So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu và các môn đệ qua bờ hồ bên kia nơi miền của dân Ghê-ra-sen.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Khân păng tât kơh tê̆ dak nglao tâm ƀon Gađara.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt Yê-su cớp tỗp rien tễ án khoiq tacáng clóng Cali-lê, alới toâq pỡ tor cruang Yê-rasê.

New King James Version (NKJV)

1Then they came to the other side of the sea, to the country of the Gadarenes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ qua đến bờ biển bên kia, trong miền Giê-ra-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus cùng các môn đồ sang đến bờ biển bên kia, trong miền Giê-ra-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài vừa bước ra khỏi thuyền bỗng có một người bị quỉ ám từ vùng nghĩa trang chạy đến với Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Brah Yêsu mhe tă luh bơh plŭng, ƀâtlât geh du huê bunuyh brah mhĭk lơh luh tă bơh môch jêh ri hăn ta năp Păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Tữ Yê-su sễng tễ tuoc, bo ki toâp bữn manoaq samiang ca yiang sâuq payốh loŏh tễ clỗm cumuiq, cớp án toâq pỡ Yê-su.

New King James Version (NKJV)

2And when He had come out of the boat, immediately there met Him out of the tombs a man with an unclean spirit,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài mới ở trên thuyền bước xuống, tức thì có một người bị tà ma ám từ nơi mồ mả đi ra đến trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi Ngài bước ra khỏi thuyền, lập tức có một người bị uế linh ám từ nghĩa địa chạy đến trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh ở trong các hang chôn người chết, dù dùng xiềng cũng không ai trói anh được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Bunuyh nây vay gŭ tâm ntŭk môch jêh ri bu mâu dơi kât păng ôh, kât ma rse rvăk mâu dơi lĕ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Án ỡt loâng tâng clỗm cumuiq. Tỡ bữn noau têq sacáp án noâng toâq sái-sô.

New King James Version (NKJV)

3who had his dwelling among the tombs; and no one could bind him, not even with chains,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người thường ở nơi mồ mả, dẫu dùng xiềng sắt cũng chẳng ai cột trói được nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người nầy sống giữa các mồ mả, dù dùng xiềng cũng không ai giữ anh ta được.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhiều lần người ta dùng xiềng trói tay chân anh, nhưng anh bẻ còng, tháo xiềng ra hết. Không ai mạnh đủ để kềm giữ anh được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Geh âk tơ̆ jêh bu nkông păng ma nkông loih jêh ri rse rvăk, ƀiălah lĕ rngôch rplay rse rvăk klah dadê, jêh ri nkông loih nây rai lĕ đŏng. Mâu hôm geh nơm ktang dơi đăp păng ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Sa‑ữi trỗ chơ noau sacáp sái-sô cớp clữong toâq panũar tâng tỗ án. Ma án táq sái-sô rakiaq nheq, cớp panũar la ta-ŏh nheq. Tỡ bữn noau têq kĩaq án noâng.

New King James Version (NKJV)

4because he had often been bound with shackles and chains. And the chains had been pulled apart by him, and the shackles broken in pieces; neither could anyone tame him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì nhiều lần người bị cùm chân hoặc bị xiềng, rồi bẻ xiềng tháo cùm, không ai có sức trị được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhiều lần bị cùm chân, xiềng tay, nhưng anh ta đều bẻ xiềng tháo cùm, không ai đủ sức chế ngự được.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đêm ngày anh lang thang trong các hang hốc và trên các đồi, kêu la inh ỏi, rồi lấy đá nhọn rạch thân mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Păng vay gŭ ƀaƀơ nar nâm măng tâm mpông môch, tâm yôk, jêh ri păng vay nter ktang, mbang ji rnglay săk nơm đah lŭ mplanh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Sadâu cớp tangái án ỡt níc tâng clỗm cumuiq cớp tâng cóh. Án hễr níc, cớp án chĩc tỗ án toâq tamáu yỗn bớc.

New King James Version (NKJV)

5And always, night and day, he was in the mountains and in the tombs, crying out and cutting himself with stones.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cứ ở nơi mồ mả và trên núi, ngày đêm kêu la và lấy đá đánh bầm mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cả ngày lẫn đêm anh ta cứ lang thang hết nghĩa địa đến đồi núi, la hét, rồi lấy đá đánh bầm mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc Chúa Giê-xu còn ở đằng xa, anh đã nhìn thấy, liền chạy lại quì trước mặt Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Jêh păng saơ Brah Yêsu ngai đê̆ ta nây, păng nchuăt ran ro jêh ri kŭnh mbah ma Păng,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma tữ án hữm Yê-su tễ yơng, án lúh toâq pỡ Yê-su. Án sacốh racớl yáng moat Yê-su.

