So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa Giê-xu thuật thêm một ngụ ngôn:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus lại dùng ẩn dụ phán với họ:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yê-su atỡng sĩa toâq parnai sacâm canŏ́h ễn neq:

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶稣又用比喻对他们说:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu lại dùng ngụ ngôn để dạy dân chúng. Ngài kể,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêsu lŏ blŭ kơ diñu hŏng klei bi hriêng snei,

Bản Diễn Ý (BDY)

2“Nước Trời ví như một nhà vua tổ chức tiệc cưới cho thái tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vương quốc thiên đàng giống như một vị vua kia tổ chức tiệc cưới cho con mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang puo thrũan racoâiq yỗn con samiang án.

和合本修订版 (RCUVSS)

2“天国好比一个王为他儿子摆设娶亲的宴席。

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Nước Trời giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con trai mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Ƀuôn ala mtao adiê jing msĕ si sa čô mtao mkra klei ƀơ̆ng huă bi kuôl ung mô̆ kơ anak êkei ñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Vua cho người nhắc nhở tân khách đã đựợc mời đến dự tiệc, nhưng họ đều từ chối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc những người được mời đến dự tiệc cưới, nhưng họ không đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Puo ki ớn máh ranễng án pỡq coâiq máh cũai ca án khoiq mơi, yỗn toâq hâu racoâiq. Ma máh cũai ki tỡ ễq toâq hâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他打发仆人去,请那些被邀的人来赴宴,他们却不肯来。

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua mời một số khách đến dự. Khi tiệc đã sẵn sàng, vua sai đầy tớ đi nhắc, nhưng họ từ chối không đến.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ñu tiŏ nao phung dĭng buăl ñu iêu phung ñu jak leh kơ klei huă mnăm. Ƀiădah phung anăn amâo čiăng hriê ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Vua lại sai người khác giục giã: ‘Tiệc đã dọn sẵn. Bò và thú béo đã nấu xong. Mời tân khách đến dự!’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua lại sai những đầy tớ khác và dặn rằng: ‘Hãy nói với những người được mời rằng: Kìa, thức ăn đã chuẩn bị xong, bò và các thú béo đã làm thịt rồi, mọi thứ đã sẵn sàng. Hãy đến dự tiệc cưới.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ngkíq puo ki ớn ranễng canŏ́h ễn, cớp patâp alới neq: ‘Anhia atỡng máh cũai ca khoiq mơi chơ neq: “Puo hếq khoiq thrũan racoâiq chơ. Ntroŏq tôl cớp ntroŏq con plứm lứq khoiq án kiac moâm chơ; cớp dũ ranáq la án khoiq thrũan moâm chơ. Ngkíq sễq mơi anhia toâq hâu racoâiq ki.”’

和合本修订版 (RCUVSS)

4王又打发别的仆人,说:‘你们去告诉那被邀的人,我的宴席已经预备好了,牛和肥畜已经宰了,各样都齐备,请你们来赴宴。’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua lại sai những đầy tớ khác, dặn chúng như sau, ‘Hãy đi nhắc các khách được mời là tiệc đã sẵn sàng. Ta đã cho giết bò và bê mập, mọi việc đã sẵn cả rồi. Hãy đến dự tiệc cưới.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Ñu lŏ tiŏ nao phung dĭng buăl mkăn, lač, ‘Hưn bĕ kơ phung kâo jak leh, Nĕ anei, kâo mkra leh mnơ̆ng ƀơ̆ng huă, čuh leh êmô leh anăn êđai êmô êmŏng, jih jang mnơ̆ng mprăp leh sơăi; hriê bĕ kơ klei ƀơ̆ng huă bi kuôl ung mô̆.’

Bản Diễn Ý (BDY)

5Nhưng họ chẳng quan tâm, mỗi người cứ lo việc riêng. Người đi thăm ruộng, kẻ đi buôn bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng họ chẳng quan tâm gì đến lời mời, cứ bỏ đi: người đi ra ruộng, kẻ đi buôn bán,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5“Ma máh cũai ca khoiq án mơi, alới tỡ bữn tamứng. Alới yoc lứq táq ống ranáq alới sâng. Án ca pỡq táq sarái. Án ca pỡq chếq chỡng.

和合本修订版 (RCUVSS)

5那些人不理就走了,一个到自己田里去,一个做买卖去。

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng họ chẳng đếm xỉa gì đến các đầy tớ, chỉ mải lo việc riêng. Người thì đi ra đồng làm việc, kẻ thì lo việc buôn bán.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ƀiădah phung ñu jak anăn amâo uêñ ôh leh anăn đuĕ nao kơ anôk mkăn, sa čô nao kơ hma, pô mkăn nao čhĭ mnia,

Bản Diễn Ý (BDY)

6Có người lại bắt các sứ giả hạ nhục và thủ tiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6còn những người khác thì bắt các đầy tớ của vua, đối xử thậm tệ, rồi giết đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Máh cũai canŏ́h cỗp chíq ranễng puo ki. Alới nhôp, alới toân, cớp alới cachĩt táh ranễng ki.

和合本修订版 (RCUVSS)

6其余的抓住仆人,凌辱他们,把他们杀了。

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một số khác lại còn bắt mấy người đầy tớ đánh đập và giết đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6đa đa mkăn mă phung dĭng buăl ñu ngă jhat kơ digơ̆ leh anăn bi mdjiê hĕ digơ̆.

