So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mô-se, người của Thượng Đế chúc phước như sau cho dân Ít-ra-en trước khi ông qua đời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Ntawm nuav moog yog Mauxe kws yog Vaajtswv tug tuabneeg tej lug foom koob moov rua cov Yixayee ua ntej kws nwg tsw tau tuag.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Aơ jêng nau ueh uĭn Y-Môis bunuyh Brah Ndu mŏt ton jêh ma phung kon Israel lor păng khĭt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, nầy là lời chúc phước mà Môi-se, người của Đức Chúa Trời, chúc cho dân Y-sơ-ra-ên, trước khi qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời chúc phước mà Môi-se, người của Đức Chúa Trời, đã chúc cho dân Y-sơ-ra-ên trước khi qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là những lời chúc phước mà Mô-sê, người của Ðức Chúa Trời, đã chúc phước cho dân I-sơ-ra-ên trước khi ông qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông nói:“CHÚA đến từ núi Si-naivà mọc lên như mặt trời từ Sê-ia;từ núi Pha-ran Ngài tỏ ra sự oai nghiêm Ngài.Ngài đến với hàng ngàn người thánh,từ các núi miền Nam.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nwg has tas,“Yawmsaub nqeg sau lub roob Xinai lug,nwg tawm ntawm Xe‑i ci tuaj rua puab,nwg ci nplaag sau lub roob Palaa tuaj,nwg nrug quas txheeb quas vaam leejkws dawb huv tuaj,muaj nplaim tawgntawm nwg saab teg xws.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Păng lah: "Yêhôva văch jêh bơh yôk Sinai, jêh ri khoh bơh yôk sir; păng sol nchrat bơh yôk Paran, păng luh bơh nklang âk rbăn nuyh phung kloh ueh ndrel ma ŭnh hit mơ pa ma ti ma păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người bèn nói: Đức Giê-hô-va đã đến từ Si-na-i, Ngài từ Sê-i-rơ dấy lên trên dân chúng, Chiếu sáng từ núi Pha-ran, Đến từ giữa muôn vàn đấng thánh; Từ tay hữu Ngài phát ra cho họ lửa của luật pháp Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông nói:“Đức Giê-hô-va đến từ Si-na-i,Chiếu soi trên chúng ta từ Sê-i-rơ,Và rạng ngời từ núi Pha-ran;Ngài đến từ giữa muôn nghìn đấng thánh,Lửa luật pháp phát ra từ tay phải của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông nói,“CHÚA đã từ trên Núi Si-nai ngự xuống,Ngài như ánh bình minh từ dãy Núi Sê-i-rơ chiếu sáng trên họ,Từ trên Núi Pa-ran Ngài đã tỏa rạng ra;Ði theo Ngài có hàng vạn đấng thánh;Tay phải Ngài cầm sét chớp.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chắc hẳn CHÚA yêu thương dân Ngàivà chăm sóc những ai thuộc về Ngài.Họ thờ lạy dưới chân Ngài,và được Ngài dạy dỗ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Nwg yeej hlub nwg haiv tuabneeg.Nwg cov tuabneeg dawb huv,txhua tug nyob huv nwg txhais teg.Puab pe ntawm koj kwtawhab txais tej lug kws koj qha.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Nanê̆ păng rŏng ma phung ƀon lan păng; lĕ rngôch phung kloh ueh gŭ tâm ti păng; pô ri khân păng tĭng ndô̆ têl may, sŏk dơn nau gai tă bơh may,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài thương yêu dân sự, Các thánh của Ngài đều ở trong tay Ngài, Quì xuống chân Ngài, Đặng lãnh những lời của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúa thương yêu dân Ngài,Tất cả các thánh đều ở trong tay Chúa,Phủ phục dưới chân NgàiĐể đón nhận lời Ngài chỉ dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Quả thật, Ngài yêu thương dân Ngài;Tất cả đấng thánh của Ngài đều ở trong tay Ngài;Họ phủ phục nơi chân Ngài chờ lệnh,Họ chờ lệnh Ngài sai phái họ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mô-se ban cho chúng tôi những luật lệ nầy là di sản cho dân chúng Gia-cốp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Mauxe muab txuj kevcai cob rua pebua Yakhauj cov tuabneeg qub txeeg qub teg.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4dôl Y-Môis ntăm jêh ma he du nau vay, jêng du drăp krâm ma phung Yakôb tâm rƀŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Môi-se đã ban một luật pháp cho chúng tôi, Là cơ nghiệp của hội chúng Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Luật pháp mà Môi-se truyền cho chúng tôiLà sản nghiệp của cộng đồng Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mô-sê truyền cho chúng ta luật pháp,Ðó là gia sản cho hội chúng của dòng dõi Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA làm vua trên Ít-ra-en khi các lãnh tụ của dân chúng nhóm họp lại,khi các chi tộc Ít-ra-en tập họp.