New King James Version (NKJV)

6When he saw Jesus from afar, he ran and worshiped Him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người thấy Đức Chúa Jêsus ở đằng xa, chạy lại sấp mình xuống trước mặt Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi thấy Đức Chúa Jêsus từ đằng xa, anh ta chạy đến, sấp mình trước mặt Ngài

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh kêu lớn, “Chúa Giê-xu, Con của Thượng Đế Tối Cao ơi, Ngài muốn làm gì tôi đây? Tôi nhân danh Thượng Đế van xin Ngài đừng làm khổ tôi!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7jêh ri păng nter huy: "Moh nau gâp geh đah may, Ơ Brah Yêsu Kon Brah Ndu Nơm ta klơ lơn? Tâm amoh Brah Ndu gâp vơh vơl ma may, lơi ƀư mhĭk ma gâp ôh."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Án hễr casang lứq neq: “Ntrớu anhia yoc ễ táq chóq cứq, Yê-su? Anhia la Con Yiang Sursĩ, án ca sốt clữi nheq tễ canŏ́h. Cứq sễq anhia yáng moat Yiang Sursĩ, chỗi táq tỗiq bap cứq.”

New King James Version (NKJV)

7And he cried out with a loud voice and said, “What have I to do with You, Jesus, Son of the Most High God? I implore You by God that You do not torment me.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7mà kêu lớn rằng: Hỡi Đức Chúa Jêsus, Con Đức Chúa Trời rất cao, tôi với Ngài có sự gì chăng? Tôi nhân danh Đức Chúa Trời mà khẩn cầu Ngài, xin đừng làm khổ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và kêu lên: “Lạy Jêsus, Con Đức Chúa Trời Chí Cao, tôi có liên can gì với Ngài? Nhân danh Đức Chúa Trời tôi xin Ngài đừng làm khổ tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh nói như thế vì Chúa Giê-xu ra lệnh, “Hỡi quỉ! hãy ra khỏi người nầy!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Yorlah Brah Yêsu hŏ lah jêh ma păng ndơh: "Brah mhĭk, luh du hom may tă bơh bunuyh aơ."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Án pai ngkíq yuaq án khoiq sâng chơ Yê-su ớn án neq: “Yiang sâuq ơi! Mới loŏh chíq tễ tỗ cũai nâi.”

New King James Version (NKJV)

8For He said to him, “Come out of the man, unclean spirit!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì Đức Chúa Jêsus vừa phán cùng nó rằng: Hỡi tà ma, phải ra khỏi người nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì Đức Chúa Jêsus vừa phán: “Hỡi uế linh, hãy ra khỏi người nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Chúa Giê-xu hỏi, “Mầy tên gì?”Nó trả lời, “Lữ Đoàn, vì chúng tôi là một đám quỉ đông.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Brah Yêsu ôp păng: "Mbu moh săk may?" Păng lah: "Amoh gâp phung âk, yorlah hên jêng phung âk."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ Yê-su blớh án: “Ntrớu ramứh mới?”Yiang sâuq ki ta‑ỡi: “Hếq clứng lứq. Ngkíq ramứh cứq la Poâl.”

New King James Version (NKJV)

9Then He asked him, “What is your name?”And he answered, saying, “My name is Legion; for we are many.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài lại hỏi rằng: Mầy tên gì? Thưa rằng: Tên tôi là Quân đội; vì chúng tôi đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi Ngài lại hỏi: “Ngươi tên gì?” Uế linh đáp: “Tên tôi là ‘Quân đoàn’ vì chúng tôi đông lắm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bọn quỉ van xin Ngài đừng đuổi chúng ra khỏi vùng ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Jêh ri păng dăn ma Brah Yêsu lơi nsot khân păng tă bơh n'gor nây ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cũai ca bữn yiang sâuq ki sễq tễ Yê-su, chỗi tuih yiang sâuq tễ cruang ki.

New King James Version (NKJV)

10Also he begged Him earnestly that He would not send them out of the country.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó lại van xin Ngài đừng đuổi chúng nó ra khỏi miền đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Uế linh lại van xin Ngài đừng đuổi chúng ra khỏi miền đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Gần đó có một bầy heo đông đang ăn trên một ngọn đồi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Ta njâng yôk nây geh phung sŭr âk râk gŭ sa gơ̆ ta nây.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cheq ki bữn cóh, bữn muoi cantóh alic ỡt chuaq cha.

New King James Version (NKJV)

11Now a large herd of swine was feeding there near the mountains.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, chỗ đó, tại trên núi, có một bầy heo đông đương ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ có một đàn heo rất đông đang ăn trên sườn đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lũ quỉ nài nỉ Chúa Giê-xu, “Xin Ngài cho phép chúng tôi nhập vào bầy heo đi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Pô nây yơh, phung brah mhĭk dăn ma Brah Yêsu: "Ăn phung hên hăn ma phung sŭr nây, jêh ri ăn hên lăp tâm khân păng."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ngkíq máh yiang sâuq ki sễq tễ Yê-su neq: “Yỗn hếq mut tâng cantóh alic ki.”