Bản Diễn Ý (BDY)

7“Vua nổi giận, cho quân đội tiêu diệt bọn sát nhân và thiêu hủy thành phố của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua nổi giận, sai binh lính tiêu diệt những kẻ giết người đó và đốt thành của họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ngkíq puo ki sâng ũan lứq. Chơ án ớn tahan án pỡq cachĩt loah máh cũai khoiq cachĩt ranễng án. Cớp máh tahan ki chŏ́ng máh vil alới hỡ.

和合本修订版 (RCUVSS)

7王就大怒,发兵除灭那些凶手,烧毁他们的城。

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua nổi giận sai quân lính giết bọn sát nhân ấy và đốt tiêu thành của chúng nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Mtao ngêñ, ñu tiŏ nao phung kahan ñu bi rai phung bi mdjiê anăn leh anăn čuh ƀuôn diñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Rồi vua bảo các cận thần: ‘Tiệc cưới đã dọn xong, nhưng tân khách đã được mời đều không xứng đáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, vua nói với các đầy tớ: ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng, nhưng những người được mời chẳng ai xứng đáng dự.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ puo arô loah máh ranễng án, cớp patâp alới neq: ‘Ranáq racoâiq khoiq thrũan moâm nheq chơ. Ma máh cũai cứq khoiq mơi ki, tỡ pĩeiq yỗn alới toâq hâu racoâiq nâi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8于是王对仆人说:‘喜宴已经齐备,只是所邀的人不配。

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi vua bảo các đầy tớ rằng, ‘Tiệc cưới sẵn sàng. Ta đã mời khách nhưng họ không xứng đáng đến dự.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Leh anăn ñu lač kơ phung dĭng buăl ñu, ‘Klei bi kuôl ung mô̆ mkra leh, ƀiădah phung kâo jak amâo năng hriê ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Vậy, cứ đi ra các đường phố lớn, gặp ai cũng mời về dự tiệc!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, hãy đi ra các đường chính, hễ gặp bất cứ ai, hãy mời đến dự tiệc cưới.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Sanua anhia pỡq dũ ravéh rana. Cũai aléq anhia ramóh, anhia mơi cũai ki yỗn toâq hâu racoâiq nâi.’

和合本修订版 (RCUVSS)

9所以你们要往岔路口上去,凡遇见的,都邀来赴宴。’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thôi bây giờ chúng bay hãy ra mọi góc đường gặp ai thì mời đến dự tiệc của ta.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Snăn nao bĕ hlăm tar ƀar êlan dơ̆ng leh anăn jak jih jang mnuih diih ƀuh brei hriê kơ klei ƀơ̆ng huă bi kuôl ung mô̆.’

Bản Diễn Ý (BDY)

10“Họ đi khắp các ngả đường, đem về đủ hạng người, không phân biệt tốt xấu, nên phòng tiệc đầy dẫy tân khách ăn uống nhộn nhịp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các đầy tớ đi khắp các ngã đường, tập hợp tất cả những người nào họ gặp, không phân biệt xấu, tốt. Vì vậy, phòng tiệc đầy khách mời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ngkíq máh ranễng puo ki loŏh pỡq tâng rana. Cũai aléq alới ramóh, alới dững cũai ki toâq hâu racoâiq puo táq. Alới dững máh cũai sâuq cớp máh cũai o hỡ. Ngkíq tâng clống dống puo bữn tadát moang cũai.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那些仆人就出去,到大路上,凡遇见的,不论善恶都招聚了来,宴席上就坐满了客人。

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên các đầy tớ đi ra mọi góc đường, gặp ai cũng mời, bất luận xấu tốt. Phòng tiệc đầy khách.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Phung dĭng buăl anăn nao tar ƀar êlan dơ̆ng jak ba jih jang mnuih diñu ƀuh, wăt mnuih jhat wăt mnuih jăk. Snăn adŭ ƀơ̆ng huă bŏ hŏng mnuih.

Bản Diễn Ý (BDY)

11“Vua vào phòng tiệc, gặp một tân khách không mặc áo lễ (vua may sẵn cho mỗi người).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi vua vào xem khách dự tiệc, thấy một người không mặc trang phục tiệc cưới

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11“Toâq puo mut tâng clống máh cũai toâq hâu racoâiq, án hữm muoi noaq tỡ bữn sớp au cơi noau pỡq cha racoâiq.

和合本修订版 (RCUVSS)

11王进来见宾客,看到那里有一个没有穿礼服的,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi bước vào xem khách dự tiệc, vua thấy một người không mặc áo dành cho tiệc cưới.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Ƀiădah tơdah mtao mŭt čiăng dlăng phung hriê, ñu ƀuh tinăn sa čô êkei amâo hơô ao bi kuôl ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Vua hỏi: ‘Này bạn, sao đã vào đây mà không mặc áo lễ?’ Người ấy cứng miệng không đáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì nói với người ấy rằng: ‘Nầy bạn, làm cách nào bạn không mặc trang phục tiệc cưới mà lại vào đây được?’ Người ấy lặng thinh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ án pai chóq cũai ki neq: ‘Yớu ơi! Nŏ́q mới toâq hâu racoâiq ma tỡ bữn sớp au noau dốq hâu racoâiq.’ Ma cũai ki tỡ dáng ta‑ỡi ntrớu.

