So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Ging-Sou(IUMINR)

New King James Version(NKJV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tâng casâi tapul, nheq tữh alới toâq rôm parnơi pỡ mpứng dĩ vil Yaru-salem yáng coah Ngoah Toong Dỡq. Tỗp alới sễq Ê-sara, cũai tễng rit sang, ca dáng sa‑ữi tễ phễp rit Yiang Sursĩ, dững aloŏh tâm saráq Yiang Sursĩ yỗn cũai I-sarel bữn na Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy mọi người đều nhóm lại với nhau như một người tại quảng trường ở Cổng Nước. Họ nói với Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật, xin ông đem bộ Sách Luật Pháp của Mô-sê mà CHÚA đã truyền cho dân I-sơ-ra-ên đến.

Ging-Sou (IUMINR)

1Zuangx baeqc fingx daaih gapv zunv hnangv benx yietc laanh mienh nor, yiem Ye^lu^saa^lem, Wuom-Gaengh ndaangc nyei ciangv. Ninh mbuo heuc E^saa^laa sou-biuv dorh dongh Tin-Hungh longc Mose jiu bun I^saa^laa^en Mienh nyei Leiz-Latc Sou daaih.

New King James Version (NKJV)

1Now all the people gathered together as one man in the open square that wasin front of the Water Gate; and they told Ezra the scribe to bring the Book of the Law of Moses, which the Lord had commanded Israel.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Họ kéo về họp tại công trường trước cổng Nước. Họ xin văn sĩ E-xơ-ra đem kinh luật Mai-sen - tức luật Chúa truyền cho Y-sơ-ra-ên đến.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Rnôk nây, lĕ rngôch phung ƀon lan tâm rƀŭn ndrel nâm bu du huê nuyh, tanăp ƀon Mpông Pêr Dak. Khân păng lah ma Y-Êsra jêng kôranh chih sămƀŭt djôt leo ndrom sămƀŭt nau vay Y-Môis, nau Yêhôva ntăm ma phung Israel.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ngkíq Ê-sara aloŏh tâm saráq ki pỡ ntốq cũai proai ỡt rôm, bữn samiang mansễm cớp cũai póng têq sapúh tễ phễp rit ki.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì thế, ngày mồng một tháng Bảy, Tư Tế Ê-xơ-ra đem bộ sách đến trước hội chúng, gồm những người lớn nam và nữ và những thiếu niên có thể nghe và hiểu được, để đọc cho họ nghe từ sáng sớm cho đến giữa trưa.

Ging-Sou (IUMINR)

2Taux cietv hlaax saeng-yietv wuov hnoi, E^saa^laa sai mienh ziouc dorh Leiz-Latc Sou daaih yiem gapv zunv nyei zuangx mienh nyei nza'hmien. Maaih m'jangc m'sieqv caux yietc zungv haih muangx duqv bieqc hnyouv nyei baeqc fingx.

New King James Version (NKJV)

2So Ezra the priest brought the Law before the assembly of men and women and all who could hear with understanding on the first day of the seventh month.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Ngày mồng một tháng bảy, thầy tế lễ E-xơ-ra đem sách luật ra trước toàn dân, gồm cả nam lẫn nữ và tất cả những người có thể nghe và hiểu được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Kôranh chih sămƀŭt Y-Êsra djôt leo nau vay ta năp phung tâm rƀŭn, phung bu ur jêh ri buklâu, jêh ri lĕ rngôch phung gŭ iăt dơi gĭt rbăng; ta năng nguay khay pơh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Pỡ ntốq ki án yuor tayứng yáng moat cũai clứng, chơ doc phễp rit yỗn alới tamứng, tễ tarưp toau toâq mandang toâng; dũ náq cũai tamứng samoât samơi lứq.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông đứng ở quảng trường đối diện với Cổng Nước và đọc lớn tiếng những lời đã chép trong đó trước mặt những người lớn nam và nữ, cùng những thiếu niên có thể hiểu được. Mọi người đều chăm chú lắng nghe Luật Pháp.

Ging-Sou (IUMINR)

3Ninh huin mingh Wuom-Gaengh nyei ciangv wuov bung, dorng jienv m'jangc m'sieqv caux yietc zungv haih muangx duqv mengh baeqc nyei mienh, doqc Leiz-Latc Sou, yiem lungh ndorm nziouv doqc taux lungh aanx. Zuangx mienh baeng m'normh muangx longx.