New King James Version (NKJV)

12So all the demons begged Him, saying, “Send us to the swine, that we may enter them.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các quỉ cầu xin Ngài rằng: Xin khiến chúng tôi đến với bầy heo ấy, để chúng tôi nhập vào chúng nó. Đức Chúa Jêsus cho phép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các uế linh van nài: “Xin Ngài cho chúng tôi nhập vào đàn heo kia.” Đức Chúa Jêsus cho phép.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu cho phép. Chúng liền ra khỏi anh ta và nhập vào bầy heo. Thế là nguyên cả một đàn heo—khoảng hai ngàn con—lao xuống đồi, nhào xuống hồ chết đuối hết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Brah Yêsu ăn khân păng hăn, phung brah mhĭk nây luh jêh ri lăp tâm phung sŭr. Phung sŭr nây geh klăp lah bar rbăn mlâm. Khân păng nchuăt du tă bơh yôk, nklăch săk tâm dak mƀŭt, jêh ri lĕ rngôch phung sŭr nây khĭt rmok tâm dak.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yê-su yỗn alới mut. Ngkíq yiang sâuq loŏh tễ tỗ cũai ki, chơ mut tâng cantóh alic ễn. Cantóh alic ki lúh chái lứq tễ leh tarhar cớp pŏ́ng chu clóng dỡq, chơ cuchĩt clooc nheq. Alic ki sám bar ngin lám.

New King James Version (NKJV)

13And at once Jesus gave them permission. Then the unclean spirits went out and entered the swine (there were about two thousand); and the herd ran violently down the steep place into the sea, and drowned in the sea.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các tà ma ra khỏi người đó, bèn nhập vào bầy heo, bầy heo từ trên bực cao vụt đâm đầu xuống biển. Có độ hai ngàn con heo chết chìm cả dưới biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các uế linh ra khỏi người ấy và nhập vào đàn heo. Cả đàn khoảng hai nghìn con, từ triền dốc lao xuống biển và chết chìm trong đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mấy chú chăn heo bỏ chạy vào thành và vùng quê quanh đó thuật chuyện ấy cho mọi người. Dân chúng lũ lượt kéo nhau ra xem tự sự.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Phung mât sŭr nchuăt du jêh ri mbơh nau mhe mhan nây tâm lam ƀon toyh ƀon jê̆; phung ƀon lan hăn uănh moh nau tât nây.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Máh cũai bán alic lúh achu pỡ vil, atỡng yớu tâng vil cớp yớu ca ỡt pỡ rapoq sarái tễ máh ranáq alới khoiq hữm. Máh cũai ki toâq salĩq, ntrớu ca táq cớp máh alic.

New King James Version (NKJV)

14So those who fed the swine fled, and they told it in the city and in the country. And they went out to see what it was that had happened.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những kẻ chăn heo trốn, đồn tin nầy ra khắp trong thành và trong nhà quê;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những người chăn heo chạy trốn và đồn tin ấy ra khắp thành thị, thôn quê; dân chúng kéo đến để xem điều gì đã xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ gặp Chúa Giê-xu và người trước kia bị quỉ ám đang ngồi đó, mặc áo quần tươm tất, tinh thần tỉnh táo thì họ đâm hoảng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Jêh phung bunuyh nây tât ma Brah Yêsu, khân păng saơ du huê bunuyh brah mhĭk lơh ơm bơh kăl e ôbăl gŭ đăp mpăn, nsoh kho ao, jêh ri nau mĭn păng ueh đŏng. Lĕ rngôch bunuyh nây klach.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tữ alới toâq pỡ Yê-su, alới hữm cũai bữn poâl yiang sâuq payốh tễ nhũang, ỡt tacu pỡ ki. Án tâc tampâc cớp tỡ bữn yúh noâng. Ngkíq alới sâng ngcŏh lứq.

New King James Version (NKJV)

15Then they came to Jesus, and saw the one who had beendemon-possessed and had the legion, sitting and clothed and in his right mind. And they were afraid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15dân sự đổ ra đặng xem điều đã xảy đến. Vậy, chúng đến cùng Đức Chúa Jêsus, thấy người đã bị nhiều quỉ ám đang ngồi, mặc quần áo, trí khôn bình tĩnh, thì sợ hãi lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi đến chỗ Đức Chúa Jêsus, họ thấy người đã từng bị quỷ “Quân đoàn” ám đang ngồi đó, mặc quần áo và tâm trí tỉnh táo thì họ sợ hãi lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những người chứng kiến thuật lại cho họ nghe về chuyện xảy ra cho người bị quỉ ám và bầy heo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Mbu nơm saơ jêh nau nây nkoch bri ma phung bunuyh âk ma nau tât ma bunuyh brah mhĭk lơh nây, nđâp ma nau tât ma phung sŭr.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Máh cũai ca hữm Yê-su táq chóq cũai bữn yiang sâuq cớp chóq tỗp alic, alới ki atỡng yỗn cũai canŏ́h dáng tê.

New King James Version (NKJV)

16And those who saw it told them how it happened to him who had been demon-possessed, and about the swine.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những người đã thấy việc đó, thuật cho họ nghe chuyện đã xảy đến cho kẻ bị quỉ ám và bầy heo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những người đã chứng kiến sự việc thuật cho họ nghe chuyện gì đã xảy đến cho người bị uế linh ám và cho đàn heo.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân chúng vùng ấy liền yêu cầu Chúa Giê-xu rời khỏi địa phận của họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Jêh ri phung bunuyh nây ăn Brah Yêsu luh du tă bơh n'gor bri khân păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Chơ máh cũai ki sễq Yê-su loŏh tễ cruang alới.