和合本修订版 (RCUVSS)

12就对他说:‘朋友,你到这里来怎么不穿礼服呢?’那人无言可答。

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua hỏi, ‘Bạn ơi, ai cho phép bạn vào đây? Tại sao bạn không mặc áo dành cho tiệc cưới?’ Nhưng người đó làm thinh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ñu lač kơ pô anăn, ‘Ơ jiăng, si ih dưi mŭt tinei amâo hơô ao bi kuôl ôh?’ Mnuih anăn amâo thâo lŏ wĭt lač ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

13“Vua truyền tả hữu trói người ấy, ném ra ngoài, vào chỗ tối tăm đầy tiếng khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua truyền cho các đầy tớ: ‘Hãy trói tay chân nó lại và ném ra chỗ bóng tối bên ngoài, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ puo ki ớn ranễng án neq: ‘Anhia chŏ́q ayững atĩ án, cớp takễl chíq án yáng tiah, tâng ntốq canám. Ntốq ki noau nhiam nhit cớp carữot canễng tabang cỗ sâng túh arức lứq.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

13于是王对侍从说:‘捆起他的手脚,把他扔在外边的黑暗里;在那里他要哀哭切齿了。’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua liền bảo mấy người đầy tớ, ‘Trói tay chân nó lại đem quăng ra chỗ tối tăm, nơi có khóc lóc và nghiến răng vì đau đớn.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Leh anăn mtao lač kơ phung dĭng buăl ñu, ‘Kă jơ̆ng kngan ñu leh anăn hwiê ñu hlăm anôk mmăt ti tač; tinăn srăng mâo klei čŏk hia leh anăn klei kriêt êgei.’

Bản Diễn Ý (BDY)

14Vì nhiều người được mời, nhưng ít người được chọn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ Yê-su pai ễn neq: “Bữn clứng lứq cũai Yiang Sursĩ arô, ma bữn bĩaq náq sâng án rưoh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14因为被召的人多,选上的人少。”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thật vậy, nhiều người được mời nhưng ít người được chọn.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Kyuadah lu mnuih arăng iêu, ƀiădah ƀiă mnuih arăng ruah.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15Các thầy Biệt-lập họp nhau bàn mưu gài bẫy Chúa Giê-xu để có lý do bắt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra, bàn mưu để gài bẫy Đức Chúa Jêsus trong lời nói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Vớt ki tỗp Pha-rasi pỡq sarhống cớp chi-chuaq ralíh ễq Yê-su táq ntỡng lôih.

和合本修订版 (RCUVSS)

15于是,法利赛人出去商议,怎样找话柄来陷害耶稣,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các người Pha-ri-xi rời nơi ấy tìm cách gài bẫy Chúa Giê-xu trong lời nói.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Hlăk anăn phung Pharisi nao bi trông čhai čiăng duah klei dưi kčŭt kơ Yêsu hlăm klei Ñu blŭ.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Họ sai người cùng đi với các đảng viên Hê-rốt đến hỏi Chúa: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân chính, lấy công tâm giảng dạy Đạo Thượng Đế, không nể sợ, thiên vị ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ sai các môn đồ mình cùng những người thuộc phe Hê-rốt đến thưa với Đức Chúa Jêsus rằng: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân chính và dạy đường lối của Đức Chúa Trời cách trung thực, không vị nể ai, vì Thầy không nhìn bề ngoài của người ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Alới ớn cũai tễ tỗp alới cớp tễ tỗp Hê-rôt toâq pỡ Yê-su. Máh cũai ki atỡng Yê-su neq: “Thâi ơi! Hếq dáng chơ thâi lứq cũai tanoang. Cớp thâi atỡng ngê Yiang Sursĩ pĩeiq lứq. Yáng moat thâi nheq tữh cũai la lĩ-ralĩ nheq. Yuaq ngkíq thâi tỡ bữn yám noap ống cũai bữn chớc.

和合本修订版 (RCUVSS)

16就打发他们的门徒同希律党人去见耶稣,说:“老师,我们知道你是诚实的,并且诚诚实实传上帝的道,无论谁你都一视同仁,因为你不看人的面子。

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ cho mấy đồ đệ của họ và vài đảng viên đảng Hê-rốt đến. Chúng hỏi, “Thưa thầy, chúng tôi biết thầy là người ngay thật, luôn luôn dạy sự thật theo đường lối của Thượng Đế. Thầy không sợ người ta nghĩ gì về thầy vì thầy không cần biết họ là ai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Diñu tiŏ nao phung ƀĭng kna diñu mbĭt hŏng phung Hêrôt, lač, “Ơ Nai, hmei thâo kơ ih jing sa čô pô sĭt klă, mtô klei Aê Diê hŏng klei sĭt nik leh anăn ih amâo yap mnuih mdê mdê ôh; kyuadah ih amâo dlăng kơ klei arăng jing ôh.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Xin Thầy cho biết; Có nên nộp thuế cho Hoàng đế La-mã không?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, xin Thầy cho chúng tôi biết ý kiến: Việc nộp thuế cho Sê-sa có đúng luật hay không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq hếq sễq thâi atỡng hếq nứng. Ntrớu thâi chanchớm, pĩeiq ma tỡ bữn hái cóq muap práq thễq pỡ puo Rô-ma?”