New King James Version (NKJV)

3Then he read from it in the open square that was in front of the Water Gate from morning until midday, before the men and women and those who could understand; and the ears of all the people were attentive to the Book of the Law.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Vậy, tại công trường trước cổng Nước, Ê-xơ-ra đọc kinh luật trước mặt nhân dân, bắt đầu từ sáng sớm cho đến trưa. Mọi người chăm chú lắng nghe.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Păng dâk panăp ƀon ta Mpông Pêr Dak, rŏ tâm ndrom sămƀŭt ntơm ƀhit rvi ang tât ma nklang bôk nar, rĭng nŭm bu ur, bu klâu jêh ri lĕ rngôch dơi rbăng da dê. Lĕ rngôch phung ƀon lan rkêng tôr iăt rŏ tâm ndrom nau vay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ê-sara chỗn tâng pỡng ntrỡn aluang, án tayứng tâng tangái ki. Máh cũai tayứng coah atoam án la Mati-thia, Sê-ma, A-naya, Uria, Hil-kia, cớp Masĩa; máh cũai tayứng coah avêr án la Pê-daya, Mi-sel, Mal-kia, Hasum, Hát-bada-na, Sa-chari, cớp Mê-sulam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật đứng trên một bục gỗ được đóng sẵn cho dịp nầy. Ðứng bên cạnh ông, phía bên phải có Mát-ti-thi-a, Sê-ma, A-na-gia, U-ri-gia, Hinh-ki-a, và Ma-a-sê-gia; và phía bên trái có Pê-đa-gia, Mi-sa-ên, Manh-ki-gia, Ha-sum, Hách-ba-đa-na, Xa-cha-ri-a, và Mê-su-lam.

Ging-Sou (IUMINR)

4E^saa^laa sou-biuv souv jienv mienh weic naaiv kang sic zoux daaih nyei ndiangx-paangh. Yiem ninh nyei mbiaauc maengx maaih Matv^ti^ti^yaa, Semaa, Aa^naa^yaa, U^li^aa, Hin^ki^yaa, caux Maa^aa^se^aa. Ninh nyei zaaix maengx maaih Be^ndaa^yaa, Mi^saa^en, Man^ki^yaa, Haasum, Hatv^mbatc^ndaa^naa, Se^kaa^li^yaa, caux Me^sun^laam.

New King James Version (NKJV)

4So Ezra the scribe stood on a platform of wood which they had made for the purpose; and beside him, at his right hand, stood Mattithiah, Shema, Anaiah, Urijah, Hilkiah, and Maaseiah; and at his left hand Pedaiah, Mishael, Malchijah, Hashum, Hashbadana, Zechariah, and Meshullam.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Ông đứng trên một cái bục gỗ mới đóng để dùng trong dịp này. Đứng bên phải ông có Ma-ti-thia, Sô-ma, A-na-gia, U-ri. Hinh-kia và Ma-a-xô-gia; bên trái có Phê-đa-gia, Mi-sa-ên, Manh-ki-gia, Ha-sum, Hách-ba-đa-na, Xa-cha-ri và Mê-su-lam.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Kôranh chih sămƀŭt Y-Êsra dâk ta kalơ râng (gre) ƀư ma ndap si bu ƀư rnôk nây; phung gŭ dâk meng păng geh Y-Matithia, Y-Sêma, Y-Maseya, Y-Anaya, Y-Uria, Y-Hilkia, jêh ri Y-Maseya mpeh pama păng; bi mpeh pachiau păng geh: Y-Phedaya, Y-Misaêl, Y-Makija, Y-Hasum, Y-Hasba dana, Y-Sakari, jêh ri Y-Mêsulam.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bo Ê-sara tayứng choâng moat máh cũai proai, dũ náq alới nhêng nheq chu án. Toâq án pớh pơ choâiq dũ náq alới yuor tayứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ê-xơ-ra mở sách ra trước mặt mọi người. Vì ông đứng cao hơn mọi người, nên ai nấy đều nhìn thấy ông. Khi ông mở sách ra, mọi người đều đứng dậy.

