So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Máh cũai vil Ni-navê ơi! Án ca ễ chíl anhia khoiq toâq chơ! Cóq anhia táq yỗn khâm máh ntốq kĩaq vil, cớp kĩaq catáng máh rana mut tâng vil hỡ! Cóq anhia parỗm sa‑ữi tahan cớp thrũan rachíl!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kẻ tàn phá đã đến nghịch cùng ngươi; hãy giữ đồn lũy, canh phòng đường sá, thắt chặt lưng ngươi, và thâu góp cả sức mạnh ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Kẻ tàn phá đến đánh thẳng vào ngươi.Để bảo vệ thành lũy,Hãy canh phòng đường sá;Hãy nai nịt gọn gàngVà củng cố lực lượng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một kẻ tàn sát đang tiến đến tấn công ngươi, Hãy phòng thủ chiến lũy của ngươi,Hãy canh gác các con đường của ngươi,Hãy nai nịt lưng ngươi sẵn sàng,Hãy chuẩn bị mọi lực lượng của ngươi để đối phó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi Ni-ni-ve, kẻ tàn phá đang xông thẳng vào ngươi! Hãy cố thủ các đồn lũy, Canh phòng đường cái quan! Hãy chuẩn bị chiến đấu Ra sức củng cố toàn quân!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi Ni-ni-ve,kẻ hủy diệt đang đến tấn công ngươi.Hãy đề phòng cẩn thận.Canh chừng đường cái.Hãy sẵn sàng.Hãy dồn hết sức mạnh ngươi lại!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yiang Sursĩ cheq ễ yỗn tỗp Yuda roap loah chớc cớp ŏ́c yám noap parnơi cớp tỗp I-sarel, tam máh cũai par‑ũal khoiq mut pốn nheq tâng vil alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì Đức Giê-hô-va khôi phục sự vinh hiển của Gia-cốp như sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên, bởi những kẻ bóc lột đã bóc lột chúng nó, và đã phá hại những nhành nho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì Đức Giê-hô-va sẽ phục hồi vinh quang của Gia-cốpNhư vinh quang của Y-sơ-ra-ên,Dù những kẻ cướp phá đã cướp phá họ,Và đã phá hại những cành nho của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA sẽ tái lập thời hoàng kim của Gia-cốp và thời hoàng kim của I-sơ-ra-ên,Mặc dù quân thù đã đến tàn phá xứ sở của họ và phá hoại các cây cối.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì CHÚA sắp khôi phục lại vinh quang của Gia-cốp, Phải, vinh quang của Y-sơ-ra-ên, Vì bọn cướp bóc đã cướp sạch dân Ta Và hủy phá các nhành nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Những kẻ hủy diệt đã tiêu diệt dân của Thượng-Đế,phá hoại các dây nho họ,nhưng CHÚA sẽ phục hồi niềm kiêu hãnh của Gia-cốp,giống như niềm kiêu hãnh của Ít-ra-en.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Tỗp tahan cũai par‑ũal anhia, alới yống khễl cusâu cớp tâc tampâc cusâu tê. Tâng tangái thrũan ễ rachíl, máh sễ aséh rachíl alới báiq ariang sapoan, cớp máh aséh rachíl sansớl ayững thrũan ễ pỡq rachíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thuẫn của những người mạnh là đỏ, những lính chiến nó mặc áo màu điều; trong ngày nó dàn trận, gang thép của xe cộ sẽ lòe ra như lửa, và gươm giáo đều lay động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cái khiên dũng sĩ của chúng nhuộm đỏ,Các lính chiến mặc binh phục đỏ thắm.Trong ngày chúng dàn trận,Các chiến xa rực sáng như thép nung trong lửa,Và gươm giáo đều vung lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khiên các dũng sĩ của nó màu đỏ,Quân phục các chiến sĩ của nó màu tía.Sườn kim loại các xe chiến mã của nó bóng láng trong ngày chúng sắp hàng ra trận,Rừng gươm giáo của chúng đưa lên lắc lư vênh váo.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các chiến sĩ nó mang khiên đỏ tươi, Mặc binh phục đỏ thắm; Xe chiến mã rực sáng như lửa Trong ngày dàn trận, Gươm giáo vung lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các thuẫn của binh sĩ Ngài màu đỏ;đạo quân Ngài mặc đồng phục đỏ.Các quân xa sáng loáng như lửa,chúng xếp hàng sẵn sàng lâm trận;các con ngựa của chúng dậm chân sốt ruột.