和合本修订版 (RCUVSS)

17请告诉我们,你的意见如何?纳税给凯撒合不合法?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Xin thầy cho chúng tôi biết: Chúng ta có nên đóng thuế cho Xê-xa hay không?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Snăn hưn kơ hmei ya ih mĭn. Bhiăn mơ̆ tuh jia kơ Sêsar amâodah hơăi?”

Bản Diễn Ý (BDY)

18Chúa Giê-xu biết rõ dụng ý họ, liền bảo: “Hạng đạo đức giả! Các ông muốn gài bẫy tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng Đức Chúa Jêsus biết ác ý của họ nên đáp rằng: “Hỡi những kẻ đạo đức giả, tại sao các ngươi thử Ta?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ma Yê-su dáng alới chim án, ễq án tỡ dáng ễ ta‑ỡi ntrớu. Ngkíq án pai chóq alới neq: “Anhia la ễm bĩq parnai sâng! Nŏ́q anhia chuaq ralíh chóq cứq?

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶稣看出他们的恶意,就说:“假冒为善的人哪,为什么试探我?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Biết âm mưu gài bẫy của họ nên Ngài trả lời, “Mấy anh đạo đức giả! Sao mấy anh tìm cách đánh bẫy ta?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Yêsu thâo klei mĭn jhat diñu, leh anăn lŏ wĭt lač, “Si ngă diih lông dlăng kâo, Ơ phung ai ngăm?

Bản Diễn Ý (BDY)

19Đưa tôi xem một đồng bạc!” Họ đưa cho Ngài một đồng bạc La-mã”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hãy cho Ta xem một đồng tiền nộp thuế.” Họ đem cho Ngài một đơ-ni-ê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Anhia yỗn cứq nhêng práq thễq ki!”Chơ alới dững yỗn án nhêng muoi ŏ́c práq.

和合本修订版 (RCUVSS)

19拿一个纳税的钱给我看!”他们就拿一个银币来给他。

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đưa ta xem quan tiền dùng nộp thuế.” Chúng chìa ra một quan tiền.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Brei kâo dlăng prăk tuh jia anăn.” Diñu brei kơ Yêsu sa asăr prăk đơniê.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Chúa hỏi: “Hình và tên ai đây?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài hỏi: “Hình và hiệu nầy của ai?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yê-su blớh alới neq: “Roâp anâi cớp chĩr anâi samoât noau?”

和合本修订版 (RCUVSS)

20耶稣问他们:“这像和这名号是谁的?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu hỏi, “Hình và danh hiệu trên đồng tiền nầy là của ai?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Yêsu lač kơ diñu, “Hlei rup leh anăn hră čih anei?”

Bản Diễn Ý (BDY)

21Họ đáp: “Hoàng đế La-mã”Chúa dạy: “Vậy, hãy nộp cho Hoàng đế những gì của Hoàng đế! Hãy trả lại cho Thượng Đế những gì thuộc về Ngài!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ trả lời: “Của Sê-sa.” Ngài phán: “Vậy hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Đức Chúa Trời những gì của Đức Chúa Trời.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Alới ta‑ỡi án: “Puo Rô-ma.”Chơ Yê-su atỡng alới neq: “Crơng puo Rô-ma, ki anhia culáh loah yỗn puo Rô-ma, cớp crơng Yiang Sursĩ, cóq anhia culáh loah yỗn Yiang Sursĩ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21他们说:“是凯撒的。”于是耶稣说:“这样,凯撒的归凯撒;上帝的归上帝。”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng đáp, “Của Xê-xa.”Chúa Giê-xu bảo, “Thế thì những gì của Xê-xa thì hãy trả lại cho Xê-xa còn những gì thuộc về Thượng Đế thì trả lại cho Thượng Đế.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Diñu lač, “Dŏ Sêsar.” Leh anăn Yêsu lač kơ diñu, “Snăn bi wĭt bĕ kơ Sêsar dŏ Sêsar, leh anăn bi wĭt bĕ kơ Aê Diê dŏ Aê Diê.”

Bản Diễn Ý (BDY)

22Họ sững sờ, không biết nói gì nên rút lui ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi nghe lời ấy, họ ngạc nhiên và bỏ Ngài mà đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Bo alới sâng Yê-su ta‑ỡi ngkíq, alới sâng dớt lứq. Chơ alới loŏh tễ Yê-su, pỡq ntốq canŏ́h ễn.

和合本修订版 (RCUVSS)

22他们听了十分惊讶,就离开他走了。

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi nghe Chúa Giê-xu trả lời như thế thì chúng đâm ra ngỡ ngàng liền bỏ đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Tơdah diñu hmư̆ klei anăn, diñu bi kngăr; diñu lui Yêsu leh anăn đuĕ nao.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Cũng ngày hôm ấy, các thầy Sa-đức (chủ trương không có sự sống lại) đến hỏi Chúa:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cùng ngày đó, những người Sa-đu-sê, là nhóm người cho rằng không có sự sống lại, đến với Ngài và hỏi:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Tangái ki bữn máh cũai tễ tỗp Sa-dusê toâq pỡ Yê-su. Tỗp Sa-dusê pai cũai khoiq cuchĩt tỡ têq tamoong loah.