Ging-Sou (IUMINR)

5E^saa^laa ziouc koi sou. Zuangx mienh mangc duqv buatc ninh weic zuqc ninh yiem gauh hlang. Koi sou wuov zanc, zuangx mienh souv jiez sin daaih.

New King James Version (NKJV)

5And Ezra opened the book in the sight of all the people, for he was standing above all the people; and when he opened it, all the people stood up.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Vì E-xơ-ra đứng cao hơn mọi người, nên khi ông mở sách ra, ai nấy đều thấy và đứng lên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Y-Êsra pơk ndrom sămƀŭt ta năp lĕ rngôch phung ƀon lan, yorlah păng gŭ prêh lơn khân păng; jêh ri tơlah păng pơk ndrom sămƀŭt lĕ rngôch ƀon lan dâk da dê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Chơ Ê-sara pai neq: “Lứq khễn Yiang Sursĩ, la Ncháu ca sốt toâr lứq!”Cũai proai dũ náq sacỡ atĩ achỗn cớp pai muoi prớh neq: “Amen! Amen!”Moâm ki tỗp alới sacốh racớl cớp pũp cucốh dŏq sang toam Yiang Sursĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ê-xơ-ra ca ngợi CHÚA, Ðức Chúa Trời cao cả. Bấy giờ mọi người đều đưa hai tay lên trời và đáp lại, “A-men! A-men!” Kế đó, họ cuối đầu và nằm sấp mặt xuống đất mà thờ lạy CHÚA.

Ging-Sou (IUMINR)

6E^saa^laa ceng Ziouv, hlo haic nyei Tin-Hungh. Zuangx mienh ziouc cau buoz dau, ⟨“Aamen, Aamen,”⟩ aengx gueic njiec, hmien puoqv taux ndau, baaix Ziouv.

New King James Version (NKJV)

6And Ezra blessed the Lord, the great God.Then all the people answered, “Amen, Amen!” while lifting up their hands. And they bowed their heads and worshiped the Lord with their faces to the ground.

Bản Diễn Ý (BDY)

6E-xơ-ra ca tụng Thượng Đế Hằng Hữu vĩ đại; toàn dân đưa tay lên trời, đáp ứng: "A men." Rồi họ quỳ mọp xuống đất thờ lạy Chúa

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Y-Êsra mŏt ton ma Yêhôva Brah Ndu Dŭt Prêh; lĕ rngôch phung ƀon lan yơr ti plơ̆ lah: Amen, Amen! Jêh nây khân păng kŭnh bôk, chon mon mbah ma Yêhôva.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Chơ tỗp alới yuor tayứng muoi prớh; tỗp Lê-vi atỡng tễ phễp rit yỗn alới dáng raloaih; máh cũai Lê-vi ca atỡng, ramứh neq: Yê-sua, Bani, Sê-rabia, Yamin, Acup, Sap-bathai, Hô-dia, Masĩa, Kê-li-ta, A-saria, Yô-sabat, Hanan, cớp Pê-laya.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lúc ấy Giê-sua, Ba-ni, Sê-rê-bi-a, Gia-min, Ạc-cúp, Sa-bê-thai, Hô-đi-a, Ma-a-sê-gia, Kê-li-ta, A-xa-ri-a, Giô-xa-bát, Ha-nan, Pê-la-gia, những người Lê-vi, đã giúp cho dân hiểu được luật pháp, trong khi dân vẫn cứ đứng yên tại chỗ.

Ging-Sou (IUMINR)

7Zuangx mienh corc yiem wuov norm dorngx, Lewi Mienh, Ye^su^aa, Mbaani, Se^le^bi^yaa, Yaamin, Akc^kupc, Sapv^mbe^tai, Ho^ndi^yaa, Maa^aa^se^aa, Ke^li^taa, Aa^saa^li^yaa, Yo^saa^mbaatc, Haanan caux Be^lai^yaa porv mengh ⟨Leiz-Latc.⟩

New King James Version (NKJV)

7Also Jeshua, Bani, Sherebiah, Jamin, Akkub, Shabbethai, Hodijah, Maaseiah, Kelita, Azariah, Jozabad, Hanan, Pelaiah, and the Levites, helped the people to understand the Law; and the people stood in their place.