New King James Version (NKJV)

17Then they began to plead with Him to depart from their region.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng bèn xin Ngài ra khỏi địa phận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ nài xin Ngài rời khỏi địa phận mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi Chúa Giê-xu trở lại thuyền thì người bị quỉ ám trước kia năn nỉ xin theo Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Dôl Brah Yêsu ntơm ncho plŭng du huê bunuyh brah mhĭk lơh nây dăn hăn ndrel ma Păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ngkíq Yê-su chỗn loah tâng tuoc sĩa. Bo ki toâp cũai bữn yiang sâuq tễ nhũang ki toâq pỡ Yê-su, cớp sễq pỡq cớp Yê-su tê.

New King James Version (NKJV)

18And when He got into the boat, he who had been demon-possessed begged Him that he might be with Him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lúc Ngài đương bước vào thuyền, người trước đã bị quỉ ám xin ở lại với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Ngài xuống thuyền, người vốn bị quỷ ám xin được theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Chúa Giê-xu không chịu. Ngài bảo, “Anh hãy trở về với gia đình và thuật lại cho mọi người nghe về những việc lớn lao mà Chúa đã làm cho anh, và Ngài thương xót anh ra sao.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Ƀiălah Brah Yêsu mâu rom ôh. Brah Yêsu lah ma păng: "Sĭt hom ma ndŭl mpôl may jêh ri mbơh ma khân păng ăp ntil ndơ Kôranh Brah hŏ ƀư jêh ma may, jêh ri nau Păng yô̆ an jêh ma may."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ma Yê-su tỡ yỗn án pỡq, cớp atỡng án neq: “Mới chu pỡ dống mới. Mới atỡng yỗn yớu mới dáng tê tễ máh ranáq Ncháu khoiq táq yỗn mới, cỗ án sarũiq táq mới.”

New King James Version (NKJV)

19However, Jesus did not permit him, but said to him, “Go home to your friends, and tell them what great things the Lord has done for you, and how He has had compassion on you.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng Đức Chúa Jêsus không cho, phán rằng: Hãy về nhà ngươi, nơi bạn hữu ngươi, mà thuật lại cho họ điều lớn lao thể nào Chúa đã làm cho ngươi, và Ngài đã thương xót ngươi cách nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng Đức Chúa Jêsus từ chối và bảo: “Hãy về nhà, đến với những người thân và thuật lại cho họ những điều lớn lao mà Chúa đã làm cho con, và Ngài đã thương xót con như thế nào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì thế anh ta trở về thuật cho mọi người ở vùng Thập Tỉnh về việc lớn lao mà Chúa Giê-xu đã làm cho mình. Ai nấy đều kinh ngạc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Bunuyh nây sĭt, jêh ri mbơh tâm n'gor Đêkapôlis ăp ntil nau Brah Yêsu hŏ ƀư ăn jêh ma păng, jêh ri lĕ rngôch bunuyh gŭ iăt hih rhâl.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ngkíq cũai ki chu. Án atỡng yỗn máh yớu án tâng cruang De-ca-palơt dáng tễ ranáq Yê-su khoiq táq chuai án. Nheq tữh alới sâng dớt lứq.

New King James Version (NKJV)

20And he departed and began to proclaim in Decapolis all that Jesus had done for him; and all marveled.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, người đi, đồn ra trong xứ Đê-ca-bô-lơ những điều lớn lao thể nào mà Đức Chúa Jêsus đã làm cho mình; ai nấy đều lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người ấy đi khắp miền Đê-ca-bô-lơ thuật lại những điều lớn lao mà Đức Chúa Jêsus đã làm cho mình; ai nấy đều kinh ngạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi Chúa Giê-xu lên thuyền trở lại bờ bên kia, thì dân chúng vây quanh Ngài rất đông.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Brah Yêsu ncho plŭng hăn găn kơh tê̆. Ta nây geh âk bunuyh tâm rƀŭn jŭm Păng. Păng gŭ ta kơh dak mƀŭt nây.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Vớt ki Yê-su chỗn tâng tuoc cớp píh loah pỡ tor yáng ki. Tữ Yê-su toâq pỡ tor, bữn clứng lứq cũai toâq pỡ án.

New King James Version (NKJV)

21Now when Jesus had crossed over again by boat to the other side, a great multitude gathered to Him; and He was by the sea.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi Đức Chúa Jêsus lại xuống thuyền qua bờ bên kia, có đoàn dân đông nhóm họp chung quanh Ngài. Ngài đứng trên bờ biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus lại xuống thuyền vượt qua bờ bên kia. Một đoàn người rất đông tụ họp chung quanh Ngài lúc Ngài đang ở bên bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Có một người tên Giai-ru, làm chủ hội đường, nhìn thấy Chúa liền đến quì trước mặt Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Jêh ri geh du huê kôranh ngih tâm rƀŭn Yuđa, amoh păng Y-Jairus, văch, tơlah păng saơ Brah Yêsu, păng kuăn ta jâng Brah Yêsu ro.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Bữn manoaq samiang ndỡm muoi dống sang tỗp I-sarel, ramứh Yaru. Án sacốh racớl cớp pũp cheq ayững Yê-su.