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Yawmsaub txhad ua vaajntxwv huv Yesulurua thaus cov pejxeem cov thawjtuaj txoos ua kehab nrug cov Yixayee txhua xeem ua ke.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Pô ri Yêhôva jêng jêh hađăch tâm Yêsurun, dôl phung kôranh phung ƀon lan tâm rƀŭn jêh, lĕ rngôch phung mpôl băl Israel ndrel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi các quan trưởng của dân sự hội hiệp Với những chi phái Y-sơ-ra-ên, Thì Ngài trở nên vua của Giê-su-run.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài là vua của Giê-su-runKhi cấp lãnh đạo của dân chúng họp lạiCùng với các bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài là vua ở giữa Giê-su-run, Khi các nhà lãnh đạo của dân họp lại,Tức khi các chi tộc của I-sơ-ra-ên hiệp lại với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Nguyện cho dân Ru-bên được sống, không bị chết,nhưng dân số ít ỏi thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6“Thov ca Lunpee muaj txujsa nyob,tsw xob tuag,tassws ca nwg cov tuabneeg muaj tsawg.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6"Ăn phung Ruben gŭ rêh jêh ri mâu khĭt ôh, mâu lĕ ăn phung bu klâu păng jêng djê̆."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nguyện Ru-bên sống, chớ thác, Dẫu số người của nó sẽ ít đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cầu cho Ru-bên sống và lưu truyền mãi mãi.Dù cho số người nó không đông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nguyện Ru-bên vẫn sống mãi và không bị mất đi,Dầu dân số của ông ít ỏi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Về dân chúng Giu-đa, Mô-se chúc như sau:“Lạy CHÚA, xin nghe lời khẩn nguyện của Giu-đa;mang họ trở về cùng dân mình.Họ dùng tay để tự vệ.Xin giúp họ đánh quân thù!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Mauxe has txug Yuta le nuav tas,“Au Yawmsaub, thov noog Yuta tej lug,thov coj nwg rov lug koom nwg haiv tuabneeg.Nwg txhais teg tawm tsaampaab nwg tug kheej.Thov koj paab nwg tawm tsaamnwg cov yeeb ncuab.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Jêh ri aơ păng lah nau di ma phung Yuda: "Iăt hom, Ơ Yêhôva, bâr ngơi phung Yuda, jêh ri njŭn leo khân păng ma phung ƀon lan khân păng ma ti păng nơm păng n'gang nau păng, jêh ri ăn may kơl tâm rdâng đah phung rlăng khân păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người chúc cho Giu-đa rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, cầu xin Ngài nghe tiếng của Giu-đa, Và đưa người về dân mình; Nguyện tay người binh vực chúng, Xin Chúa đến giúp người đương địch cùng kẻ thù nghịch mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Về Giu-đa, Môi-se nói rằng:“Lạy Đức Giê-hô-va, xin Ngài nghe tiếng của Giu-đaVà đem người về với dân mình;Dùng đôi tay tự bảo vệ mình.Xin Chúa giúp người chống lại quân thù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðây là những gì ông chúc cho Giu-đa,“Lạy CHÚA, xin nghe tiếng của Giu-đa cầu khẩn,Xin đem ông về với dân của ông ta;Xin phù hộ để tay ông bảo vệ chính mình;Xin Ngài giúp đỡ ông đối phó với quân thù của ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Về dân Lê-vi, Mô-se chúc như sau:“Lạy CHÚA, Thu-mim và U-rim của Ngài thuộc về Lê-vi mà Ngài yêu.Lạy CHÚA, Ngài thử họ ở Ma-savà tranh luận với họ nơi các suối Mê-ri-ba.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mauxe has txug Levi tas,“Yawmsaub, koj le Thumi hab Ulinrug tug kws koj hlub nyob,yog tug kws koj tub muab swmntawm Maxa lawm,hab tug kws koj tawm tsaamntawm dej Melinpa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Păng lah nau di ma phung Lêvi: "Ăn Thumin may jêh ri Hrim may ma nơm kloh ueh may, nơm may lŏng uănh jêh ta Masa, nơm may tâm rlăch jêh ta dak Mêriba;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng chúc cho Lê-vi rằng: Thu-mim và u-rim của ngươi vốn thuộc về người tin kính của ngươi, Mà ngươi thử thách tại Ma-sa, Tranh giành với tại nước Mê-ri-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Về Lê-vi, Môi-se nói rằng:“Xin ban Thu-mim cho Lê-viVà U-rim cho người tin kính Ngài.Mà Ngài đã thử thách tại Ma-sa,Cùng tranh đấu bên mạch nước Mê-ri-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Về Lê-vi ông chúc,“Xin ban Thum-mim và U-rim của Ngài cho người trung thành với Ngài,Người Ngài đã thử tại Mát-sa,Người Ngài đã đối phó trong vụ nước ở Mê-ri-ba,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ nói như sau về cha và mẹ mình,‘Tôi không biết họ.’Họ không biệt đãi anh em mìnhhay thiên vị con cái mình,khi bảo vệ lời Ngài và canh giữ giao ước Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Nwg has rua nwg nam nwg txwv tas,‘Kuv tsw quav ntsej puab lawm.’Nwg tsw yuav nwg cov kwvtijhab tsw paub nwg cov mivnyuas,tsua qhov cov Levi ua lawv le koj tej lughab tuav rawv koj tej lug cog tseg.