Bản Diễn Ý (BDY)

7,8Sau đó, dân chúng vẫn ở tại chỗ để nghe Giê-sua, Ba-ni, Sê-rê-bia, Gia-min, A-cúp, Sa-bê-thai, Hô-đi-gia, Ma-a-xê-gia, Kê-li-ta, A-xa-ria, Giô-xa-bát, Ha-nan, Bê-la-gia, người Lê-vi đọc từng điều luật và giải thích rõ ràng. Dân chúng hiểu được ý nghĩa nên

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Tâm ban lĕ Y-Jêsua, Y-Bani, Y-Sêrêbia, Y-Jamin, Y-Akup, Y-Sabêthai, Y-Hôdia, Y-Maseya, Y-Kêlita, Y-Asaria, Y-Jôsabat, Y-Hanan, Y-Pêlaya, phung Lêvi kơl phung ƀon lan gĭt rbăng nau vay; jêh ri dôl phung ƀon lan gŭ ta ntŭk khân păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ tỗp alới aloŏh ngê tễ phễp rit Yiang Sursĩ, cớp atỡng yỗn cũai proai dáng raloaih lứq.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ đọc trong Sách Luật Pháp của Ðức Chúa Trời một cách rõ ràng và giải thích ý nghĩa những lời ấy, khiến ai nấy đều hiểu rõ những gì họ đọc.

Ging-Sou (IUMINR)

8Ninh mbuo doqc Tin-Hungh nyei Leiz-Latc Sou benx yietc douc yietc douc nyei, yaac porv mengh daaih tengx zuangx mienh bieqc hnyouv.

New King James Version (NKJV)

8So they read distinctly from the book, in the Law of God; and they gave the sense, and helped them to understand the reading.

Bản Diễn Ý (BDY)

7,8Sau đó, dân chúng vẫn ở tại chỗ để nghe Giê-sua, Ba-ni, Sê-rê-bia, Gia-min, A-cúp, Sa-bê-thai, Hô-đi-gia, Ma-a-xê-gia, Kê-li-ta, A-xa-ria, Giô-xa-bát, Ha-nan, Bê-la-gia, người Lê-vi đọc từng điều luật và giải thích rõ ràng. Dân chúng hiểu được ý nghĩa nên

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Khân păng rŏ sărlah tâm ndrom sămƀŭt nau vay bơh Brah Ndu, jêh nây rbang kloh rah vah, ăn bu gĭt nau ngơi khân păng rŏ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Tữ máh cũai proai sâng raloaih lứq santoiq tễ phễp rit ki, ngkíq alới sâng pa‑át lứq tâng mứt pahỡm, chơ alới nhiam. Ma Nê-hamia, cũai sốt alới, cớp Ê-sara, cũai sốt tỗp tễng rit sang cớp dáng sa‑ữi tễ phễp rit, dếh máh cũai Lê-vi ca aloŏh ngê tễ phễp rit, alới atỡng cũai proai neq: “Tangái nâi la tangái miar khong Yiang Sursĩ anhia; ngkíq anhia chỗi tanúh tỡ la nhiam.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Nê-hê-mi-a tổng trấn, Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật kiêm tư tế, và những người Lê-vi giảng dạy cho dân. Họ nói với toàn dân, “Hôm nay là ngày thánh dành cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. Ðừng than thở và khóc lóc.” Vì toàn dân đã bật khóc khi nghe những lời của Luật Pháp.

Ging-Sou (IUMINR)

9Saengv-ziouv, Ne^haa^mi, caux zoux sai yaac zoux sou-biuv naaiv dauh E^saa^laa, aengx caux njaaux leiz-latc nyei ⟨Lewi Mienh⟩ gorngv mbuox zuangx mienh, “Ih hnoi se cing-nzengc hnoi weic fungx bun Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh. Maiv dungx nzauh yaac maiv dungx nyiemv.” Ninh hnangv naaiv gorngv weic zuqc muangx Leiz-Latc wuov zanc zuangx mienh nyiemv.

New King James Version (NKJV)

9And Nehemiah, who was the governor, Ezra the priest and scribe, and the Levites who taught the people said to all the people, “This day is holy to the Lord your God; do not mourn nor weep.” For all the people wept, when they heard the words of the Law.

