New International Version (NIV)

35That day when evening came, he said to his disciples, “Let us go over to the other side.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Hruê anăn tơdah adiê tlam leh, Yêsu lač kơ digơ̆, “Brei drei găn nao kơ hang nah dih.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Chơ alới loŏh tễ cũai clứng, cớp asuoi Yê-su na tuoc. Bữn sa‑ữi tuoc canŏ́h pỡq tê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Tơdang ƀing gơñu đuaĭ lui hĭ ƀing mơnuih lu, ƀing gơñu hơmâo Yêsu nao hrŏm hăng ƀing gơñu amăng sŏng. Ăt hơmâo khul sŏng pơkŏn dơ̆ng mơ̆n nao hrŏm hăng ƀing gơñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

36Sau khi từ giã dân chúng, môn đệ rước Ngàị xuống thuyền chèo đi. Có nhiều thuyền khác cùng theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rời đám đông dân chúng, các môn đệ dùng chiếc thuyền mà Ngài đã ngồi dạy đưa Ngài đi. Có các thuyền khác cùng đi nữa.

New International Version (NIV)

36Leaving the crowd behind, they took him along, just as he was, in the boat. There were also other boats with him.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Phung ƀĭng kna lui phung lu anăn, đĭ čhŏng Yêsu đĭ leh, leh anăn ba Yêsu mbĭt. Mâo lu čhŏng mkăn hlue nao mbĭt hŏng Ñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Ma ntun ki bữn cuyal rapuq, cớp dỡq lampóh hâp lứq lampoâp tâng tuoc. Dỡq lampóh pardáih amut mán ễ dớp tuoc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Hơmâo sa angĭn rơbŭ kơthel prŏng thut rai laih anŭn jơlah ia klă̱ nao pơ sŏng tơl sŏng jĕ či bă hăng ia mơtam yơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

37Thình lình, một cơn bão nổi lên, các lượn sóng lớn bủa vào thuyền, đến nỗi thuyền ngập nước gần chìm.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Bỗng một cơn bão nổi lên thổi tạt qua hồ. Sóng ào ạt tràn vào gần ngập thuyền.

New International Version (NIV)

37A furious squall came up, and the waves broke over the boat, so that it was nearly swamped.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Mâo angĭn êbŭ truh, leh anăn êa poh yă mŭt hlăm čhŏng tơl čhŏng dơ̆ng bŏ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Yê-su bếq tacỗl racỗl pỡ soi tuoc ki. Yớu án amoaih án cớp pai neq: “Thâi ơi! Thâi tỡ bữn croŏq hái cheq ễ cuchĩt tỡ?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Yêsu ăt dŏ pĭt pơ gah klon sŏng ƀơi hơnăl akŏ. Ƀing ding kơna râo Ñu hăng laĭ tui anai, “Ơ Nai ăh, Ih ƀu bơngơ̆t ôh kơ ƀing ta jĕ či tram laih hă?”

Bản Diễn Ý (BDY)

38Chúa Giê-xu đang gối đầu nằm ngủ phía sau lái. Họ hốt hoảng đánh thức Ngài dậy, la lên: “Thầy ơi, chúng ta sắp chết chìm! Thầy không lo sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Trong khi ấy, Chúa Giê-xu đang dựa gối ngủ phía đuôi thuyền. Các môn đệ hốt hoảng đến đánh thức Ngài dậy, “Thầy ơi, thầy không lo chúng ta sắp chết đuối hết sao?”

New International Version (NIV)

38Jesus was in the stern, sleeping on a cushion. The disciples woke him and said to him, “Teacher, don’t you care if we drown?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Ƀiădah Yêsu dôk pĭt ti tluôn čhŏng, boh kŏ Ñu đal ti hnal kŏ. Digơ̆ êrâo Ñu, leh anăn lač, “Ơ Nai, ih amâo uêñ hĕ kơ drei djiê?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Yê-su yuor tayứng sưoq cuyal cớp atỡng dỡq clóng neq: “Ỡt o! Mới chỗi canoâq noâng!”Chơ cuyal tangứt, cớp cỡt ien khễ loah.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Yêsu tơgŭ, pơkhư̆ hĭ angĭn hăng laĭ kơ jơlah ia tui anai, “Rơiăt bĕ! Hơđơ̆ng bĕ!” Giŏng anŭn, angĭn hơđơ̆ng tui laih anŭn dŏ hĭ lơlĕh mơtam.