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Máh sễ aséh rachíl pỡq chái lứq tâng máh rana téh clang tâng vil. Poang tễ sễ aséh claq ariang tabong claq poang. Alới pỡq chái lứq ariang lalieiq lacang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Những xe đi hỗn độn trong đường phố, và chạy đi chạy lại trong các đường rộng, thấy nó như những ngọn đuốc, và chạy như chớp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các chiến xa chạy loạn xạ trong các đường phố,Chạy đi chạy lại trong các quảng trường,Trông như những ngọn đuốc,Và phóng nhanh như chớp!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các xe chiến mã của chúng chạy như điên trong các đường phố;Chúng chạy tới chạy lui giữa các quảng trường;Dáng của chúng tựa như những ngọn đuốc;Chúng phóng qua như chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xe chiến mã chạy loạn xạ qua các đường phố, Vòng đi vòng lại trong các quảng trường; Chúng trông như những ngọn đuốc, Phóng đi như chớp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các quân xa phóng nhanh qua các đường phốchạy qua chạy lại trong khu công cộng.Chúng giống như đuốc;lướt nhanh như chớp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cũai taniap tahan arô máh tahan án. Máh tahan tál-tŏ́c tháng pỡq chu viang vil, chơ alới caldốh bo alới pỡq. Moâm ki alới ayứng khễl dŏq capáng crơng alới ễ clúh ngoah toong viang vil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nó nhớ lại những người mạnh dạn của mình, nhưng chúng nó bước đi vấp váp; chúng vội vã đến nơi vách thành nó, sắm sẵn để chống cự…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các quan chức được triệu tập;Nhưng chúng bước đi loạng choạng,Vội vã chạy đến vách thành,Sẵn sàng chống cự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nó gọi các tướng tá của nó lại;Chúng lảo đảo bước đến;Chúng vội vàng chạy đến tường thành,Ðể chuẩn bị cuộc phòng thủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các tướng lãnh được triệu tập, Họ vấp ngã khi vội vàng chạy đến bên thành lũy, Họ dựng mái che chống lằn tên mũi giáo. Những người khiêng súc gỗ bịt sắt đến để húc đổ tường thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các kẻ thù triệu tập các binh sĩ thiện chiến,nhưng chúng vấp ngã đang khi tiến quân.Chúng chạy đến vách thành,và giàn các khiên chống lại cây đà tấn công.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Máh panớh catáng crỗng cỡt raclŏ́ng aloŏh, cớp tâng dống puo bữn moang ŏ́c croŏq ngcŏh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các cửa sông mở ra, đền đài tan mất?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các cửa sông bị mở tung,Đền đài đều rung chuyển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các cổng ngăn nước sông đều bị mở toang,Cung điện bị sụp đổ tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các cửa cống chặn nước sông hồ đều bị mở tung, Mọi người trong cung điện đều kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các cửa sông mở toang ra,và cung điện vua đã bị tiêu hủy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Lacuoi puo pĩeiq noau cỗp; máh sũl án nhiam parhữ samoât chớm tariap bữr, chơ alới trứp apơm bữm cỗ sâng túh ngua lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đã nhứt định: Hoàng hậu bị bóc lột và bị bắt đi; các nàng hầu hạ người đi theo, rên siết như bồ câu, và đấm ngực mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hoàng hậu bị lột hết trang sức và bị lưu đày;Các nữ tỳ đấm ngực, rền rĩ như chim bồ câu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lệnh đã ban