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9nơm lah ma mbơ̆ jêh ri ma me păng, 'Gâp mâu chrê ma khân păng ôh; păng mâu gĭt năl phung oh nâu păng ôh, jêh ri mâu chrê ôh ma phung kon păng. Ƀiălah păng rblang nau ngơi, jêh ri djôt prăp nau may tâm rnglăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lê-vi nói về cha mẹ mình rằng: Tôi không hề thấy cha mẹ; Người không nhận anh em mình, Chẳng biết đến con cái mình… Vì người gìn giữ lời Chúa, Canh chừng sự giao ước của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lê-vi nói về cha mẹ mình rằng:‘Tôi không nhìn thấy họ,’Người không nhận anh em mình,Cũng chẳng biết con cái mình.Vì họ tuân thủ lời Chúa,Giữ gìn giao ước của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người đã nói về cha và mẹ của mình rằng, ‘Con thấy họ không cần đến con hơn Ngài,’Người đã quên cả thân nhân,Người đã vì Ngài mà không biết đến con cái;Vì họ mãi lo vâng theo lời Ngài,Và gìn giữ giao ước Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ dạy luật lệ cho dân Gia-cốp,và truyền lời giáo huấn Ngài cho dân Ít-ra-en.Họ thắp hương trước mặt Ngài,và dâng của lễ toàn thiêu trên bàn thờ Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Puab yuav qha koj tej kevcai rua Yakhauj,hab qha koj txuj kevcai rua Yixayee.Puab yuav muab moov tshuaj tsw qaabtso rua ntawm koj xubndag,hab muab tej kws hlawv huvsw xyeemtso rua sau koj lub thaaj.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Păng nti nau may ntăm ma phung Y-Yakôb, jêh ri nau vay may ma phung Israel, păng nhhơr mpa ƀâu kah ta năp may, jêh ri mpa nhhơr gŭch ăp ta kalơ nơng may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ lấy mạng lịnh của Chúa dạy cho Gia-cốp, Và luật pháp Chúa cho Y-sơ-ra-ên; Họ để hương dưới mũi Ngài, Đặt của lễ thiêu trên bàn thờ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ dạy mệnh lệnh của Chúa cho Gia-cốpVà luật pháp Ngài cho Y-sơ-ra-ên;Họ dâng hương trước mặt Chúa,Và tế lễ toàn thiêu trên bàn thờ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ dạy cho Gia-cốp luật lệ Ngài,Và cho I-sơ-ra-ên luật pháp Ngài;Họ lo việc dâng hương trước thánh nhan Ngài;Họ thi hành chức vụ dâng các của lễ thiêu trên bàn thờ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lạy CHÚA, xin giúp họ thêm mạnh;chúc phước công việc tay họ làm.Xin hãy đánh bại những kẻ tấn công họ,và đừng để kẻ thù ngóc đầu lên được.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Au Yawmsaub, thov foom koob moovrua nwg tej hov txhua chaw,hab leeg yuav tej numkws nwg txhais teg ua.Thov koj tsoo nwg cov yeeb ncuab lub duav,yog cov kws ntxub nwg,ua kuas sawv tsw taug dua le.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Ơ Yêhôva, mŏt ton nau ueh uĭn ma mpa păng geh, jêh ri dơn kan ma ti păng; ƀư chah lơi bŭt phung rlăng păng, phung tâm rmot ma păng, gay ma khân păng mâu hôm dâk ôh.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lạy Đức Giê-hô-va, xin ban phước cho của cải người, Và nhậm công việc của tay người làm. Xin bẻ nát hông của kẻ dấy nghịch và ghen ghét người, Để chúng nó không thế dấy lên nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lạy Đức Giê-hô-va, xin ban sức lực cho người,Và hài lòng về công việc của tay người.Xin đánh gãy hông của kẻ thù,Và kẻ ghen ghét, để chúng không ngóc đầu lên nổi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lạy CHÚA, xin ban phước cho những gì thuộc về người ấy,Xin chấp nhận những việc do tay người ấy làm;Xin bẻ gãy lưng quân thù của người ấy,Tức lưng của những kẻ ghét người ấy,Hầu chúng không đứng dậy được nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Còn về dân Bên-gia-min, Mô-se chúc như sau:“Những kẻ được CHÚA yêu sẽ sống trong cánh tay Ngài,vì CHÚA gìn giữ họ suốt ngày.Những kẻ Ngài yêu sẽ nghỉ ngơi với Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mauxe has txug Npeeyamee tas,“Tug kws Yawmsaub hlubnyob tso sab plhuav rua huv nwg.Yawmsaub tsom kwm nwg taag naj taag nub,nwg nyob sau Yawmsaub xub pwg.