和合本修订版 (RCUVSS)

23那天,撒都该人来见耶稣。他们说没有复活这回事,于是问耶稣:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cùng hôm ấy có mấy người Xa-đu-xê đến hỏi Chúa Giê-xu một câu. (Người Xa-đu-xê vốn không tin chuyện người ta sống lại.)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Hruê anăn mơh mâo phung Sadusi hriê kơ Yêsu, phung lač amâo mâo klei kbiă lŏ hdĭp ôh. Diñu êmuh kơ Yêsu snei,

Bản Diễn Ý (BDY)

24“Thưa Thầy, Mai-sen đã dạy: ‘Nếu người đàn ông nào qua đời không có con, thì em trai người đó sẽ lấy vợ góa của anh để sinh con nối dõi cho anh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Thưa Thầy, Môi-se có nói: ‘Nếu một người chết mà không có con thì người em phải lấy vợ góa của anh để có con nối dõi cho anh mình.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Alới ki atỡng Yê-su neq: “Thâi ơi! Môi-se khoiq chĩc atỡng yỗn hếq neq:‘Khân manoaq samiang cuchĩt, ma án tỡ yũah bữn con,manoaq tễ sễm ai án cóq siem lacuoi án,dŏq patŏ́ng loah yỗn án ca khoiq cuchĩt.’

和合本修订版 (RCUVSS)

24“老师,摩西说:‘某人若死了,没有孩子,他弟弟该娶他的妻子,为哥哥生子立后。’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ hỏi, “Thưa thầy, Mô-se có nói rằng nếu người nào chết không con, thì em trai người ấy phải lấy chị dâu góa để nối dòng cho anh mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24“Ơ Nai, Y-Môis lač, ‘Tơdah sa čô êkei djiê amâo mâo anak ôh, brei adei ñu čuê nuê čiăng bi mâo anak kơ ayŏng ñu.’

Bản Diễn Ý (BDY)

25Chúng tôi gặp trường hợp: Gia đình kia có bảy anh em, người anh cả cưới vợ rồi chết không con, để vợ lại cho em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bây giờ, trong chúng tôi có bảy anh em; người anh cả lấy vợ, rồi chết, nhưng vì không có con nên để vợ lại cho em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Dỡi mbŏ́q bữn tapul náq sễm ai ỡt cớp hếq. Án ca ai clúng khoiq ĩt lacuoi. Ma án cuchĩt tỡ yũah bữn con. Ngkíq a‑ễm ndĩ án, cóq siem lacuoi ai án.

和合本修订版 (RCUVSS)

25从前,在我们这里有兄弟七人,第一个娶了妻,死了,没有孩子,撇下妻子给弟弟。

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng tôi có bảy anh em. Người anh cả lấy vợ rồi chết không con nên người em lấy góa phụ ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Snăn mâo hlăm phung hmei kjuh čô ayŏng adei. Ayŏng khua dôk mô̆ leh anăn djiê, amâo mâo anak ôh, leh anăn lui mô̆ ñu kơ adei ñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Rồi từ người thứ hai, thứ ba, cho đến người thứ bảy, việc xảy ra giống hệt như thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người thứ hai, thứ ba, cho đến thứ bảy cũng vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Cớp machớng ki tê tễ a‑ễm ndĩ toau toâq a‑ễm ralŏ́h. Nheq alới sễm ai ki siem lacuoi ai, cớp alới cuchĩt tê.

和合本修订版 (RCUVSS)

26第二、第三,直到第七个,都是如此。

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người em thứ hai cũng qua đời. Người em thứ ba và các người em trai khác cũng đồng chung số phận.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Msĕ mơh adei anăp ñu leh anăn adei tal tlâo, tơl truh ti adei tal kjuh.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Sau đó, người đàn bà cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cuối cùng, người đàn bà cũng chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Parsốt tháng mansễm ki la cuchĩt tê.

和合本修订版 (RCUVSS)

27后来,那妇人也死了。

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau cùng người đàn bà cũng qua đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Êdei kơ jih jang diñu, mniê anăn djiê mơh.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Đến ngày sống lại, người đàn bà ấy sẽ làm vợ ai trong bảy anh em? Vì tất cả đều đã cưới nàng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, lúc sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai trong bảy người? Vì tất cả đều đã lấy nàng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Tữ cũai cuchĩt tamoong loah, mansễm ki cỡt lacuoi noau, yuaq alới tapul náq sễm ai ndỡm nheq mansễm ki?”

和合本修订版 (RCUVSS)

28那么,在复活的时候,她是七个人中哪一个的妻子呢?因为他们都娶过她。”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thế thì khi sống lại, người đàn bà sẽ là vợ ai, vì bảy người đều đã lấy chị ấy làm vợ?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Snăn ti hruê kbiă lŏ hdĭp, mniê anăn srăng jing mô̆ kơ hlei pô hlăm phung kjuh čô anăn, kyuadah jih jang diñu dôk leh mniê anăn sơăi?”