Bản Diễn Ý (BDY)

39Chúa liền quở gió và ra lệnh cho biển: “Yên lặng đi!” Gió liền ngưng bặt và biển lặng yên!

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu liền đứng dậy ra lệnh cho sóng và gió, “Hãy im đi! Lặng đi!” Gió liền ngưng, mặt hồ trở lại yên lặng như tờ.

New International Version (NIV)

39He got up, rebuked the wind and said to the waves, “Quiet! Be still!” Then the wind died down and it was completely calm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Yêsu mdih, ghă angĭn leh anăn lač kơ êa ksĭ, “Dôk êđăp ênang bĕ!” Snăn angĭn mdei, leh anăn mâo klei êngăn êdi yơh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Chơ án blớh alới neq: “Nŏ́q anhia ngcŏh? Nŏ́q anhia noâng tỡ yũah sa‑âm?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Ñu laĭ hăng ƀing ding kơna Ñu tui anai, “Yua hơget ƀing gih huĭ bra̱l lĕ? Ƀing gih ƀu hơmâo tơlơi đaŏ kơnang ôh hă?”

Bản Diễn Ý (BDY)

40Rồi Ngài bảo các môn đệ: “Sao các con sợ hãi đến thế? Các con không có đức tin sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chúa Giê-xu hỏi các môn đệ, “Sao các con sợ? Các con vẫn chưa có đức tin sao?”

New International Version (NIV)

40He said to his disciples, “Why are you so afraid? Do you still have no faith?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40Yêsu lač kơ digơ̆, “Si ngă diih huĭ? Diih amâo mâo klei đăo hĕ?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Ma alới ki sâng dớt tâng mứt. Chơ manoaq blớh manoaq neq: “Cũai nâi la noau? Nŏ́q cuyal cớp dỡq ma têq án!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Ƀing ding kơna huĭ tơtư̆ biă mă hăng pơtơña kơ tơdruă gơñu tui anai, “Hlơi Pô anai jing tơl angĭn hăng jơlah ia ăt gưt tui Ñu mơ̆n lĕ?”

Bản Diễn Ý (BDY)

41Mọi người đều khiếp sợ bảo nhau: “Người là ai mà đến gió và biển cũng phải vâng lời?”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các môn đệ vô cùng sợ hãi bảo nhau, “Ông nầy là ai mà đến nỗi sóng và gió cũng vâng lệnh?”

New International Version (NIV)

41They were terrified and asked each other, “Who is this? Even the wind and the waves obey him!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Leh anăn digơ̆ bŏ hŏng klei huĭ leh anăn bi lač hdơ̆ng digơ̆, “Hlei mnuih anei lĕ, tơl wăt angĭn leh anăn êa ksĭ gưt kơ Ñu mơh?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih ƀu thâo hluh kơ tơlơi pơhơmutu anŭn ôh hă? Tui anŭn, hiư̆m pă ƀing gih dưi thâo hluh hơdôm tơlơi pơhơmutu pơkŏn lĕ?

Bản Diễn Ý (BDY)

13Chúa hỏi các môn đệ: “Nếu các con không hiểu ngụ ngôn này, làm sao có thì hiểu những ngụ ngôn khác?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó Chúa Giê-xu hỏi các môn đệ, “Các con không hiểu ngụ ngôn nầy sao? Nếu truyện nầy mà không hiểu thì làm sao hiểu các truyện khác được?

New International Version (NIV)

13Then Jesus said to them, “Don’t you understand this parable? How then will you understand any parable?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Yêsu lač kơ digơ̆, “Diih amâo thâo săng hĕ klei bi hriêng anei? Snăn si diih srăng thâo săng jih jang klei bi hriêng lĕ?