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Păng lah nau di ma phung Bênjamin: "Ăn nơm Yêhôva rŏng gŭ ma nau nâp dăch păng, păng n'gang lĕ nar jêh ri ƀư ntŭk păng gŭ ta vah vang săng nglik khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người chúc về Bên-gia-min rằng: Người mà Đức Giê-hô-va yêu mến Sẽ được ở yên gần bên Ngài. Hằng ngày Đức Giê-hô-va sẽ che chở người, Lập nơi ở Ngài giữa hai vai người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Về Bên-gia-min, Môi-se nói rằng:“Người được Đức Giê-hô-va yêu mến,Sẽ được sống yên lành bên Ngài.Chúa che chở người suốt đời,Và ngự giữa núi đồi của người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Về Bên-gia-min ông nói,“Người được CHÚA thương nghỉ ngơi an toàn trong Ngài;Ngài che chở người ấy suốt ngày;Người ấy được an nghỉ giữa hai vai của Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mô-se nói như sau về dân chúng Giô-xép:“Nguyện CHÚA ban phước cho đất họ bằng sương móc kỳ diệu từ trời,và bằng nước từ các suối dưới đất,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mauxe has txug Yauxej tas,“Thov Yawmsaub foom koob moovrua nwg lub tebchaws,ca nwg tau dej lwgkws zoo kawg nkaus sau ntuj,hab tau tej dej kws nyob huv qaab ntuj,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Păng lah nau di ma phung Y-Yôsep: "Bri n'gor khân păng mra geh nau mŏt ton bơh Yêhôva, ma dak ngom bơh trôk kalơ, jêh ri dak ueh lơn bơh tâm dâng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người chúc về Giô-sép rằng: Xứ người được Đức Giê-hô-va ban phước; Từ trời Ngài giáng xuống cho người ân tứ rất báu, là sương móc, Những suối của vực thẳm có nước sâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Về Giô-sép, Môi-se nói rằng:“Nguyện đất của người được Đức Giê-hô-va ban phước,Với sương móc quý báu từ trời ban tặng,Và những mạch suối ngầm nằm ngay bên dưới;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Về Giô-sép ông chúc,“Ðịa phận của ông ấy được CHÚA ban phước,Bằng những ơn phước quý báu từ trời là sương móc,Bằng những ơn phước dồi dào nằm sâu trong lòng đất là sông suối,

Bản Phổ Thông (BPT)

14bằng những trái cây tốt nhất mà mặt trời mang lại,cùng những cây trái tốt nhất mà mặt trăng mang đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14hab tau tej qoob loos zoo kawg nkausntawm lub nub,hab tau tej qoob loos nplua quas maglawv lub hli,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14ma play ueh lơn bơh nchrat nar, jêh ri play ueh lơn tâm ăp khay,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những huê lợi quí nhứt của mặt trời, Hoa quả cực báu của mặt trăng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Với sản phẩm tuyệt hảo từ mặt trời,Và sự phong phú đến từ mặt trăng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bằng những hoa quả tốt tươi do ánh nắng mặt trời mang lại,Bằng những cây trái sai quằn lớn lên trong những đêm trăng,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nguyện các núi xưa sinh sản ra mùa màng tốt,và các núi đời đời sinh ra các trái cây ngon nhất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15hab tau tej yaam kws zoo kawgsau tej roob kws ib txwm muaj nyob,hab tau tej kws zoo nplua magsau tej ncov roob kws nyob moog ib txhws,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15ma play ueh lơn bơh yôk ơm, jêh ri mpa rmeh ler tă bơh mbon gŭ ƀaƀơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những vật nhứt hạng của núi xưa, Các báu lạ của mấy gò đống đời đời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những sản vật hàng đầu của núi xưa,Các bông trái dồi dào từ các đồi vĩnh cửu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bằng những lâm sản quý báu do rừng già mang lại,Bằng những sản vật dồi dào của đồi nổng thiên thu,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nguyện toàn trái đất sinh sản ra trái cây ngon ngọt,và nguyện CHÚA là Đấng sống giữa bụi cây cháy mãn nguyện.Nguyện những phúc lành nầy ban trên đầu của Giô-xép,trên trán của hoàng tử giữa vòng anh em mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16hab tau tej kev tswm txaj huv nplajtebhab txhua yaam kws nyob huv,hab tau txujkev hlub ntawm tug kws nyobhuv tsob ntoo cig quas plawg hov.Thov kuas tej koob moov nuavlug rua sau Yauxej lub taubhau,hab lug rua sau tug kws uanwg cov kwvtij tug thawj lub taj taubhau.