New King James Version (NKJV)

22And behold, one of the rulers of the synagogue came, Jairus by name. And when he saw Him, he fell at His feet

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, có một người trong những người cai nhà hội tên là Giai-ru, đến, thấy Đức Chúa Jêsus, bèn gieo mình nơi chân Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, một trong những viên quản lý nhà hội tên là Giai-ru đến. Khi thấy Đức Chúa Jêsus, ông liền phủ phục dưới chân Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ông lạy lục van xin, “Con gái tôi sắp chết. Lạy thầy! Xin làm ơn đến đặt tay chữa cho nó sống.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Jêh ri păng dăn ma Brah Yêsu pô aơ: "Kon bu ur gâp ji bơi khĭt. Gâp dăn may hăn jêh ri bi ăn ti may ta săk jăn păng ăn păng bah jêh ri rêh."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Án sễq cucốh Yê-su neq: “Con mansễm cứq a‑ĩ tráuq lứq cheq cuchĩt chơ. Cứq sễq thâi toâq satoaq atĩ tâng tỗ án yỗn án cỡt bán cớp têq tamoong.”

New King James Version (NKJV)

23and begged Him earnestly, saying, “My little daughter lies at the point of death. Come and lay Your hands on her, that she may be healed, and she will live.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nài xin mà rằng: Con gái nhỏ tôi gần chết; xin Chúa đến, đặt tay trên nó, đặng nó lành mạnh và sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nài xin rằng: “Con gái nhỏ của tôi sắp chết. Xin Thầy đến và đặt tay trên cháu, để cháu được chữa lành và sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu liền đi với ông. Dân chúng rất đông đi theo sau và lấn ép Ngài tứ phía.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Brah Yêsu dâk hăn ndrel ma păng. Jêh ri geh âk râk bunuyh tĭng mpet trong Păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ngkíq Yê-su pỡq cớp án. Clứng cũai canŏ́h puai Yê-su tê. Alới ỡt chũop nheq tỗ Yê-su, cớp alới nêt án hỡ.

New King James Version (NKJV)

24So Jesus went with him, and a great multitude followed Him and thronged Him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Jêsus đi với người; đoàn dân đông cùng đi theo và lấn ép Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Jêsus đi với Giai-ru. Một đoàn người rất đông cùng đi theo và lấn ép Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong đó có một thiếu phụ mắc chứng xuất huyết đã mười hai năm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Ta nây geh du huê bu ur ji rih hŏ jŏ jêh jât ma bar năm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Bữn manoaq mansễm bữn a‑ĩ toŏh siet khoiq muoi chít la bar cumo chơ, ma aham tỡ nai yốt.

New King James Version (NKJV)

25Now a certain woman had a flow of blood for twelve years,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, tại đó có một người đàn bà bị bịnh mất huyết đã mười hai năm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong số đó có một phụ nữ bị rong huyết đã mười hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chị khổ sở trong tay nhiều y sĩ, và tốn hết tiền của mà bệnh chẳng những không thuyên giảm, lại còn trầm trọng thêm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Păng săm tă bơh âk nai dak si. Păng dŏng roh âk jêh ndô ndơ păng, gay ma bah nau ji, ƀiălah lơ hâu glăm lơn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Án khoiq pỡq ramóh sa‑ữi náq cũai cớp chĩuq sa‑ữi ramứh alới palai án. Án pứt nheq práq dŏq chỡng rahâu, ma tỡ hữm khaq ntrớu. Cớp án a‑ĩ hỡn tễ nhũang ễn.

New King James Version (NKJV)

26and had suffered many things from many physicians. She had spent all that she had and was no better, but rather grew worse.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26bấy lâu chịu khổ sở trong tay nhiều thầy thuốc, hao tốn hết tiền của, mà không thấy đỡ gì; bịnh lại càng nặng thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lâu nay bà đã khốn khổ trong tay nhiều thầy thuốc, hao tốn hết tiền của, nhưng bệnh không thuyên giảm mà ngày càng nặng thêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi nghe đồn về Chúa Giê-xu thì chị liền trà trộn vào đám đông đến phía sau và rờ áo Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Păng tăng lư bu nkoch bri ma Brah Yêsu. Păng văch ndrel ma phung âk tĭng pakơi Brah Yêsu, jêh ri păng pah ta ao Brah Yêsu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Tữ án sâng noau táq ntỡng tễ Yê-su, án pỡq ỡt mpứng dĩ cũai clứng ki. Án toâq ỡt yáng clĩ Yê-su; chơ án satoaq tuoiq au tuar Yê-su.

New King James Version (NKJV)

27When she heard about Jesus, she came behind Him in the crowd and touched His garment.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người đã nghe tin về Đức Chúa Jêsus, bèn lẩn vào đằng sau giữa đám đông, mà rờ áo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bà đã nghe nói về Đức Chúa Jêsus nên lẩn vào giữa đám đông, tiến đến phía sau Ngài và chạm vào áo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chị nghĩ thầm, “Nếu tôi chỉ rờ được áo Ngài thôi, thì chắc chắn tôi sẽ lành bệnh.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Păng lah: "Tơlah gâp dơi geh pah knŏng ta ao Păng gâp mra bah yơh."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Án chanchớm neq: “Khân cứq satoaq tampâc Yê-su, cứq lứq cỡt bán.”

