So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

New International Version(NIV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yê-su khoiq sễt tâng vil Bet-lahem, cruang Yudê, bo dỡi Hê-rôt cỡt puo. Vớt ki bữn cũai rien tễ mantỗr toâq pỡ vil Yaru-salem tễ cruang alới coah angia mandang loŏh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đức Chúa Jêsus đã giáng sinh tại thành Bết-lê-hem miền Giu-đê, vào thời trị vì của vua Hê-rốt, có mấy nhà thông thái ở đông phương đến thành Giê-ru-sa-lem hỏi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Ðức Chúa Jesus giáng sinh tại Bết-lê-hem, xứ Giu-đê, trong thời Vua Hê-rốt trị vì, này, có mấy nhà thông thái từ phương đông đến Giê-ru-sa-lem

New International Version (NIV)

1After Jesus was born in Bethlehem in Judea, during the time of King Herod, Magi from the east came to Jerusalem

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa Giê-xu giáng sinh tại làng Bê-liêm xứ Giu-đê vào đời vua Hê-rốt. Lúc ấy, có mấy nhà bác học từ Đông phương đến thủ đô Giê-ru-sa-lem tìm hỏi:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Đức Chúa Jêsus đã sanh tại thành Bết-lê-hem, xứ Giu-đê, đang đời vua Hê-rốt, có mấy thầy bác sĩ ở đông phương đến thành Giê-ru-sa-lem,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Alới blớh neq: “Pỡ léq manoaq mbỡiq sễt, ma nỡ‑ra án cỡt puo tỗp Yuda? Hếq khoiq hữm mantỗr án tễ angia mandang loŏh. Ngkíq hếq toâq ễ sang toam án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vua dân Do Thái vừa sinh tại đâu? Vì chúng tôi đã thấy ngôi sao Ngài bên đông phương nên đến để tôn thờ Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và hỏi, “Vua dân Do-thái mới sinh tại đâu? Vì chúng tôi đã thấy ngôi sao Ngài bên phương đông, nên đến để bái kiến Ngài.”

New International Version (NIV)

2and asked, “Where is the one who has been born king of the Jews? We saw his star when it rose and have come to worship him.”

Bản Diễn Ý (BDY)

2“Vua dân Do-thái mới ra đời hiện nay ở đâu? Chúng tôi đã thấy ngôi sao Ngài bên Đông phương nên tìm đến thờ phượng Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2mà hỏi rằng: Vua dân Giu-đa mới sanh tại đâu? Vì chúng ta đã thấy ngôi sao Ngài bên đông phương, nên đến đặng thờ lạy Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Tữ puo Hê-rôt sâng ŏ́c nâi, án sâng croŏq lứq, cớp nheq máh cũai tâng vil Yaru-salem la sâng croŏq tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nghe tin ấy, vua Hê-rốt cùng cả thành Giê-ru-sa-lem đều bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nghe tin ấy Vua Hê-rốt bối rối, và cả Thành Giê-ru-sa-lem đều xôn xao.

New International Version (NIV)

3When King Herod heard this he was disturbed, and all Jerusalem with him.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Được tin ấy, vua Hê-rốt rất lo ngại; dân chúng thủ đô cũng xôn xao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nghe tin ấy, vua Hê-rốt cùng cả thành Giê-ru-sa-lem đều bối rối.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ngkíq Hê-rôt parỗm nheq tữh cũai sốt tỗp tễng rit sang Yiang Sursĩ, cớp máh cũai yống rit tỗp I-sarel tâng cruang ki. Án blớh alới neq: “Pỡ léq Crĩt sễt?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua triệu tập các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo trong dân lại để hỏi họ: “Đấng Christ được sinh tại đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông triệu tập tất cả các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật trong dân lại và hỏi họ, “Ðấng Christ phải sinh ra tại đâu?”