Bản Diễn Ý (BDY)

29Chúa Giê-xu đáp: “Các ông lầm lẫn vì không hiểu Thánh kinh, cũng chẳng hiểu quyền năng Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Các ngươi lầm rồi, bởi các ngươi vừa không hiểu Kinh Thánh, vừa không hiểu quyền năng của Đức Chúa Trời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Anhia táq ntỡng tỡ pĩeiq, yuaq anhia tỡ bữn dáng raloaih tễ parnai Yiang Sursĩ noau chĩc tễ mbŏ́q, cớp anhia tỡ dáng dếh chớc toâr lứq tễ Yiang Sursĩ.

和合本修订版 (RCUVSS)

29耶稣回答他们说:“你们错了,因为不明白圣经,也不知道上帝的大能。

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Các ông lầm vì không hiểu lời Thánh Kinh viết, cũng không biết quyền năng của Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Ƀiădah Yêsu lŏ wĭt lač kơ phung Sadusi, “Diih čhuai leh kyuadah diih amâo thâo săng ôh Klei Aê Diê Blŭ čih, kăn thâo săng rei klei myang Ñu.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Khi sống lại, không ai còn cưới vợ lấy chồng nữa, mọi người đều giống như thiên sứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì lúc sống lại, người ta sẽ không cưới vợ cũng chẳng lấy chồng, nhưng giống như thiên sứ trên trời vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Tữ cũai cuchĩt tamoong loah, alới tỡ bữn ratoi noâng cỡt lacuoi cayac. Ma alới ỡt tâng paloŏng machớng tỗp ranễng Yiang Sursĩ tê.

和合本修订版 (RCUVSS)

30在复活的时候,人也不娶也不嫁,而是像天上的天使一样。

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi người ta sống lại từ kẻ chết thì không còn cưới vợ gả chồng gì nữa cả. Tất cả đều giống như thiên sứ trên trời vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Kyuadah hlăm hruê kbiă lŏ hdĭp êkei amâo lŏ dôk mô̆ ôh, mniê kăn lŏ dôk ung rei, ƀiădah diñu srăng jing msĕ si phung dĭng buăl jăk Aê Diê hlăm adiê.

Bản Diễn Ý (BDY)

31về người chết sống lại, các ông chưa đọc Lời Thượng Đế sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn về sự sống lại của người chết, các ngươi chưa đọc lời Đức Chúa Trời phán:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Ma tễ ranáq cũai cuchĩt chơ ma tamoong loah, nŏ́q riang pai anhia tỡ nai doc parnai Yiang Sursĩ atỡng anhia neq:

和合本修订版 (RCUVSS)

31论到死人复活,上帝向你们所说的话,你们没有念过吗?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chắc các ông chưa đọc lời Thượng Đế phán về việc sống lại từ trong kẻ chết sao?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Bi kơ klei phung djiê kbiă lŏ hdĭp, diih amâo tuôm dlăng hĕ klei Aê Diê lač leh kơ diih,

Bản Diễn Ý (BDY)

32Ta là Thượng Đế của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Gia-cốp’. Ngài không phải là Thượng Đế của người chết, nhưng Thượng Đế của người sống.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp’ hay sao? Ngài không phải là Đức Chúa Trời của kẻ chết, nhưng của người sống.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32‘Cứq la Yiang Sursĩ A-praham sang, I-sac sang, cớp Yacốp sang.’Hái dáng cũai cuchĩt tỡ têq sang Yiang Sursĩ. Ống cũai tamoong sâng têq sang án.”

和合本修订版 (RCUVSS)

32他说:‘我是亚伯拉罕的上帝,以撒的上帝,雅各的上帝。’上帝不是死人的上帝,而是活人的上帝。”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài phán, ‘Ta là Thượng Đế của Áp-ra-ham, Thượng Đế của Y-sác và Thượng Đế của Gia-cốp.’ Ngài là Thượng Đế của người sống chứ không phải của người chết.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32‘Kâo jing Aê Diê Y-Abraham, Aê Diê Y-Isăk, leh anăn Aê Diê Y-Yakôp?’ Ñu amâo jing Aê Diê kơ phung djiê ôh, ƀiădah Aê Diê kơ phung hdĭp.”

Bản Diễn Ý (BDY)

33Nhân dân ngạc nhiên và khâm phục các lời dạy của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi dân chúng nghe lời nầy, họ rất kinh ngạc về sự dạy dỗ của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Tữ cũai clứng sâng Yê-su pai ngkíq, alới sâng dớt lứq tễ máh santoiq án atỡng.

和合本修订版 (RCUVSS)

33众人听见这话,对他的教导非常惊讶。

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi dân chúng nghe vậy, ai nấy đều kinh ngạc về sự dạy dỗ của Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Tơdah phung lu hmư̆ klei anăn, diñu bi kngăr kơ klei Yêsu mtô.

Bản Diễn Ý (BDY)

34,35Được tin Chúa làm cho các thầy Sa-đức cứng họng, các thầy Biệt-lập liền họp nhau tìm cách gài bẫy Ngài. Một thầy Biệt-lập làm luật sư đến chất vấn Chúa:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi nghe nói Đức Chúa Jêsus đã khiến cho nhóm Sa-đu-sê phải im miệng thì những người Pha-ri-si họp nhau lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Toâq tỗp Pha-rasi sâng Yê-su khoiq ta‑ỡi táq yỗn tỗp Sa-dusê lúng bỗq, ngkíq alới rôm sarhống.