Bản Diễn Ý (BDY)

9khóc nức nở. Thấy thế, tổng trấn Nê-hê-mi, thầy tế lễ E-xơ-ra và những người Lê-vi đang giảng giải luật pháp bảo họ: "Xin đồng bào đừng than khóc, vì hôm nay là một ngày thánh dành cho Thượng Đế Hằng Hữu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Y-Nêhêmi, kôranh chiă uănh, jêh ri Y-Êsra kôranh ƀư brah jêh ri kôranh chih sămƀŭt, nđâp phung Lêvi nti ntĭm phung ƀon lan, nti lah ma lĕ rngôch phung Israel, lah: "Nar aơ jêng kloh ueh ma Yêhôva Brah Ndu khân may. Lơi nglâng khĭt, mâu lah nhĭm vơl ôh." Yorlah lĕ rngôch phung ƀon lan nhĭm da dê tơlah gŭ iăt nau ngơi bu chih tâm nau vay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cớp alới pai tữm neq hỡ: “Cóq anhia chu loah pỡ dống anhia, cớp cha muoi pêl bũi parnơi. Cóq anhia tampễq crơng sana cớp blŏ́ng nho yỗn cũai ca noâng tỡ yũah bữn. Tangái nâi la tangái miar; cóq anhia chiau sang yỗn Yiang Sursĩ hái. Ngkíq anhia chỗi ngua noâng. Ŏ́c bũi óh Yiang Sursĩ yỗn anhia, ŏ́c ki lứq táq yỗn mứt pahỡm anhia cỡt bán rêng loah.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó, Nê-hê-mi-a nói với họ, “Ai nấy hãy đi về, hãy ăn những món béo bổ, hãy uống những thức ngọt ngon, và hãy gởi phần cho những người không có gì để ăn uống, vì hôm nay là ngày thánh dành cho Chúa chúng ta. Ðừng buồn, vì niềm vui của CHÚA là sức mạnh của anh chị em.”

Ging-Sou (IUMINR)

10Ne^haa^mi gorngv, “Gunv nzuonx aqv. Nzuonx mingh nyanc kuv nyei lai-hnaangx yaac hopv gaam nyei a'ngunc diuv, aengx fungx deix mingh bun maiv maaih nyei mienh. Naaiv norm hnoi se cing-nzengc hnoi weic fungx bun mbuo nyei Ziouv. Maiv dungx nzauh, weic zuqc Ziouv ceix bun nyei njien-youh benx meih mbuo nyei qaqv.”

New King James Version (NKJV)

10Then he said to them, “Go your way, eat the fat, drink the sweet, and send portions to those for whom nothing is prepared; for this day is holy to our Lord. Do not sorrow, for the joy of the Lord is your strength.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10,11Nhưng đồng bào nên đem thịt béo, rượu ngọt ra ăn mừng, và chia sẻ thịt rượu với những người nghèo thiếu, vì nguồn vui đến từ Chúa là năng lực của chúng ta, đừng ai phiền muộn nữa." Như thế, người Lê-vi an ủi nhân dân, và họ thôi khóc lóc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Y-Nêhêmi lah ma khân păng, "Hăn hom sa ndơ rmŏng-ngi, nhêt dak kriăk ƀâu njŭng, jêh ri njuăl du kô̆ ndơ nây ma nơm bu mâu geh nkra ôh; yorlah nar aơ jêng kloh ueh, prăp êng ma Yêhôva Kôranh Brah he. Lơi ta rngot klâng ôh, yorlah nau răm maak bơh Yêhôva jêng nau katang khân may."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Tỗp Lê-vi luloah pỡq chu dŏq aliam máh cũai proai, cớp pai neq: “Anhia chỗi nhiam cớp chỗi ngua, yuaq tangái nâi la tangái miar khong Yiang Sursĩ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những người Lê-vi cũng trấn an mọi người, bảo rằng, “Xin anh chị em hãy bình tĩnh, vì hôm nay là ngày thánh. Anh chị em đừng buồn.”

Ging-Sou (IUMINR)

11Lewi Mienh heuc zuangx mienh sekv. Ninh mbuo gorngv, “Sekv deix maah! Ih hnoi se cing-nzengc hnoi, maiv dungx nzauh, maiv dungx nyiemv.”