New International Version (NIV)

4When he had called together all the people’s chief priests and teachers of the law, he asked them where the Messiah was to be born.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Vua liền triệu tập các nhà lãnh đạo Do-thái vào triều chất vấn: “Các tiên tri thời xưa có nói Chúa Cứu Thế sẽ sinh tại đâu không?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua bèn nhóm các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo trong dân lại mà tra hỏi rằng Đấng Christ phải sanh tại đâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Alới ta‑ỡi neq: “Crĩt sễt tâng vil Bet-lahem, cruang Yudê. Yuaq bữn manoaq tang bỗq Yiang Sursĩ khoiq chĩc tễ mbŏ́q neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ tâu rằng: “Tại thành Bết-lê-hem miền Giu-đê; vì có lời tiên tri chép rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ tâu, “Tại Bết-lê-hem, xứ Giu-đê, vì có đấng tiên tri đã viết như thế nầy,

New International Version (NIV)

5“In Bethlehem in Judea,” they replied, “for this is what the prophet has written:

Bản Diễn Ý (BDY)

5Họ đáp: “Muôn tâu, tại làng Bê-liêm xứ Giu-đê, vì có nhà tiên tri đã viết:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tâu rằng: Tại Bết-lê-hem, xứ Giu-đê; vì có lời của đấng tiên tri chép như vầy:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6‘Ơ vil Bet-lahem tâng cruang Yuda ơi!Mới la vil bữn chớc tỡ bữn cacớt,khân talĩ cớp máh vil canŏ́h tâng cruang Yuda.Yuaq bữn manoaq toâq tễ mới, án bữn chớc sốt toâr lứq.Án ayông máh cũai proai cứq, la cũai I-sarel.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6‘Hỡi Bết-lê-hem, thuộc Giu-đê!Ngươi đâu kém gì những thành phố hàng đầu của Giu-đê,Vì từ ngươi sẽ xuất hiện một lãnh tụ,Người sẽ chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên của Ta.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6‘Còn ngươi, hỡi Bết-lê-hem của Giu-đa,Ngươi không phải là thành nhỏ nhất trong các thành của Giu-đa đâu,Vì từ ngươi sẽ ra một lãnh tụ,Một Đấng sẽ chăn dắt dân I-sơ-ra-ên của Ta.’”

New International Version (NIV)

6“ ‘But you, Bethlehem, in the land of Judah, are by no means least among the rulers of Judah; for out of you will come a ruler who will shepherd my people Israel.’ ”

Bản Diễn Ý (BDY)

6Bê-liêm xứ Giu-đê không phải một làng nhỏ béVì là quê quán của nhà Lãnh tụ,Ngài sẽ chăn giữ, lãnh đạo dân Ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi Bết-lê-hem, đất Giu-đa! Thật ngươi chẳng phải kém gì các thành lớn của xứ Giu-đa đâu, Vì từ ngươi sẽ ra một tướng, Là Đấng chăn dân Y-sơ-ra-ên, tức dân ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Vớt ki Hê-rôt arô clỡp máh cũai rien tễ mantỗr. Chơ án blớh alới ki samoât samơi neq: “Bo léq anhia hữm mantỗr ki loŏh?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hê-rốt bí mật mời các nhà thông thái đến để tìm hiểu kỹ về thời gian ngôi sao đã xuất hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ Vua Hê-rốt bí mật mời các nhà thông thái đến, để hỏi họ kỹ càng về thời điểm ngôi sao đã xuất hiện.

New International Version (NIV)

7Then Herod called the Magi secretly and found out from them the exact time the star had appeared.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Vua Hê-rốt gọi riêng các nhà bác học, hỏi cho biết đích xác ngày giờ họ nhìn thấy ngôi sao xuất hiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua Hê-rốt bèn vời mấy thầy bác sĩ cách kín nhiệm, mà hỏi kỹ càng về ngôi sao đã hiện ra khi nào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ngkíq án ớn tỗp rien tễ mantỗr pỡq chu vil Bet-lahem, cớp án atỡng alới neq: “Anhia pỡq chuaq samoât samơi con ki. Toâq anhia tamóh con ki, anhia toâq atỡng cứq nơ. Cứq ễ pỡq sang án tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi vua sai họ đi đến thành Bết-lê-hem và căn dặn: “Hãy đi dò hỏi thật kỹ về con trẻ ấy; khi tìm gặp rồi, hãy cho ta biết để ta cũng đến tôn thờ Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðoạn ông bảo họ đến Bết-lê-hem và dặn, “Các ngươi hãy đi và tìm cho kỹ về con trẻ đó. Khi tìm được, hãy báo cho ta biết, để ta cũng đến bái kiến người.”

New International Version (NIV)

8He sent them to Bethlehem and said, “Go and search carefully for the child. As soon as you find him, report to me, so that I too may go and worship him.”