ra rằng dân thành ấy phải bị lưu đày;Phụ nữ trong thành sẽ bị bắt đem đi đày biệt xứ;Họ vừa đi vừa rên rỉ như bồ câu gù,Họ đấm ngực đau thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tượng nữ thần bị lột hết trang sức, Đem đi lưu đày, Các nữ tỳ rên rỉ như chim bồ câu, Đấm ngực than khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người ta loan báo rằngdân Ni-ni-ve sẽ bị bắt mang đi.Các tớ gái rên rỉ như bồ câu,đấm ngực vì rầu rĩ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Máh cũai proai tál tháng loŏh tễ vil Ni-navê, ariang clúh dỡq panoân. Bữn sưong casang lứq pai neq: “Tangứt! Anhia tangứt!”Mŏ cũai ca lúh dễq, alới tỡ bữn ramíng tễ sưong ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, Ni-ni-ve, từ lâu nay nó đã như ao chứa nước. Nhưng bây giờ chúng nó chạy trốn! Có kẻ kêu rằng: Hãy đứng, hãy đứng!… Song không ai quay lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Từ lâu, Ni-ni-ve như hồ đầy nước.Giờ đây, chúng đã chạy trốn!Có tiếng kêu: “Đứng lại, đứng lại!”Nhưng không ai quay lại!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ni-ni-ve giống như hồ nước mà nước đã thoát ra hết.“Hãy dừng lại! Hãy dừng lại!” nhưng chẳng ai quay lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dân thành Ni-ni-ve trốn chạy Như nước vỡ bờ. Có tiếng quát tháo: “Đứng lại! Đứng lại!” Nhưng không ai quay lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ni-ni-ve như cái hồ, nay đã cạn nước.Dân chúng kêu,“Hãy dừng lại, đứng lại!”Nhưng không ai quay lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Âu, pũr ĩt nheq máh práq cớp yễng, cỗ máh mun tâng vil nâi sa‑ữi luat ngư!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy cướp bạc, cướp vàng; vì của báu nó vô ngần, mọi đồ đạc quí nhiều vô số.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy cướp bạc, cướp vàngVì kho tàng vô tận,Các báu vật nhiều vô số.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Hãy xông vào cướp bạc!Hãy xông vào lấy vàng!Của cải nó nhiều vô kể!Bửu vật của nó nhiều vô ngần!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy cướp bạc, cướp vàng, Vì kho tàng nó vô tận, Mọi thứ bảo vật nhiều vô số.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy lấy bạc! Hãy cướp vàng!Của báu nhiều vô số,Hàng đống của cải đủ loại chồng chất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Vil Ni-navê khoiq noau talốh táh chơ, cỡt samoât vil rangual ŏ́q cũai ỡt, cớp cỡt ntốq ngua vơ lứq. Dũ náq cũai sâng ngcŏh lứq toau tỗ chác cangcoaih nheq, lốh racớl parkeh tỡ têq pupỡq noâng, cớp moat múh alới ngôt nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó đã bị tàn phá, trống không, và hủy hoại hết; lòng chúng nó tan chảy; đầu gối chúng nó chạm nhau; mọi lưng đều đau, hết thảy mặt đều xám ngắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng đã bị tàn phá và cướp sạch!Lòng ai nấy đều tan nát, đầu gối chạm vào nhau;Lưng đau đớn,Mặt mày xám ngắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thành bị tàn phá, tan hoang, và hủy diệt.Lòng người tan chảy, các đầu gối rụng rời, mọi lưng run lật bật, mặt mày ai nấy đều tái mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nó bị tàn phá tan hoang, điêu tàn. Ai nấy sợ hãi, gối run lẩy bẩy, Người như mềm nhũn ra, mặt mày tái mét.