和合本修订版 (RCUVSS)

34法利赛人听见耶稣堵住了撒都该人的口,他们就聚集在一起。

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi các người Pha-ri-xi nghe rằng Chúa Giê-xu làm cho mấy người Xa-đu-xê cứng miệng thì liền họp lại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Tơdah phung Pharisi hmư̆ Yêsu dưi leh hŏng phung Sadusi, diñu bi kƀĭn mbĭt.

Bản Diễn Ý (BDY)

34,35Được tin Chúa làm cho các thầy Sa-đức cứng họng, các thầy Biệt-lập liền họp nhau tìm cách gài bẫy Ngài. Một thầy Biệt-lập làm luật sư đến chất vấn Chúa:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Một luật gia trong nhóm họ nêu câu hỏi để thử Ngài:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Bữn manoaq tễ cũai ki la thâi atỡng phễp rit I-sarel. Án toâq cớp blớh cỗ ễ chim Yê-su.

和合本修订版 (RCUVSS)

35其中有一个人是律法师,要试探耶稣,就问他:

Bản Phổ Thông (BPT)

35Một người Pha-ri-xi là chuyên gia về luật Mô-se hỏi một câu để thử Ngài:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Sa čô khua klei bhiăn hlăm phung diñu êmuh snei čiăng lông dlăng Yêsu,

Bản Diễn Ý (BDY)

36“Thưa Thầy, điều răn nào quan trọng nhất trong luật pháp?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36“Thưa Thầy, trong luật pháp, điều răn nào quan trọng nhất?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Án blớh neq: “Thâi ơi! Tâng phễp rit hái, ŏ́c patâp ntrớu toâr clữi nheq tễ ŏ́c canŏ́h?”

和合本修订版 (RCUVSS)

36“老师,律法上的诫命哪一条是最大的呢?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36“Thưa thầy, mệnh lệnh nào quan trọng nhất trong luật pháp?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36“Ơ Nai, hlăm klei bhiăn ya klei mtă jing prŏng hĭn?”

Bản Diễn Ý (BDY)

37Chúa Giê-xu đáp: “ ‘Phải yêu thương Thượng Đế với cả tấm lòng, linh hồn và trí óc!’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Chúa Jêsus đáp: “‘Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết tâm trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Yê-su ta‑ỡi án neq: “Cóq anhia ayooq Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, nheq tễ mứt pahỡm, nheq tễ rangứh rahỡ, cớp nheq tễ sarnớm anhia.

和合本修订版 (RCUVSS)

37耶稣对他说:“你要尽心、尽性、尽意爱主—你的上帝。

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu đáp, “‘Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết trí não mà yêu mến Chúa là Thượng Đế ngươi.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Yêsu lač kơ ñu, “Ih srăng khăp kơ Khua Yang Aê Diê ih hŏng jih ai tiê, hŏng jih mngăt, leh anăn hŏng jih klei mĭn ih.

Bản Diễn Ý (BDY)

38Đó là điều răn thứ nhất và quan trọng nhất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ấy là điều răn thứ nhất và quan trọng hơn hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

38这是最大的,且是第一条诫命。

Bản Phổ Thông (BPT)

38Đó là mệnh lệnh đầu tiên và quan trọng nhất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Klei mtă anăn jing prŏng hĭn leh anăn êlâo hĭn.

Bản Diễn Ý (BDY)

39Điều răn thứ nhì cũng giống như thế: ‘Phải yêu thương người đồng loại như chính bản thân!’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Còn điều răn thứ hai cũng giống như vậy: ‘Ngươi phải yêu người lân cận như chính mình.’

和合本修订版 (RCUVSS)

39第二条也如此,就是要爱邻如己。

Bản Phổ Thông (BPT)

39Còn mệnh lệnh thứ hai cũng tương tự như vậy: ‘Hãy yêu người láng giềng như mình.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Leh anăn klei mtă tal dua jing msĕ snăn mơh, Ih srăng khăp kơ pô riêng gah ih msĕ si kơ ih pô.

Bản Diễn Ý (BDY)

40Hai điều răn ấy làm nền tảng cho tất cả luật pháp và lời tiên tri. Ai giữ hai điều răn ấy là giữ được toàn bộ luật pháp.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Tất cả luật pháp và lời tiên tri đều tùy thuộc vào hai điều nầy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Khân bữn bar ŏ́c patâp nâi, ki bữn dũ chơ nheq ramứh phễp rit Yiang Sursĩ yỗn na Môi-se, cớp nheq parnai cũai tang bỗq Yiang Sursĩ atỡng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

40这两条诫命是一切律法和先知书的总纲。”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Tất cả luật pháp và các lời viết của các nhà tiên tri đều dựa vào hai mệnh lệnh đó.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40Jih jang klei bhiăn leh anăn klei phung khua pô hưn êlâo čih kbiă mơ̆ng dua mta klei mtă anăn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

41Thấy các thầy Biệt-lập vây quanh mình, Chúa Giê-xu hỏi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong lúc những người Pha-ri-si tụ họp lại, thì Đức Chúa Jêsus hỏi họ rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Bo tỗp Pha-rasi rôm sarhống, Yê-su blớh alới neq:

和合本修订版 (RCUVSS)

41法利赛人聚集的时候,耶稣问他们:

Bản Phổ Thông (BPT)

41Trong khi người Pha-ri-xi họp lại, Chúa Giê-xu hỏi họ,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Êjai phung Pharisi bi kƀĭn mbĭt, Yêsu êmuh kơ diñu snei,

Bản Diễn Ý (BDY)

42“Các ông nghĩ thế nào về Chúa Cứu Thế? Ngài là dòng dõi của ai?” Họ đáp: “Dòng dõi Đa-vít”.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Đấng Christ? Ngài là Con ai?” Họ đáp: “Con vua Đa-vít.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42“Ntrớu anhia chanchớm tễ manoaq Crĩt? Án la tễ tŏ́ng toiq noau?”Alới ta‑ỡi neq: “Án la tễ tŏ́ng toiq puo Davĩt.”