Bản Diễn Ý (BDY)

8Rồi vua sai họ đến Bê-liêm và căn dặn: “Các ngươi cứ đến đó tìm Ấu chúa. Khi nào tìm được, nhớ trở về đây báo cáo, để ta cũng đến thờ phượng Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rồi vua sai mấy thầy đó đến thành Bết-lê-hem, và dặn rằng: Các ngươi hãy đi, hỏi thăm cho chắc về tích con trẻ đó; khi tìm được rồi, hãy cho ta biết, đặng ta cũng đến mà thờ lạy Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Moâm alới tamứng parnai puo atỡng, alới pỡq loah. Alới hữm loah mantỗr ki ỡt coah angia mandang loŏh. Mantỗr ki pỡq nhũang alới, cớp tangứt rayư ntốq con ki ỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nghe vua truyền xong, họ liền đi. Kìa, ngôi sao họ đã thấy bên đông phương đi trước họ cho đến nơi con trẻ ở mới dừng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau khi nghe vua phán, họ ra đi. Kìa, ngôi sao họ đã thấy bên phương đông đi trước họ cho đến chỗ có Hài Nhi thì dừng lại.

New International Version (NIV)

9After they had heard the king, they went on their way, and the star they had seen when it rose went ahead of them until it stopped over the place where the child was.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Các nhà bác học tiếp tục lên đường. Ngôi sao họ đã thấy bên Đông phương lại mọc lên sáng rực, hướng dẫn họ đến tận nơi Con Trẻ ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mấy thầy nghe vua phán xong, liền đi. Kìa, ngôi sao mà họ đã thấy bên đông phương, đi trước mặt cho đến chừng ngay trên chỗ con trẻ ở mới dừng lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Toâq cũai rien tễ mantỗr hữm loah mantỗr ki, alới sâng bũi hỡr lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi thấy ngôi sao, họ hết sức vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi thấy ngôi sao, họ rất đỗi vui mừng.

New International Version (NIV)

10When they saw the star, they were overjoyed.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Thấy lại ngôi sao, họ mừng rỡ vô cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Mấy thầy thấy ngôi sao, mừng rỡ quá bội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Tữ alới mut tâng dống, alới hữm con ki cớp Mari, mpiq án. Alới sacốh racớl sang con ki. Chơ alới pớh hĩp ca bữn crơng ngoaih aloŏh yỗn con ki, bữn: yễng, trâm, cớp siet phuom.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vào đến nhà, họ thấy con trẻ và Ma-ri, mẹ Ngài, thì phủ phục xuống thờ lạy Ngài. Rồi họ mở hộp châu báu ra, dâng lên Ngài những lễ vật là vàng, nhũ hương và mộc dược.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vừa khi vào nhà, họ thấy Hài Nhi với Ma-ry mẹ Ngài, họ sấp mình xuống và thờ lạy Ngài. Ðoạn họ mở các hộp đựng bửu vật, lấy các lễ vật gồm vàng, nhũ hương, và mộc dược dâng lên Ngài.

New International Version (NIV)

11On coming to the house, they saw the child with his mother Mary, and they bowed down and worshiped him. Then they opened their treasures and presented him with gifts of gold, frankincense and myrrh.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Vào đến nhà, thấy Con Trẻ và mẹ Ngài, các nhà bác học liền quỳ xuống thờ lạy Ngài, rồi dâng hiến vàng, trầm hương và nhựa thơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi vào đến nhà, thấy con trẻ cùng Ma-ri, mẹ Ngài, thì sấp mình xuống mà thờ lạy Ngài; rồi bày của báu ra, dâng cho Ngài những lễ vật, là vàng, nhũ hương, và một dược.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ Yiang Sursĩ atỡng loah alới toâq parnáu mpáu yỗn alới chỗi chu noâng pỡ dống Hê-rôt. Ngkíq alới chu pỡ cruang alới, ma alới chu na rana canŏ́h ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, trong chiêm bao, họ được Đức Chúa Trời mách bảo đừng trở lại nơi vua Hê-rốt, nên họ đi đường khác mà về xứ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó, vì được Ðức Chúa Trời báo mộng, bảo đừng trở lại gặp Hê-rốt, họ đi đường khác trở về xứ mình.