New King James Version (NKJV)

28For she said, “If only I may touch His clothes, I shall be made well.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì người nói rằng: Nếu ta chỉ rờ đến áo Ngài mà thôi, thì ta sẽ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì bà tự nhủ: “Chỉ cần chạm được áo Ngài, thì ta sẽ được lành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lập tức, chứng xuất huyết ngưng lại và chị cảm thấy hoàn toàn bình phục.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Ƀâtlât ta nây mham păng suăt ro, jêh ri păng gĭt tâm rnglay săk păng nau ji păng hŏ bah jêh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Bo ki toâp aham yốt, cớp án sâng tâng tỗ án tỡ bữn a‑ĩ noâng.

New King James Version (NKJV)

29Immediately the fountain of her blood was dried up, and she felt in her body that she was healed of the affliction.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Cùng một lúc ấy, huyết lậu liền cầm lại; người nghe trong mình đã được lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Lập tức, máu cầm lại. Bà cảm nhận ngay rằng mình đã được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngay lúc ấy Chúa Giê-xu cảm biết có quyền lực ra từ mình nên Ngài quay lại hỏi dân chúng, “Ai vừa rờ áo ta?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Jêh ri ƀâtlât ta nây Brah Yêsu gĭt ma nau brah ƀư bah luh jêh tă bơh Păng, pô nây yơh păng n'gơr ta phung âk nây, jêh ri ôp: "Mbu moh pah ao gâp?"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Yê-su dáng toâp chớc loŏh tễ tỗ án yỗn táq ranáq nâi. Ngkíq án píh nhêng cũai clứng, chơ blớh: “Noau satoaq au cứq?”

New King James Version (NKJV)

30And Jesus, immediately knowing in Himself that power had gone out of Him, turned around in the crowd and said, “Who touched My clothes?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Tức thì Đức Chúa Jêsus tự biết có sức mạnh đã ra từ mình, bèn xây lại giữa đám đông mà hỏi rằng: Ai đã rờ áo ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus liền nhận biết có một năng quyền vừa ra từ Ngài nên Ngài quay sang phía đám đông và hỏi: “Ai đã chạm vào áo Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các môn đệ thưa, “Thầy xem có bao nhiêu người xô đẩy thầy mà thầy còn hỏi, ‘Ai rờ áo ta?’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Phung oh mon Păng lah ma Păng: "May saơ bơh phung âk aơ mpet may, jêh ri may ôp, mbu moh pah gâp?"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Tỗp rien tễ Yê-su ta‑ỡi: “Thâi hữm chơ clứng cũai nêt thâi. Nŏ́q noâng thâi blớh: ‘Noau satoaq cứq?’”

New King James Version (NKJV)

31But His disciples said to Him, “You see the multitude thronging You, and You say, ‘Who touched Me?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môn đồ thưa rằng: Thầy thấy đám đông lấn ép thầy, thầy còn hỏi rằng: Ai rờ đến ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các môn đồ thưa: “Thầy thấy đám đông chen lấn Thầy, sao Thầy còn hỏi: ‘Ai chạm đến Ta?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng Chúa Giê-xu vẫn nhìn quanh, để xem thử ai rờ áo mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Ƀiălah Brah Yêsu joi uănh jŭm păng gay ma gĭt năl mbu nơm ƀư pô nây.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Ma Yê-su luliaq nhêng chu máh cũai clứng ki yoc ễ dáng noau satoaq au án.

New King James Version (NKJV)

32And He looked around to see her who had done this thing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài nhìn xung quanh mình để xem người đã làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài nhìn chung quanh để xem ai đã làm điều đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thiếu phụ biết mình đã lành bệnh, liền đến quì trước chân Chúa Giê-xu. Chị run rẩy khai thật mọi việc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Bu ur nây klach nsâr săk jăn, yorlah ôbăl gĭt mâm nau tât tâm rnglay săk păng. Pô nây yơh păng văch, kuăn ta jâng Brah Yêsu, jêh ri nkoch bri ma Păng lĕ nau tât khlay ngăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Mansễm ki cangcoaih ngcŏh lứq, yuaq án dáng cỗ án satoaq tuoiq au Yê-su án bữn cỡt bán. Chơ án toâq pỡ Yê-su, cớp pũp asễng tỗ án cheq ayững Yê-su. Án atỡng Yê-su tanoang lứq.

New King James Version (NKJV)

33But the woman, fearing and trembling, knowing what had happened to her, came and fell down before Him and told Him the whole truth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người đàn bà biết sự đã xảy đến cho mình, bèn run sợ đến gieo mình dưới chân Ngài, tỏ hết tình thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Người phụ nữ biết điều gì đã xảy đến cho mình nên run sợ, đến phủ phục dưới chân Ngài và trình bày với Ngài tất cả sự thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu bảo thiếu phụ “Chị à, chị được lành bệnh vì chị có lòng tin. Hãy về bình an; chị lành bệnh rồi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Brah Yêsu lah ma păng: "Hơi kon gâp ơi, nau chroh ay yơh ƀư bah ay jêh. Hăn hom đăp mpăn, jêh ri bah hom ay."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Chơ Yê-su atỡng án neq: “Niang ơi! Cỗ mới sa‑âm, tỗ mới cỡt bán. Mới chu ien khễ. Mới tỡ bữn cỡt a‑ĩ nneq noâng.”