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ni-ni-ve đã bị cướp bóc,tàn hại và tiêu diệt.Dân chúng mất hết can đảm,các đầu gối đụng nhau.Bụng thì đau,và mặt ai nấy đều tái xanh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Tễ nhũang vil Ni-navê samoât cưp cula samín ỡt. Ntốq ki cula samín cơi luloah pỡq chu. Ntốq ki bữn máh con án ỡt, cớp tỡ bữn noau têq atũih con án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nào cái hang của sư tử, và nơi mà sư tử con nuôi nấng, là nơi sư tử đực, sư tử cái và con nó bước đi, mà không ai làm cho chúng nó sợ hãi, bây giờ ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nào, cái hang của sư tử,Là nơi mà sư tử tơ được cho ăn,Là nơi sư tử đực, sư tử cái và con nó bước điMà không có gì làm cho chúng sợ hãi,Bây giờ hang ấy ở đâu rồi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hang các sư tử ở đâu?Nơi các sư tử con ăn thịt con mồi đâu rồi?Ðâu rồi nơi sư tử đực, sư tử cái, và các sư tử con đến mà không sợ hãi gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nào hang sư tử ở đâu, Nơi sư tử con được cho ăn, Nơi sư tử cha và sư tử mẹ tụ về Cùng với sư tử con, bình an vô sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hang sư tử đâu rồi?Sư tử đực và sư tử cái ở đó.Sư tử con không sợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cula samín tôl dững achu cumáp yỗn con án cha, cớp án cubỗ achu charán ki yỗn cula samín cán cha tê. Án parỗm pachứm dŏq crơng sana poân tâng cưp, dếh sâiq án khoiq háq cỡt mễng hỡ. Ma sanua, chớc vil Ni-navê khoiq pứt nheq chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sư tử đực xé đủ mồi cho con nó, và bóp mồi cho sư tử cái, hang nó đầy mồi, ổ nó đầy của đã bắt được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sư tử đực xé đủ mồi cho con nóVà bóp chết con mồi cho sư tử cái;Hang nó đầy mồi,Ổ nó đầy những con vật bị cắn xé.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sư tử đực xé thịt con mồi cho các sư tử con, nó vật chết con mồi cho các sư tử cái;Nó tha về hang đầy thịt các con mồi; Nó chứa trong hang đầy thịt mồi bị vồ xé.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sư tử xé mồi cho đàn con, Vồ mồi cho sư tử cái; Nó chứa mồi đầy hang, Chứa thịt thú vật bị cắn xé đầy ổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sư tử đực giết đủ mồi cho các sư tử con, và sư tử cái.Nó kéo các con thú nó giết được vào đầy hang;nó chất đầy hang thịt nó đã hạ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq pai chóq vil Ni-navê neq: “Cứq cỡt par‑ũal anhia! Cứq ễ chŏ́ng táh nheq sễ aséh rachíl khong anhia yỗn cat nheq, cớp pla dau ễ tráh nheq tahan anhia ariang cula samín tỡ yũah thŏ́ng. Cứq tỡ bữn yỗn anhia rapốn ratáq noâng cũai tâng cốc cutễq nâi. Cớp tỡ bữn noau sâng noâng sưong cũai pỡq muap práq yỗn anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Nầy, ta nghịch cùng ngươi, sẽ đốt xe cộ ngươi, và làm cho tan ra khói; gươm sẽ nuốt những sư tử con của ngươi; ta sẽ dứt mồi ngươi khỏi đất; và tiếng của những sứ giả ngươi sẽ không nghe nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Nầy, Ta chống lại ngươi.Ta sẽ đốt chiến xa của ngươi ra khói,Gươm sẽ ăn nuốt các sư tử tơ của ngươi;Ta sẽ dứt bỏ mồi ngươi khỏi đất,Và người ta không còn nghe tiếng của sứ giả ngươi nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Này, Ta chống lại ngươi,” CHÚA các đạo quân phán,“Ta sẽ thiêu các xe chiến mã của ngươi ra khói;Gươm đao sẽ tàn sát các sư tử con của ngươi.Ta sẽ chấm dứt việc ngươi đem mồi khắp xứ về hang;Tiếng các sứ giả của ngươi sẽ không còn được ai nghe đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA Vạn Quân phán: Này, Ta chống nghịch ngươi: Xe chiến mã ngươi, Ta sẽ đốt cháy tan thành mây khói, Gươm sẽ ăn nuốt sư tử con của ngươi, Ta sẽ dẹp khỏi xứ mồi ngươi tha về, Không ai còn nghe tiếng Của các sứ giả ngươi nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Hỡi Ni-ni-ve, ta nghịch ngươi,”CHÚA Toàn-Năng phán.“Ta sẽ thiêu đốt quân xa ngươi ra mây khói,và gươm sẽ giết các sư tử tơ của ngươi.Ta sẽ ngăn không cho ngươitruy lùng kẻ khác trên đất,và sẽ không còn ai nghe tiếngcủa sứ giả ngươi nữa.”