New International Version (NIV)

12And having been warned in a dream not to go back to Herod, they returned to their country by another route.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Thượng Đế bảo họ không được trở lại gặp vua Hê-rốt, nên họ đi đường khác về quê hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kế đó, trong giấc chiêm bao, mấy thầy được Đức Chúa Trời mách bảo đừng trở lại nơi vua Hê-rốt; nên họ đi đường khác mà về xứ mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Toâq vớt cũai rien tễ mantỗr chu, chơ ranễng Yiang Sursĩ toâq loah pỡ Yô-sep na parnáu mpáu, pai neq: “Mới yuor toâp, dững con cớp mpiq án loŏh cớp pỡq chu cruang Ê-yip-tô. Anhia ỡt dỡ cruang ki voai toau cứq atỡng loah anhia yỗn chu, yuaq puo Hê-rôt yoc ễ cachĩt con ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi các nhà thông thái đi rồi, một thiên sứ của Chúa hiện đến với Giô-sép trong chiêm bao và truyền rằng: “Hãy thức dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài lánh sang Ai Cập! Cứ ở đó cho đến khi ta truyền bảo, vì vua Hê-rốt sắp tìm con trẻ ấy để giết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi họ đi rồi, một thiên sứ của Chúa hiện đến với Giô-sép trong chiêm bao và truyền, “Hãy đứng dậy, đem Hài Nhi và mẹ Ngài lánh qua Ai-cập, và cứ ở đó cho đến khi ta bảo ngươi, vì Hê-rốt đang tìm giết Hài Nhi.”

New International Version (NIV)

13When they had gone, an angel of the Lord appeared to Joseph in a dream. “Get up,” he said, “take the child and his mother and escape to Egypt. Stay there until I tell you, for Herod is going to search for the child to kill him.”

Bản Diễn Ý (BDY)

13Sau đó, một thiên sứ báo mộng cho Giô-sép: “Thức dậy, đem Con Trẻ và mẹ Ngài lánh qua Ai-cập! Đợi khi nào tôi báo tin sẽ trở về, vì Hê-rốt đang tìm giết Con Trẻ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau khi mấy thầy đó đi rồi, có một thiên sứ của Chúa hiện đến cùng Giô-sép trong chiêm bao, mà truyền rằng: Hãy chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trốn qua nước Ê-díp-tô, rồi cứ ở đó cho tới chừng nào ta bảo ngươi; vì vua Hê-rốt sẽ kiếm con trẻ ấy mà giết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ngkíq Yô-sep yuor tayứng. Bo noâng canám án dững con cớp mpiq con ki mut ỡt cruang Ê-yip-tô ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đang đêm, Giô-sép thức dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài lánh sang Ai Cập,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giô-sép liền thức dậy, ban đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Ngài xuống Ai-cập,

New International Version (NIV)

14So he got up, took the child and his mother during the night and left for Egypt,

Bản Diễn Ý (BDY)

14Giô-sép vùng dậy, giữa đêm bế Con Trẻ và dìu mẹ Ngài sang Ai-cập,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-sép bèn chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài đang ban đêm lánh qua nước Ê-díp-tô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Alới ỡt pỡ ki toau toâq tangái Hê-rôt cuchĩt.Ranáq nâi lứq rapĩeiq máh parnai Yiang Sursĩ khoiq pai na cũai tang bỗq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q neq:“Cứq arô con samiang cứq loŏh tễ cruang Ê-yip-tô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15rồi cứ ở đó cho đến khi vua Hê-rốt băng hà. Việc nầy xảy ra để lời Chúa phán qua nhà tiên tri được ứng nghiệm: “Ta đã gọi Con Ta ra khỏi Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15rồi họ cứ ở đó cho đến khi Hê-rốt băng hà, để lời Chúa đã phán qua đấng tiên tri rằng, “Ta đã gọi Con Ta ra khỏi Ai-cập,” được ứng nghiệm.