New King James Version (NKJV)

34And He said to her, “Daughter, your faith has made you well. Go in peace, and be healed of your affliction.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi con gái ta, đức tin con đã cứu con; hãy đi cho bình an và được lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus phán: “Hỡi con gái Ta, đức tin của con đã cứu con; hãy đi bình an và được lành bệnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Trong khi Chúa Giê-xu đang nói thì một vài người nhà của ông quản lý hội đường đến báo, “Con gái ông chết rồi. Đừng làm phiền thầy nữa.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Dôl Brah Yêsu gŭ ngơi, geh bar pe nuyh văch tă bơh jay jêh ri lah ma Y-Jairus, kôranh ngih tâm rƀŭn Yuđa nây: "Kon bu ur may khĭt jêh. Moh nau dăn đŏng ma Kôranh nơm nti?"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Bo Yê-su noâng táq ntỡng cớp mansễm ki, bữn cũai toâq tễ dống Yaru, án ca ndỡm muoi dống sang tỗp I-sarel. Cũai ki atỡng Yaru neq: “Con mansễm mới khoiq cuchĩt chơ. Nŏ́q mới noâng pakhoq thâi?”

New King James Version (NKJV)

35While He was still speaking, some came from the ruler of the synagogue’s house who said, “Your daughter is dead. Why trouble the Teacher any further?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đương khi Ngài còn phán, có kẻ đến từ nhà người cai nhà hội mà nói với người rằng: Con gái ông đã chết rồi; còn phiền Thầy làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi Ngài còn đang nói, có người từ nhà của Giai-ru đến nói với ông: “Con gái ông đã chết rồi, còn phiền Thầy làm gì nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nhưng Chúa Giê-xu không để ý đến những lời ấy. Ngài bảo ông chủ hội đường, “Đừng sợ, chỉ cần tin mà thôi!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Ƀiălah Brah Yêsu mâu dơn ôh nau khân păng lah pô nây, jêh ri Păng lah ma kôranh ngih tâm rƀŭn Yuđa nây: "Lơi klach ôh, knŏng may chroh, dŭm rĭ dơm."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Ma Yê-su tỡ bữn ramíng tễ santoiq alới atỡng. Án atỡng Yaru neq: “Chỗi ngcŏh, mới sa‑âm sâng.”

New King James Version (NKJV)

36As soon as Jesus heard the word that was spoken, He said to the ruler of the synagogue, “Do not be afraid; only believe.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng Đức Chúa Jêsus chẳng màng đến lời ấy, phán cùng cai nhà hội rằng: Đừng sợ, chỉ tin mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Chẳng bận tâm đến những lời ấy, Đức Chúa Jêsus bảo viên quản lý nhà hội: “Đừng sợ, chỉ tin mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu chỉ cho phép Phia-rơ, Gia-cơ và Giăng đi với Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Jêh ri Păng mâu ăn bunuyh hăn ndrel ma Păng, knŏng Y-Pêtrôs, phung oh nâu Y-Yakơ jêh ri Y-Yôhan.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Vớt ki Yê-su yỗn Phi-er, Yacỡ, cớp Yang la a‑ễm Yacỡ, pỡq nứng án. Máh cũai canŏ́h Yê-su tỡ yỗn pỡq.

New King James Version (NKJV)

37And He permitted no one to follow Him except Peter, James, and John the brother of James.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ngài chẳng cho ai theo mình, trừ ra Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng là em Gia-cơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ngài không cho ai theo mình ngoài Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng, em Gia-cơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Khi đến nhà ông quản lý hội đường thì Ngài thấy họ làm ồn ào và khóc lóc thảm thiết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Khân păng tât ta ngih kôranh ngih tâm rƀŭn Yuđa nây. Brah Yêsu saơ âk bunuyh ta nây uh ah tah târ. Ƀaƀă gŭ nhĭm nhiăng, jêh ri nter nđor.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Tữ alới toâq pỡ dống Yaru, Yê-su hữm clứng cũai nhiam atếh, cớp u‑ỗi casang lứq.

New King James Version (NKJV)

38Then He came to the house of the ruler of the synagogue, and saw a tumult and those who wept and wailed loudly.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Khi đã đến nhà người cai nhà hội, Ngài thấy chúng làm om sòm, kẻ khóc người kêu lớn tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đến nhà Giai-ru, thấy mọi người đang làm om sòm, kẻ khóc người than inh ỏi,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu vào nhà và bảo họ, “Chuyện gì mà ồn ào khóc lóc như thế nầy? Cô bé không phải chết đâu, nó chỉ ngủ thôi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Brah Yêsu lăp tâm ngih nây Păng lah: "Mâm ƀư khân may ƀư uh ah tah târ jêh ri nhĭm nhiăng? Bu ur jê̆ aơ bêch, mâu di Păng khĭt ôh."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Án mut tâng dống, chơ án blớh alới neq: “Nŏ́q anhia nhiam u‑ỗi casang lứq? Con ki tỡ bữn cuchĩt mŏ. Án bếq sâng.”