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Ma ndơ ăn ueh lơn bơh neh jêh ri bơh nau bêng ler păng, jêh ri nau yô̆ bơh nơm tâm mpơl jêh tâm pŭm. Ăn lĕ ndơ aơ tŭp ta kalơ bôk Y-Yôsep ta bôk nơm jêng Kôranh ta nklang phung oh nâu păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bửu bối của đất, và sự sung mãn nó, Nguyện ơn của Đấng hiện ra trong bụi gai Giáng xuống trên đầu Giô-sép, Và trên trán của chúa anh em người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Với tặng phẩm quý cùng sự sung mãn của đất,Và ơn lành của Đấng ngự giữa bụi gai.Nguyện mọi phước nầy tuôn tràn trên đầu Giô-sépVà trên trán của người đứng đầu anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bằng những thổ sản tốt nhất của đất đai màu mỡ,Và bằng hồng ân của Ðấng ngự giữa bụi gai.Nguyện những phước hạnh ấy đổ trên đầu Giô-sép,Và trên đỉnh đầu của người được biệt riêng ra giữa các anh chị em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giô-xép có vẻ oai nghi của con bò đực đầu lòng;người mạnh như con bò rừng.Người sẽ húc các quốc gia khác,thậm chí đến các quốc gia ở xa.Đó là một vạn người Ép-ra-im,và hàng ngàn người Ma-na-xe.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Nwg yog thawj tug mivnyuas txwv nyujkws muaj meej mom,nwg txwm kub zoo yaam le kub nyuj qus.Txwm kub hov yuav laub txhuahaiv tuabneeg moog txug qaab ntuj kawg.Efa‑i quas vaam leej kuj zoo le nuav,Manaxe quas txheeb leej kuj zoo ib yaam nkaus.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Păng geh nau rnam tâm ban ma ndrôk nkuăng păng deh bôk rah, jêh ri nke păng jêng nke ndrôk bri, ma nke nây păng mra tâm phung ndŭl mpôl kŏ tât ta dŭt bri neh; tâm ban pô nây yơh phung jât rbăn nuyh Êphraim, jêh ri tâm ban pô nây yơh phung rbăn nuyh Manasê."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Oai nghiêm người giống như con bò đực đầu lòng; Hai sừng người vốn sừng của trâu! Người lấy sừng ấy báng mọi dân, Cho đến cuối đầu của đất. Đó là hằng muôn của Ép-ra-im, Ấy là hằng ngàn của Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Oai phong như con bò đực đầu lòng,Với cặp sừng dũng mãnh của bò rừng!Người dùng sừng ấy quật ngã mọi dân tộc,Cả đến các dân ở cùng trời cuối đất;Đó là hàng vạn quân Ép-ra-im,Hàng nghìn người Ma-na-se.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Quyền uy của ông mạnh như con bò mộng đầu lòng,Các sừng của ông mạnh như sức mạnh của sừng trâu;Ông dùng các sừng đó húc các dân các nước,Ðuổi chúng chạy xa đến cùng tận địa cầu;Ðó là sức mạnh của hàng vạn người Ép-ra-im,Ðó là sức mạnh của hàng ngàn người Ma-na-se.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Về dân Xê-bu-lôn, Mô-se chúc như sau:“Hỡi Xê-bu-lôn, hãy vui mừng khi ngươi đi ra.Còn Y-xa-ca ơi, hãy vui mừng trong lều trại ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Mauxe has txug Xenpuloo tas,“Xenpuloo, ca le zoo sab xyiv faabrua thaus koj tawm moog,hab Ixakha ca le zoo sabrua huv koj lub tsev ntaub.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Păng lah nau di ma phung Sabulôn, "Răm maak hom, Ơ Sabulôn, dôl may hăn nsong, jêh ri may, Ơ Isakar, tâm ngih bok may,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người chúc về Sa-bu-lôn rằng: Hỡi Sa-bu-lôn, khá vui mừng về cuộc mình đi ra ngoài, Còn ngươi, Y-sa-ca, hãy hớn hở trong các trại mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Về Sa-bu-lôn, Môi-se nói rằng:“Hỡi Sa-bu-lôn, hãy vui mừng trong lúc ra đi;Còn Y-sa-ca, hãy hớn hở trong lều trại mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Về Xê-bu-lun ông chúc,“Hỡi Xê-bu-lun, hãy vui mừng, mỗi khi ông xuống thuyền đi viễn phương buôn bán;Hỡi I-sa-ca, nguyện ông được thành công trong các lều trại của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng sẽ gọi các dân lên núi,nơi họ dâng của lễ công bình.Họ sẽ hưởng mọi vật trong biển,và hưởng những vật quí giấu kín trong cát nơi bờ biển.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Ob tug yuav hu tuabneeg tuajrua ntawm ob tug lub roob,hab yuav xyeem tsaj raug cai hov ntawd.Ob tug nqug tej kws zoo nplua quas maghuv havtxwv lug,hab tau tej hov txhua chaw tswm txajkws muab zais rua huv xuab zeb.