New International Version (NIV)

15where he stayed until the death of Herod. And so was fulfilled what the Lord had said through the prophet: “Out of Egypt I called my son.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15rồi ngụ tại đó cho đến ngày Hê-rốt qua đời. Việc xảy ra đúng như lời tiên tri: “Ta đã gọi Con Ta ra khỏi Ai-cập”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người ở đó cho tới khi vua Hê-rốt băng, hầu cho ứng nghiệm lời Chúa đã dùng đấng tiên tri mà phán rằng: Ta đã gọi Con ta ra khỏi nước Ê-díp-tô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Toâq Hê-rôt dáng cũai rien tễ mantỗr phếq án, ngkíq án sâng ũan lứq. Án ớn noau cachĩt nheq tữh carnễn samiang tễ bar cumo asễng tâng vil Bet-lahem cớp máh vil ỡt mpễr vil ki. Án noap tễ tangái cũai rien tễ mantỗr khoiq atỡng yỗn án dáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi thấy mình bị các nhà thông thái đánh lừa, vua Hê-rốt vô cùng tức giận, truyền lệnh giết tất cả những bé trai từ hai tuổi trở xuống tại thành Bết-lê-hem và các vùng phụ cận, theo đúng ngày tháng mà các nhà thông thái đã cho vua biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi Hê-rốt thấy ông đã bị các nhà thông thái lừa, ông rất giận. Ông ra lịnh cho thuộc hạ giết tất cả các trẻ thơ trong Thành Bết-lê-hem và các vùng phụ cận, từ hai tuổi trở xuống, theo ngày tháng các nhà thông thái đã cho ông biết.

New International Version (NIV)

16When Herod realized that he had been outwitted by the Magi, he was furious, and he gave orders to kill all the boys in Bethlehem and its vicinity who were two years old and under, in accordance with the time he had learned from the Magi.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Khi biết mình đã bị các nhà bác học đánh lừa, Hê-rốt vô cùng giận dữ. Vua ra lệnh giết tất cả các con trai tại Bê-liêm và vùng phụ cận, từ hai tuổi trở lại (vì theo lời khai của các nhà bác học, ngôi sao ấy xuất hiện đã hai năm.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vua Hê-rốt thấy mình đã bị mấy thầy bác sĩ đánh lừa, thì tức giận quá, bèn sai giết hết thảy con trai từ hai tuổi sấp xuống ở thành Bết-lê-hem và cả hạt, theo đúng ngày tháng mà mấy thầy bác sĩ đã cho vua biết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq cỡt rapĩeiq parnai Yê-ramia, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, khoiq pai tễ mbŏ́q neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Như vậy, lời của nhà tiên tri Giê-rê-mi đã nói được ứng nghiệm:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thế là lời Tiên Tri Giê-rê-mi-a đã nói được ứng nghiệm,

New International Version (NIV)

17Then what was said through the prophet Jeremiah was fulfilled:

Bản Diễn Ý (BDY)

17Việc xảy ra đúng như lời nhà tiên tri Giê-rê-mi:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy là ứng nghiệm lời đấng tiên tri Giê-rê-mi đã nói rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18“Noau sâng sưong cuclỗiq cucling tễ vil Rama;la sưong Rachel nhiam atếh sanhữ máh con án.Án tỡ bữn tamứng máh santoiq noau aliam án,yuaq con án tỡ bữn noâng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Người ta nghe tại Ra-maTiếng than vãn, khóc lóc thảm thiết;Ấy là Ra-chên khóc các con mình,Mà không chịu an ủi,Vì chúng không còn nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Người ta nghe tiếng ai oán ở Ra-ma,Tiếng than khóc và rên rỉ rất thê lương,Tiếng Ra-chên than khóc các con nàng,Nàng từ chối không để ai an ủi,Vì chúng không còn nữa.”

New International Version (NIV)

18“A voice is heard in Ramah, weeping and great mourning, Rachel weeping for her children and refusing to be comforted, because they are no more.”

Bản Diễn Ý (BDY)

18“Tại Ra-ma có tiếng kêu la đau đớn,Tiếng Ra-chên than khóc đàn con Để tang, khóc lóc, kêu ca Nhưng không bao giờ khuây khỏa Vì chúng đã khuất bóng!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người ta có nghe tiếng kêu la, Phàn nàn, than khóc trong thành Ra-ma: Ấy là Ra-chên khóc các con mình, Mà không chịu yên ủi, vì chúng nó không còn nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Vớt Hê-rôt cuchĩt chơ, ngkíq ranễng Yiang Sursĩ toâq loah pỡ Yô-sep tâng cruang Ê-yip-tô na parnáu rláu mpáu sĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi vua Hê-rốt băng hà, một thiên sứ của Chúa hiện đến với Giô-sép trong chiêm bao tại Ai Cập, và truyền rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau khi Hê-rốt chết, này, một thiên sứ của Chúa hiện ra với Giô-sép trong chiêm bao tại Ai-cập và truyền,