New King James Version (NKJV)

39When He came in, He said to them, “Why make this commotion and weep? The child is not dead, but sleeping.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vào nhà rồi, Ngài phán cùng chúng rằng: Sao các ngươi làm ồn ào và khóc lóc vậy? Đứa trẻ chẳng phải chết, song nó ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài bước vào nhà và nói với họ: “Sao các ngươi làm ồn ào và khóc lóc vậy? Không phải cháu bé chết đâu, nhưng nó đang ngủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng họ cười nhạo Ngài. Sau khi đuổi họ ra khỏi nhà, Chúa Giê-xu dẫn cha mẹ cô gái và ba môn đệ vào phòng cô bé nằm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Jêh ri geh bunuyh ta nây mưch mach ma Brah Yêsu. Brah Yêsu ăn lĕ rngôch bunuyh du luh tă bơh jrô nây jêh ri Păng kuăl sŏk knŏng mê̆ mbơ̆ bu ur jê̆ nây ndrel ma phung oh mon Păng, jêh ri Păng lăp tâm jrô bu ur jê̆ gŭ bêch.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Ma alới ayê ra‑ac Yê-su. Ngkíq Yê-su tuih aloŏh nheq alới tễ dống. Án dững mpiq mpoaq mansễm ki cớp tỗp rien tễ án mut chu ntốq noau dŏq cumuiq ki.

New King James Version (NKJV)

40And they ridiculed Him. But when He had put them all outside, He took the father and the mother of the child, and those who were with Him, and entered where the child was lying.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng nhạo báng Ngài. Ngài bèn đuổi chúng ra hết, đem cha mẹ đứa trẻ với những kẻ theo Ngài, cùng vào chỗ nó nằm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ nhạo cười Ngài. Ngài đuổi mọi người ra ngoài, rồi đưa cha mẹ đứa trẻ cùng ba môn đồ đến chỗ cháu bé đang nằm.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ngài cầm tay cô bé và nói, “Ta-li-tha cum!” Nghĩa là “Bé gái ơi, ta bảo con hãy ngồi dậy.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

41Brah Yêsu kuăn ta ti păng jêh ri lah: "Talatha kumi"nâm bu ntĭt bu ur jê̆ ơi, dâk hom ay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Án tếc atĩ amŏq ki, cớp pai chóq amŏq ki neq: “Tali-tha cumi.” Santoiq nâi parlong loah la neq: “Amŏq ơi! Mới yuor tayứng!”

New King James Version (NKJV)

41Then He took the child by the hand, and said to her, “Talitha, cumi,” which is translated, “Little girl, I say to you, arise.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ngài nắm tay nó mà phán rằng: Ta-li-tha Cu-mi; nghĩa là: Hỡi con gái nhỏ, ta truyền cho mầy, hãy chờ dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ngài cầm tay cháu bé và phán: “Ta-li-tha-cum”; nghĩa là: “Nầy bé gái, Ta truyền cho con hãy trỗi dậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Cô bé lập tức đứng dậy và chập choạng bước đi vì cô đã lên mười hai tuổi. Mọi người rất đỗi kinh ngạc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

42Ƀâtlât ta nây, bu ur jê̆ nây dâk jêh ri hăn, yorlah păng hŏ geh jêh jât ma bar năm, bunuyh gŭ ta nây hih rhâl ngăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42Bo ki toâp amŏq ki yuor tayứng. Cớp têq án pupỡq. Anhúq án bữn muoi chít la bar cumo. Máh cũai ỡt ngki sâng dớt lứq tữ alới hữm amŏq ki bữn tamoong loah.

New King James Version (NKJV)

42Immediately the girl arose and walked, for she was twelve years of age. And they were overcome with great amazement.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Tức thì đứa gái chờ dậy mà bước đi, vì đã lên mười hai tuổi. Chúng rất lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Lập tức cháu gái trỗi dậy và bước đi, vì cháu đã lên mười hai tuổi. Mọi người đều kinh ngạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Chúa Giê-xu ra lệnh tuyệt đối không ai được phép nói lại với người khác biết việc nầy. Rồi Ngài bảo họ cho cô bé ăn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

43Ƀiălah Brah Yêsu ntăm ma khân păng nanê̆, lơi ăn bu gĭt nau aơ ôh, jêh ri păng lah ma bu ăn bu ur jê̆ nây sông sa hom.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

43Ma Yê-su patâp alới neq: “Chỗi atỡng ranáq nâi yỗn cũai canŏ́h dáng. Anhia ĩt crơng sana yỗn amŏq nâi cha.”

New King James Version (NKJV)

43But He commanded them strictly that no one should know it, and said that something should be given her to eat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài cấm ngặt chúng đừng cho ai biết sự ấy, và truyền cho đứa trẻ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài nghiêm giọng ra lệnh cho họ không được cho ai biết việc nầy, và bảo họ cho đứa trẻ ăn.