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19khân păng mra kuăl phung ƀon lan ma yôk khân păng; ta nây khân păng nhhơr mpa ƀư brah di; yorlah khân păng mra rhôp nau rmeh ler dak mƀŭt jêh ri drăp khlay pôn jêh tâm choih."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hai người sẽ gọi các dân tộc lên núi; Tại đó, dâng những của tế lễ công bình; Vì hai người sẽ hút sự dư dật của biển, Và những bửu vật lấp dưới cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ sẽ gọi các dân lên núi,Dâng sinh tế công chính tại đó;Vì họ sẽ hút tài nguyên của biểnVà những kho tàng ẩn giấu trong cát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ mời gọi các dân lên núi,Tại đó họ dâng những của lễ theo đúng luật truyền. Họ đã hút lấy những tài nguyên của biển cả,Và những bửu vật ẩn giấu dưới cát vàng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mô-se nói như sau về dân Gát:“Hãy ca ngợi CHÚA đã ban thêm đất cho Gát!Gát như con sư tử, xâu xé tay chân và đầu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Mauxe has txug Kas tas,“Qhuas Vaajtswvkws nthuav Kas lub tebchaws daav.Kas nyob zoo yaam le tsuv ntxhuav,dua luas npaab dua luas taj taubhau.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20păng lah nau di ma phung Gat: "Ueh maak yơh ma nơm ƀư huy neh ma Gat! Gat gŭ rmơch nâm bu du mlâm yau mŭr, păng hêk nting tur jêh ri bôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người chúc về Gát rằng: Đáng ngợi khen thay Đấng để Gát nơi khoảng khoát, Người nằm nghỉ như một sư tử cái, Và xé cánh tay cùng đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Về Gát, Môi-se nói rằng:“Tụng ca Đấng mở rộng bờ cõi Gát,Gát nằm rình như một sư tử cáiVồ xé mồi cả tay lẫn đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Về Gát ông chúc,“Chúc tụng Ðấng làm cho Gát được mở rộng bờ cõi!Gát sống kiêu hùng như sư tử giữa rừng,Nó xé tay và đầu cổ con mồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ chọn đất tốt nhất cho mình.Họ nhận phần lớn, như phần cấp cho sĩ quan.Khi các lãnh tụ của dân chúng họp lại,thì dân Gát làm điều đẹp lòng CHÚA,và họ phân xử công minh cho dân Ít-ra-en.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Nwg xaiv lub tebchawskws zoo kawg nkaus rua nwg,vem yog hov ntawdtseg ca rua tug thawj kws kaav.Thaus pejxeem cov thawj tuaj txoos ua ke,nwg ua lawv le Yawmsaub txujkev ncaaj nceeg,hab ua lawv le tej kevcaikws muab rua cov Yixayee.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Păng săch ma păng nơm jêh neh ueh lơn tâm n'gor, yorlah ta nây geh kô̆ prăp jêh ma du huê kôranh ƀĭt gai, tơ lah kôranh phung ƀon lan tâm rƀŭn, păng ƀư nau sŏng Yêhôva, jêh ri tĭng ndô̆ nau vay phung Israel."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người đã chọn cho mình phần đầu nhứt của xứ, Bởi vì tại đó đã dành phần của đấng lập luật pháp, Và người ở đằng đầu dân sự đi đến. Người đồng lòng với Y-sơ-ra-ên làm xong công bình của Đức Giê-hô-va, Và làm theo những mạng lịnh của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người đã chọn phần tốt nhất cho mình.Vì trong đó có dành phần cho người lãnh đạo;Khi những nhà lãnh đạo dân chúng tụ họp lại,Gát thực thi công lý của Đức Giê-hô-vaVà các luật lệ của Ngài cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông chọn phần tốt nhất cho mình,Vì trong lãnh thổ của ông có phần sản nghiệp dành cho người lãnh đạo;Ông đến với các thủ lãnh của dân;Ông thi hành công lý của CHÚA,Và các luật lệ của Ngài cho I-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Về dân Đan, Mô-se chúc như sau:“Đan như sư tử con nhảy ra khỏi Ba-san.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mauxe has txug Ntaaj tas,“Ntaaj yog ib tug mivnyuas tsuv ntxhuavkws dha caws qa huv Npasaa tebchaws tuaj.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Păng lah nau di ma phung Dan: "Dan jêng du mlâm yau mŭr ndăm, păng nsăt bơh n'gor Basan."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người chúc về Đan rằng: Đan là một sư tử tơ, Từ Ba-san nhảy xông đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Về Đan, Môi-se nói rằng:“Đan là một sư tử tơ,Từ Ba-san nhảy xông đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Về Ðan ông chúc,“Ðan là một sư tử tơ,Từ Ba-san phóng đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Về dân Nép-ta-li, Mô-se chúc như sau:“Nép-ta-li vui hưởng lòng nhân từ,và ơn phước CHÚA.Ngươi sẽ nhận phần đất phía tây và phía nam.