和合本修订版 (RCUVSS)

42“论到基督,你们的意见如何?他是谁的后裔呢?”他们说:“是大卫的。”

Bản Phổ Thông (BPT)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Đấng Cứu Thế? Ngài là con ai?”Họ đáp, “Đấng Cứu Thế là con vua Đa-vít.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42“Ya diih mĭn kơ Krist? Hlei anak gơ̆ jing?” Phung Pharisi lač kơ gơ̆, “Anak Y-Đawit.”

Bản Diễn Ý (BDY)

43Chúa hỏi tiếp: “Tại sao Đa-vít được Thánh Linh cảm hứng, gọi Đấng Cứu Thế là Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài hỏi: “Như vậy, làm thế nào vua Đa-vít lúc được Thánh Linh cảm thúc lại gọi Ngài là Chúa và nói rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

43Ngkíq Yê-su blớh ễn neq: “Khân ngkíq, ki nŏ́q Raviei Yiang Sursĩ yỗn puo Davĩt dŏq Crĩt la Ncháu? Yuaq tễ mbŏ́q puo Davĩt khoiq pai neq:

和合本修订版 (RCUVSS)

43耶稣说:“这样,大卫被圣灵感动,怎么还称他为主,说:

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ngài hỏi họ, “Vậy tại sao ông gọi Ngài là ‘Chúa’ khi ông cảm nhận quyền năng Thánh Linh mà viết rằng,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Yêsu lač kơ phung Pharisi, “Snăn si ngă Y-Đawit, êjai blŭ hŏng klei Yang Mngăt Jăk kčŭt pia kơ gơ̆ Khua Yang, lač,

Bản Diễn Ý (BDY)

44‘Thượng Đế bảo Chúa tôi:Hãy ngồi bèn phải Ta!Cho đến chừng Ta đặt kẻ thù dưới gót chân Con.’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44‘Chúa phán với Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải Ta,Cho đến khi Ta đặt kẻ thù nghịch Con dưới chân Con’?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

44‘Yiang Sursĩ atỡng chóq Ncháu cứq neq:“Mới tacu coah atoam cứqtoau toâq tangái cứq chiau alới ca yoc ễ cachĩt mới,ỡt pưn talang ayững mới.”’

和合本修订版 (RCUVSS)

44‘主对我主说:你坐在我的右边,等我把你的仇敌放在你脚下?’

Bản Phổ Thông (BPT)

44‘Chúa nói cùng Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải ta,cho đến khi ta đặt các kẻ thù condưới quyền quản trị của con.’ Thi thiên 110:1

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44‘Khua Yang lač kơ Khua Yang kâo,dôk gŭ bĕ Ih tĭng hnuă kâo,tơl kâo dưm phung roh Ih ti gŭ jơ̆ng Ih’?

Bản Diễn Ý (BDY)

45Đa-vít đã gọi Ngài là Chúa, sao Ngài là dòng dõi của Đa-vít được?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nếu vua Đa-vít gọi Ngài là ‘Chúa’ thì làm sao Ngài là con vua ấy được?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

45Khân Davĩt dŏq Crĩt la Ncháu, ki nŏ́q têq Davĩt dŏq cũai tễ tŏ́ng toiq án bữm la Ncháu?”

和合本修订版 (RCUVSS)

45大卫既称他为主,他怎么又是大卫的后裔呢?”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nếu Đa-vít gọi Đấng Cứu Thế là ‘Chúa’ thì làm sao Ngài là con vua ấy được?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Tơdah Y-Đawit pia kơ Krist Khua Yang, si ngă Ñu dưi jing anak Y-Đawit lĕ?”

Bản Diễn Ý (BDY)

46Các thầy Biệt-lập không biết giải đáp thế nào. Không ai dám chất vấn Chúa nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Không ai có thể đáp được một lời, và cũng từ ngày ấy, không ai dám hỏi Ngài điều gì nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

46Moâm Yê-su pai ngkíq, ki tỡ bữn noau têq ta‑ỡi muoi ŏ́c ntrớu. Cớp tễ tangái ki tỡ bữn noau khớn blớh noâng án.

和合本修订版 (RCUVSS)

46没有一个人能回答一句话,从那日以后没有人敢再问他什么。

Bản Phổ Thông (BPT)

46Không ai trong nhóm người Pha-ri-xi trả lời được câu hỏi của Ngài. Từ lúc ấy trở đi không ai dám hỏi Ngài câu nào nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46Amâo mâo sa čô dưi lŏ wĭt lač kơ Ñu ôh, leh anăn dơ̆ng mơ̆ng hruê anăn amâo lŏ mâo pô jhŏng êmuh kơ Ñu sa klei ôh.