New King James Version (NKJV)

11So the Levites quieted all the people, saying, “Be still, for the day is holy; do not be grieved.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10,11Nhưng đồng bào nên đem thịt béo, rượu ngọt ra ăn mừng, và chia sẻ thịt rượu với những người nghèo thiếu, vì nguồn vui đến từ Chúa là năng lực của chúng ta, đừng ai phiền muộn nữa." Như thế, người Lê-vi an ủi nhân dân, và họ thôi khóc lóc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Pôri, phung Lêvi ăn lĕ rngôch phung ƀon lan gŭ răk klăk, lah: "Gŭ rklăk hom, yorlah nar aơ jêng kloh ueh, lơi rngot ôh."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yuaq ngkíq, dũ náq cũai proai miar chu loah pỡ dống sũ alới; chơ alới cha nguaiq bũi óh lứq, dếh tampễq máh crơng alới bữn yỗn cũai canŏ́h hỡ, cỗ alới sâng tễ santoiq noau doc yỗn alới tamứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế là mọi người ra về, ăn, uống, và gởi phần ẩm thực. Họ tưng bừng tổ chức các tiệc mừng, vì họ hiểu được những lời đã công bố cho họ.

Ging-Sou (IUMINR)

12Zuangx mienh ziouc nzuonx biauv njien-youh nyei nyanc, njien-youh nyei hopv, gengh! orn-lorqc haic, aengx fungx deix nyanc hopv mingh bun mienh nyanc, weic zuqc ninh mbuo bieqc hnyouv zunh bun ninh mbuo muangx wuov deix waac mi'aqv.

New King James Version (NKJV)

12And all the people went their way to eat and drink, to send portions and rejoice greatly, because they understood the words that were declared to them.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Mọi người chuẩn bị ăn mừng và gửi một phần thực phẩm cho người nghèo thiếu. Họ cùng nhau hoan hỉ vì đã hiểu được kinh luật Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Lĕ rngôch ƀon lan hăn sông sa jêh ri nhêt, njuăl nkô̆ ndơ sa, ma nau răm maak ngăn, yorlah khân păng gĭt vât jêh nau ngơi bu mbơh ma khân păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Toâq tangái parnỡ cũai sốt tễ dũ sâu, tỗp tễng rit sang, cớp tỗp Lê-vi toâq rien phễp rit tễ Ê-sara.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngày thứ nhì, tất cả các trưởng tộc trong dân, cùng với các tư tế, và những người Lê-vi đã họp lại với Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật để học hỏi những lời của Luật Pháp tường tận hơn.

Ging-Sou (IUMINR)

13Cietv hlaax saeng-nyeic, fingx-fingx nyei bieiv zeiv caux zuangx sai mienh caux Lewi Mienh daaih gapv zunv yiem E^saa^laa sou-biuv wuov, oix hoqc Leiz-Latc Sou nyei waac.

New King James Version (NKJV)

13Now on the second day the heads of the fathers’ houses of all the people, with the priests and Levites, were gathered to Ezra the scribe, in order to understand the words of the Law.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Qua ngày hôm sau, các trưởng tộc họ, thầy tế lễ và người Lê-vi đến gặp E-xơ-ra để học hỏi luật lê cặn kẽ hơn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Tât nar tal bar, phung kôranh tâm noi deh jêh ri lĕ ƀon lan, phung kôranh ƀư brah, jêh ri phung Lêvi, tâm rƀŭn da dê ndrel ma Y-Êsra, jêng kôranh chih sămƀŭt, ŭch nti nau ngơi tă bơh nau vay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tỗp alới bữn ramóh tâng phễp rit ca Yiang Sursĩ patâp na Môi-se cóq máh cũai proai ỡt dỡ tâng nloâh tâng casâi tapul, bo táq rit cha bũi Tangái Chóh Nloâh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ tìm thấy trong Luật Pháp có ghi rằng CHÚA truyền cho Mô-sê bảo dân I-sơ-ra-ên phải ở trong các lều trong kỳ dự lễ tháng Bảy,

Ging-Sou (IUMINR)

14Ninh mbuo buatc Leiz-Latc Sou fiev jienv Ziouv longc Mose hatc nyei waac gorngv, cietv hlaax I^saa^laa^en Mienh oix zuqc mbiorv liuh daaih yiem jiex zipv.