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Mauxe has txug Nathali tas,“Nathali 'e, koj yog tug kws tauYawmsaub txujkev hlub puv npo,hab tau Yawmsaub le koob moov puv nkaus,ca le txeeb dej havtxwvhab yaav qaab teb ua koj tug.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Păng lah nau di ma phung Naptali: "Ơ Naptali, nơm hơm jêh ma nau Yêhôva yô̆, jêh ri bêng ma nau ueh uĭn bơh Yêhôva, sŏk pha dak nglau jêh ri kô̆ rđŭng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người chúc về Nép-ta-li rằng: Nép-ta-li hưởng ân huệ cho thỏa nguyện, Và phước lành của Đức Giê-hô-va cho đầy dẫy, Chiếm được phương tây và phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Về Nép-ta-li, Môi-se nói rằng:“Nép-ta-li ngập tràn ân phước Chúa,Chan chứa phước lành của Đức Giê-hô-vaHãy chiếm hữu phần đất phía tây và phía nam.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về Náp-ta-li ông chúc,“Hỡi Náp-ta-li, người được no nê hồng ân,Ðầy tràn những phước hạnh của CHÚA,Hãy chiếm lấy miền tây và miền nam.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Còn về dân A-se, Mô-se chúc:“A-se là con trai được phước nhất;nguyện ngươi được các anh em yêu thích.Nguyện ngươi ngâm chân trong dầu ô liu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Mauxe has txug Asaw tas,“Thov kuas Asaw tau koob moovntau dua cov tub huvsw,thov kuas nwg cov kwvtij hlub nwg,hab ca nwg raus kwtaw rua huv thoob roj.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Păng lah nau di ma phung Aser: "Aser geh nau ueh uĭn rmeh lơn ma phung kon bu klâu êng; ăn păng jêng nơm phung oh nâu păng rŏng lơn, jêh ri ăn păng mbŭk jêng păng tâm dak play Ôlive.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người chúc về A-se rằng: Nguyện cho A-se được phước giữa các con trai Y-sơ-ra-ên; Được đẹp lòng anh em mình, Và được dầm chân mình trong dầu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Về A-se, Môi-se nói rằng:“Nguyện A-se được phước hơn các con trai khác,Được anh em ưa chuộng,Và được dầm chân trong dầu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Về A-se ông chúc,“A-se là đứa con được phước nhất trong các con;Nguyện ông ấy được xem là người được các anh chị em mình ưa thích,Và nguyện dầu ô-liu do ông sản xuất nhiều đến nỗi ông có thể dùng chúng để dầm chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các cổng của ngươi sẽ có các khóa sắt và đồng,ngươi sẽ mạnh mẽ suốt đời.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Koj tej laag rooj yog hlau hab tooj lab,koj txujsa ntev le caag, koj tug zugyuav muaj ntev le ntawd.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Mâng nđăng mpông may mra ƀư ma loih jêh ri kông, jêh ri nau nđơr may mra tâm ban ma nar may gŭ rêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Những then cửa người sẽ bằng sắt và đồng, Đời ngươi lâu bao nhiêu, sức mạnh ngươi lâu bấy nhiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các then cửa làm bằng sắt và đồng,Sức mạnh dẻo dai suốt cuộc đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nguyện ông được an ninh bên trong những thành có cổng gài bằng các thanh sắt và thanh đồng;Nguyện sức khỏe của ông bền bỉ theo tuổi thọ của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Không ai giống như Thượng Đế của Ít-ra-en,Ngài ngự qua các từng trời để giúp đỡ ngươi,Ngài cỡi trên các đám mây trong sự uy nghi Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26“Yesulu 'e, tsw muaj leejtwgzoo cuag le Vaajtswv.Nwg taug txujkev sau ntuj lugpaab koj hab muaj meej momcaij fuab cua lug.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Mâu geh nơm tâm ban ma Brah Ndu Yesurun ôh, nơm mpăr tâm trôk kơl may, nơm mpăr ma nau rnam păng tâm trôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ồ Giê-su-run, không ai giống như Đức Chúa Trời, Là Đấng oai nghi, cỡi trên các từng trời, Trên những đám mây, đặng đến cứu giúp ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Ồ Giê-su-run, không có ai như Đức Chúa Trời,Đấng đến cứu giúp cưỡi các tầng trờiUy nghiêm trên những đám mây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hỡi Giê-su-run, chẳng có ai giống như Ðức Chúa Trời,Ðấng cỡi trên các tầng trời đến giúp đỡ ông,Sự huy hoàng của Ngài thể hiện trên các tầng mây.