New International Version (NIV)

19After Herod died, an angel of the Lord appeared in a dream to Joseph in Egypt

Bản Diễn Ý (BDY)

19Khi Hê-rốt qua đời, một thiên sứ báo mộng cho Giô-sép tại Ai-cập:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng sau khi vua Hê-rốt băng, có một thiên sứ của Chúa hiện đến cùng Giô-sép trong chiêm bao, tại nước Ê-díp-tô, mà truyền rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ranễng ki pai neq: “Yuor tayứng. Dững con cớp mpiq án chu loah pỡ cruang I-sarel, yuaq cũai yoc ễ cachĩt con ki khoiq cuchĩt chơ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Hãy thức dậy đem con trẻ và mẹ Ngài trở về đất Y-sơ-ra-ên, vì những kẻ tìm giết con trẻ ấy đã chết rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Hãy đứng dậy, đem Ấu Nhi và mẹ Ngài trở về đất I-sơ-ra-ên, vì những kẻ tìm giết Ấu Nhi đã chết.”

New International Version (NIV)

20and said, “Get up, take the child and his mother and go to the land of Israel, for those who were trying to take the child’s life are dead.”

Bản Diễn Ý (BDY)

20“Hãy đem Con Trẻ và mẹ Ngài về quê hương, vì những người tìm giết Con Trẻ đã chết.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trở về xứ Y-sơ-ra-ên, vì những kẻ muốn giết con trẻ đã chết rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ngkíq Yô-sep yuor tayứng, dững con cớp mpiq con ki chu loah pỡ cruang I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giô-sép thức dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trở về Y-sơ-ra-ên.

New International Version (NIV)

21So he got up, took the child and his mother and went to the land of Israel.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Giô-sép liền đưa Con Trẻ và mẹ Ngài về Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-sép bèn chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trở về xứ Y-sơ-ra-ên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma toâq Yô-sep sâng noau pai Achê-lau cỡt puo tâng cruang Yudê, pláih loah Hê-rôt mpoaq án, ngkíq Yô-sep tỡ khớn chu pỡ ki. Ma Yiang Sursĩ toâq atỡng loah án na parnáu rláu mpáu. Ngkíq án pỡq ỡt pỡ cruang Cali-lê ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng khi nghe tin A-chê-la-u nối ngôi vua cha là Hê-rốt trị vì miền Giu-đê thì Giô-sép sợ, không dám về nơi nầy. Hơn nữa, được chỉ dẫn trong chiêm bao nên ông đến miền Ga-li-lê,

New International Version (NIV)

22But when he heard that Archelaus was reigning in Judea in place of his father Herod, he was afraid to go there. Having been warned in a dream, he withdrew to the district of Galilee,

Bản Diễn Ý (BDY)

22Nghe tin A-khê-lâu, con Hê-rốt lên ngai làm vua xứ Giu-đê, Giô-sép lo sợ không dám về đó. Được Chúa chỉ dẫn trong mộng, Giô-sép lên xứ Ga-li-lê,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song khi nghe vua A-chê-la-u nối ngôi vua cha là Hê-rốt mà trị vì tại xứ Giu-đê, thì Giô-sép sợ, không dám về; và bởi đã được Đức Chúa Trời mách bảo trong chiêm bao, nên người vào xứ Ga-li-lê,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Án toâq ỡt tâng vil Na-sarễt. Ngkíq cỡt rapĩeiq samoât parnai cũai tang bỗq Yiang Sursĩ pai tễ mbŏ́q neq:“Noau dŏq án la cũai Na-sarễt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23cư ngụ trong một thành gọi là Na-xa-rét. Như vậy, lời các nhà tiên tri đã nói được ứng nghiệm: “Ngài sẽ được gọi là người Na-xa-rét.”

New International Version (NIV)

23and he went and lived in a town called Nazareth. So was fulfilled what was said through the prophets, that he would be called a Nazarene.

Bản Diễn Ý (BDY)

23ở tại thành Na-xa-rét. Mọi việc diễn tiến đúng như lời tiên tri trong Thánh kinh:“Ngài sẽ được gọi là người Na-xa-rét.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23ở trong một thành kia tên là Na-xa-rét. Vậy là ứng nghiệm lời mấy đấng tiên tri đã nói rằng: Người ta sẽ gọi Ngài là người Na-xa-rét.