New King James Version (NKJV)

14And they found written in the Law, which the Lord had commanded by Moses, that the children of Israel should dwell in booths during the feast of the seventh month,

Bản Diễn Ý (BDY)

14Họ thấy trong đoạn quy định về lễ Lều tạm, Chúa có truyền dạy Mai-sen bảo người Y-sơ-ra-ên phải ở trong nhà lều khi cử hành lễ vào tháng bảy

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Khân păng saơ jêh nau bu chih tâm nau vay Yêhôva ntăm jêh ma Y-Môis ăn phung ƀon lan Israel gŭ tâm vâl ndưp dôl nhêt sa khay pơh,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yuaq ngkíq, alới tĩeih atỡng cớp cơiq santoiq ki chũop vil Yaru-salem, dếh vil toâr cớp vil cớt neq: “Cóq anhia pỡq chu cuar cóh, cớp ĩt máh abễng o‑li‑vê, abễng casĩm, atah tarễc, cớp máh abễng aluang canŏ́h hỡ, chơ táq nloâh samoât khoiq chĩc dŏq tâng pơ phễp rit.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và họ phải công bố và loan truyền trong tất cả các thành và trong Giê-ru-sa-lem rằng, “Hãy lên núi, đem những nhánh ô-liu, những nhánh thông, những cành sim, những cành kè, những cành cây rậm lá về làm lều để ở, y như đã chép.”

Ging-Sou (IUMINR)

15Yaac oix zuqc mingh zunh mbuox Ye^lu^saa^lem caux norm-norm zingh nyei mienh, “Oix zuqc faaux mbong-aiv dorngx gaeqv zongh nquaah, ga'lanv nquaah, faan ziqc liouh ndiangx-nquaah, daau-normh, caux nyungc-nyungc maaih normh camv nyei ndiangx-nquaah daaih mbiorv liuh hnangv fiev jienv sou wuov nor.”

New King James Version (NKJV)

15and that they should announce and proclaim in all their cities and in Jerusalem, saying, “Go out to the mountain, and bring olive branches, branches of oil trees, myrtle branches, palm branches, and branches of leafy trees, to make booths, as it is written.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15và phải truyền dân chúng trong khắp các thành thị cũng như trong Giê-ru-sa-lem lên đồi chặt cành lá ô-liu, lá-sim, lá kè và những cành cây có nhiều lá khác để làm lều.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15jêh ri khân păng nkoch mbơh tâm ăp mƀon jêh ri tâm ƀon Yêrusalem tăng, "Hăn joi hom tâm gôl yôk n'gĭng tơm si Ôlivơ jêh ri n'gĭng Ôlivơ bri, tơm si mirtơ, tơm đung, jêh ri tơm si êng âk pŭm n'ha gay ƀư vâl ndưp tĭng nâm nau hŏ chih jêh."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Chơ máh cũai proai pỡq chuaq abễng aluang, cớp dững achu táq máh nloâh tâng mpuol dống tapín, tâng nchŏh alới, tâng nchŏh Dống Sang Toâr, cớp bân ntốq dốq rôm pỡ mpứng dĩ vil cheq Ngoah Toong Dỡq, cớp cheq Ngoah Toong Ep-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là dân chúng đi ra, mang những nhánh cây ấy về, và làm lều để ở. Họ làm các lều lá ấy trên các sân thượng, trước sân nhà của họ, trong sân của nhà Ðức Chúa Trời, trong quảng trường ở Cổng Nước, và trong quảng trường ở Cổng Ép-ra-im.

Ging-Sou (IUMINR)

16Baeqc fingx ziouc cuotv mingh gaeqv ndiangx-nquaah daaih mbiorv liuh. Maaih deix mbiorv liuh yiem biauv-ngorh gu'nguaaic, fai ganh nyei biauv-hlen laatc gu'nyuoz, fai zaangc Tin-Hungh nyei biauv-hlen laatc gu'nyuoz, fai Wuom-Gaengh ndaangc nyei ciangv fai E^faa^im Gaengh ndaangc nyei ciangv.