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thượng Đế hằng sống là nơi trú ẩn an toàn của ngươi,và tay Ngài sẽ nâng đỡ ngươi mãi mãi.Ngài sẽ đánh đuổi kẻ thù ngươi trước mặt ngươi và bảo rằng,‘Hãy tiêu diệt kẻ thù!’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Vaajtswv kws ib txwm muaj nyobyog mej lub chaw nyob,nwg txhais npaab kws nyob moog ib txhwscug rawv mej.Nwg lawv yeeb ncuab tswvntawm mej xubndag moog,hab has tas, ‘Ua kuas puam tsuaj lauj!’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Brah Ndu nơm gŭ n'ho ro jêng ntŭk khân may mbe, jêh ri tâm dâng khân may geh nting tur păng gŭ n'ho ro, păng mra nsot phung rlăng ta năp khân may, jêh ri lah, Ƀư rai hom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Trời hằng sống là nơi ở của ngươi, Ở dưới có cánh tay đời đời của Ngài. Ngài đuổi kẻ thù nghịch khỏi trước mặt ngươi, Và phán cùng ngươi rằng: Hãy diệt đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Trời hằng hữu là nơi ẩn náu,Cánh tay đời đời của Ngài nâng đỡ chúng ta.Ngài sẽ đuổi kẻ thù khuất mắtVà phán rằng: ‘Hãy diệt chúng đi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðức Chúa Trời đời đời là Ðấng ông nương náu;Hai tay hằng hữu của Ngài luôn ở bên dưới để đỡ nâng ông.Ngài đánh đuổi quân thù của ông đi khỏi mặt ông,Và phán, ‘Hãy tiêu diệt!’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Dân Ít-ra-en sẽ nằm xuống bình yên.Suối của Gia-cốp là của ngươi.Đất đai ngươi đầy ngũ cốc và rượu mới,nơi bầu trời nhễu sương xuống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Ua le nuav Yixayee txhad le nyobtso sab plhuav,Yakhauj caaj ceg kuj nyob thaaj yeebrua huv lub tebchaws kws muajqoob loos muaj cawv txwv maab,hab lub ntuj tso dej lwg nqeg lug.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Pô ri phung Israel gŭ tâm nau nâp, bôk ma phung Yakôb gŭ êng tâm bri geh ba jêh ri dak play kriăk ƀâu âk ntŭk trôk ăn hoch dak ngom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Y-sơ-ra-ên sẽ ở bình an; Suối Gia-cốp phun lên riêng ra Trong một xứ ngũ cốc và rượu; Trời của ngươi nhỏ sương móc xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhờ vậy chỉ một mình Y-sơ-ra-ên sống trong an lành;Suối Gia-cốp phun lênTrong xứ sở của ngũ cốc và rượu,Đượm nhuần sương móc từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhờ thế I-sơ-ra-ên được sống an ổn,Nơi ở của Gia-cốp là nơi an toàn nhất,Trong một xứ đầy lúa gạo và rượu ngon,Từ trời cao sương móc vẫn đều đều rơi xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hỡi Ít-ra-en, ngươi có phúc!Không ai giống như ngươi vì ngươi là dân được CHÚA cứu.Ngài là cái thuẫn và là Đấng hỗ trợ ngươi;Ngài là gươm vinh hiển ngươi.Các kẻ thù ngươi sẽ sợ sệt ngươi,còn ngươi sẽ dẫm lên các nơi thánh của chúng nó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Yixayee 'e, mej tau moov zoo tag tag le.Leejtwg zoo thooj le mej, yog haiv tuabneegkws Yawmsaub cawm kuas dim?Nwg yog daim hlau kws paab mej,nwg yog raab ntaajkws ua kuas mej kov yeej.Mej cov yeeb ncuabyuav nkaag tuaj hawm mej,mej yuav tsuj pis ntagsau puab tej chaw sab.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Răm maak yơh khân may, Ơ phung Israel! Mbu nâm jêng nâm bu khân may, du phung ƀon lan Yêhôva tâm rklaih jêh? Păng jêng khêl koh dŏng khân may, jêh ri nơm jêng đao gưm ăn nau dơi ma khân may! Phung rlăng khân may mra văch ma nau kŭnh bon ta năp khân may jêh ri khân may mra jot ntŭk kalơ khân păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ồ! Y-sơ-ra-ên, ngươi có phước dường bao! Hỡi dân được Đức Giê-hô-va cứu rỗi, ai giống như ngươi? Ngài là cái thuẫn giúp đỡ ngươi, Thanh gươm khiến cho ngươi nên vinh hiển. Kẻ thù nghịch ngươi sẽ đến dua nịnh ngươi; Còn ngươi, ngươi sẽ lấy chân giày đạp các nơi cao của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hỡi Y-sơ-ra-ên ngươi có phước biết bao!Một dân được Đức Giê-hô-va cứu giúp! Ai được như ngươi?Ngài là thuẫn giúp đỡ ngươi,Là thanh gươm đem vinh quang đến cho ngươi!Kẻ thù sẽ khúm núm trước ngươi,Còn ngươi sẽ giày đạp các nơi cao của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hỡi I-sơ-ra-ên, phước thay cho ông!Nào ai được như ông,Một dân tộc được CHÚA cứu,Ngài là thuẫn khiên để giúp đỡ ông,Và là thanh gươm để ban cho ông chiến thắng.Quân thù của ông sẽ đến phủ phục trước mặt ông;Còn ông, ông sẽ giày đạp trên những nơi cao của chúng.”