New King James Version (NKJV)

16Then the people went out and brought them and made themselves booths, each one on the roof of his house, or in their courtyards or the courts of the house of God, and in the open square of the Water Gate and in the open square of the Gate of Ephraim.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Ai nấy đổ xô đi lấy lá. Người ta dựng lều trên mái nhà, trong sân nhà mình hoặc ngay sân Đền thờ, tại công trường bên cổng Nước và công trường bên cổng Ép-ra-im.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Pôri phung ƀon lan hăn joi jêh ri ndjôt sĭt lĕ ntil n'ha si nây, ăp nơm ƀư ndưp n'ha si ta kalơ chor ngih khân păng nơm. Jêh ri tâm nkual nhuang ngih păng, jêh ri tâm nkual toyh ta Mpông Pêr Êphraim.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tỗp cũai proai ca khoiq píh chu loah tễ cruang Ba-bulôn, táq nloâh cớp ỡt. Tễ dỡi Yô-sũa con samiang Nun, toau toâq tangái ki la trỗ dâu lứq alới táq rit ki; yuaq ngkíq alới sâng bũi óh lứq.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy cả tập thể của những người từ chốn lưu đày trở về đã làm những lều lá và tạm trú trong các lều ấy suốt kỳ lễ. Số là từ ngày Giô-sua con của Nun cho đến ngày ấy, dân I-sơ-ra-ên chưa hề làm như thế bao giờ. Do đó mọi người đều vui mừng khôn xiết.

Ging-Sou (IUMINR)

17Zuqc guaatv mingh nzuonx daaih nyei zuangx mienh yietc zungv ziouc mbiorv liuh daaih yiem jienv. Zuangx mienh gengh! njien-youh orn-lorqc haic. Yiem Nun nyei dorn, Yo^su^waa, nyei ziangh hoc taux ih hnoi, I^saa^laa^en Mienh maiv hnangv naaiv zoux aqv.

New King James Version (NKJV)

17So the whole assembly of those who had returned from the captivity made booths and sat under the booths; for since the days of Joshua the son of Nun until that day the children of Israel had not done so. And there was very great gladness.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Những người Y-sơ-ra-ên lưu đày trở về đều dựng lều dự lễ. Họ khấp khởi vui mừng, vì từ thời Giô-suê (con của Nun) đến nay, người Y-sơ-ra-ên không có dịp ăn mừng lễ Lều tạm như thế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Lĕ rngôch phung rƀŭn phung lĕ sĭt tă bơh nau jêng bună jêh ri ƀư ndưp, gŭ tâm ndưp nây. Ntơm bơh rô̆ Y-Yôsuê kon bu klâu Y-Nun, n'ho tât ma nar nây, phung ƀon lan Israel mâu mâp ƀư toyh nâm bu pônây ôh. Yori yơh geh nau rhơn răm ngăn ngên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cu rangái, noap tễ tangái dâu toau toâq tangái parsốt máh tangái táq rit cha bũi, tỗp alới doc tễ phễp rit Yiang Sursĩ. Alới táq rit nâi nheq tapul tangái, ma tangái tacual cỡt tangái alới toâq rôm parnơi loah dŏq táq puai samoât khoiq chĩc tâng phễp rit.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngày nào cũng vậy, từ ngày đầu cho đến ngày cuối của kỳ lễ, Ê-xơ-ra đọc trong Sách Luật Pháp của Ðức Chúa Trời. Họ cử hành lễ suốt bảy ngày; đến ngày thứ tám, họ cử hành một lễ bế mạc rất trọng thể, y như đã quy định.

Ging-Sou (IUMINR)

18Yiem zipv nyei daauh hnoi taux nqa'haav laai nyei hnoi, E^saa^laa hnoi-hnoi doqc Tin-Hungh nyei Leiz-Latc Sou bun baeqc fingx muangx. Ninh mbuo jiex zipv siec hnoi liuz, taux da'betv hnoi zuangx mienh ei jienv leiz gapv zunv zoux leiz-baaix.

New King James Version (NKJV)

18Also day by day, from the first day until the last day, he read from the Book of the Law of God. And they kept the feast seven days; and on the eighth day there was a sacred assembly, according to the prescribed manner.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Suốt bảy ngày lễ, E-xơ-ra tiếp tục đọc bộ luật Thượng Đế. Đến ngày thứ tám, lễ bế mạc được cử hành long trọng, đúng theo nghi thức.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Ăp nar, ntơm bơh nar saơm tât nar nglĕ dŭt, nơm rŏ tâm ndrom sămƀŭt nau vay Brah Ndu. Khân păng nhêt sa pơh năng nar; jêh ri tât năng pham geh nau tâm rƀŭn ma nau yơk, tĭng nâm nau hŏ ntăm jêh.