So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1弟兄們,我對你們這些明白律法的人說,你們豈不知道律法約束人是在他活着的時候嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em (vì tôi nói với những kẻ biết luật pháp), vậy anh em há chẳng biết rằng luật pháp chỉ cai trị người ta khi còn sống hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em — tôi nói với những người biết luật pháp — anh em không biết rằng luật pháp chỉ cai trị người ta đang khi họ còn sống thôi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, anh chị em không biết rằng (tôi muốn nói với những người đã hiểu biết Luật Pháp) luật pháp chỉ ràng buộc một người khi người ấy còn sống chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi anh chị em, vì tôi nói với những người biết kinh luật, anh chị em không biết rằng luật chỉ cai trị trên người ta trong thời gian đang còn sống sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, anh chị em đều hiểu luật Mô-se và biết rằng luật pháp áp dụng cho người nào là chỉ khi người ấy còn sống mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

2就如女人有了丈夫,丈夫還活着,她就被律法約束;丈夫若死了,她就從丈夫的律法中解脫了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cho nên, đàn bà có chồng, hễ chồng còn sống bao lâu, thì luật pháp buộc phải theo chồng bấy lâu; nhưng nếu chồng chết, thì người vợ được thoát khỏi luật pháp đã buộc mình với chồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Do đó, một phụ nữ có chồng, hễ chồng còn sống bao lâu thì người phụ nữ ấy còn bị luật pháp ràng buộc phải sống với chồng bấy lâu; nhưng nếu chồng chết thì người ấy không còn bị luật pháp ràng buộc với chồng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giống như một phụ nữ đã có chồng; hễ ngày nào chồng nàng còn sống, luật pháp ràng buộc người phụ nữ ấy với chồng nàng, nhưng nếu chồng nàng chết, nàng không còn bị luật pháp ràng buộc với chồng nàng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bởi vậy, người đàn bà có chồng, khi chồng còn sống thì bị luật ràng buộc phải sống với chồng; nhưng nếu chồng chết thì người đàn bà được thoát khỏi luật tòng phu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chẳng hạn, chồng còn sống bao lâu thì luật buộc người đàn bà phải gắn bó với chồng bấy lâu. Nếu chồng chết thì người vợ được giải thoát khỏi luật hôn nhân.

和合本修訂版 (RCUV)

3所以丈夫還活着,她若跟了別的男人,就叫淫婦;丈夫若死了,她就脫離了律法,雖然跟了別的男人,也不是淫婦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy nếu đương lúc chồng còn sống, mà vợ đi lấy người khác, thì phải bị kêu là đàn bà ngoại tình; nhưng nếu chồng chết, thì vợ được buông tha khỏi luật pháp, dầu lấy người khác cũng chẳng phải là đàn bà ngoại tình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, nếu đang lúc chồng còn sống mà vợ đi lấy người đàn ông khác thì sẽ bị gọi là đàn bà ngoại tình. Nhưng nếu chồng chết, người vợ được giải phóng khỏi luật pháp, nếu có lấy người khác cũng không phải là đàn bà ngoại tình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế trong khi chồng nàng còn sống, nếu nàng ăn ở với người khác, nàng sẽ bị gọi là kẻ ngoại tình; nhưng nếu chồng nàng qua đời, luật pháp cho nàng được tự do; nàng có quyền lấy chồng khác và không bị coi là kẻ ngoại tình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế trong lúc chồng đang còn sống nếu người ấy lấy một người đàn ông khác thì sẽ bị gọi là người ngoại tình; nhưng nếu chồng chết thì người ấy được tự do khỏi luật, không còn bị gọi là người ngoại tình khi lấy một người đàn ông khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong khi chồng còn sống mà vợ đi lấy người khác thì bị luật pháp kết tội ngoại tình. Nhưng khi chồng chết rồi, thì dù cho lấy người khác cũng không bị kết tội ngoại tình.

和合本修訂版 (RCUV)

4我的弟兄們,這樣說來,你們藉着基督的身體對律法也是死了,使你們歸於另一位,就是歸於那從死人中復活的,為要使我們結果子給上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi anh em ta, anh em cũng như vậy, bởi thân thể của Đấng Christ, anh em đã chết về luật pháp, đặng thuộc về người khác, tức là người đã từ kẻ chết sống lại, hầu cho chúng ta được kết quả cho Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cũng vậy, thưa anh em của tôi, nhờ thân thể của Đấng Christ mà anh em đã chết về luật pháp và nay thuộc về một người khác, là Đấng đã sống lại từ cõi chết, để chúng ta kết quả cho Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cũng thế, anh chị em của tôi ơi, anh chị em đã chết đối với Luật Pháp qua thân thể của Ðấng Christ rồi. Bây giờ anh chị em đã thuộc về một người khác, người đã được sống lại từ cõi chết, để chúng ta có thể có kết quả cho Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy, hỡi anh chị em của tôi, qua thân xác Chúa Cứu Thế anh chị em cũng đã chết đối với kinh luật để anh chị em có thể thuộc về người khác là người từ chết sống lại hầu cho chúng ta kết quả cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cũng thế, thưa anh chị em, khi con người cũ của mình chết rồi, thì anh chị em được giải thoát khỏi luật pháp, nhờ sự chết của Chúa Cứu Thế. Nghĩa là, ngày nay các anh chị em thuộc về một Đấng khác—Đấng đã sống lại từ kẻ chết—để anh chị em sống ích lợi cho Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

5因為我們屬肉體的時候,那因律法而生犯罪的慾望在我們肢體中發動,以致結出死亡的果子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì khi chúng ta còn sống theo xác thịt, thì các tình dục xấu xa bị luật pháp xui khiến, hành động trong chi thể chúng ta và kết quả cho sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi chúng ta còn sống trong xác thịt, các tham dục của tội lỗi qua luật pháp, hành động trong chi thể chúng ta để kết quả cho sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì khi chúng ta còn sống trong xác thịt, những dục vọng tội lỗi, qua Luật Pháp, đã hành động trong các chi thể của chúng ta, đưa đến hậu quả là sự chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì khi trước chúng ta ở trong xác thịt, thì tham dục tội lỗi nhờ kinh luật khích động, hoạt động trong chi thể chúng ta đưa đến kết quả là sự chết;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trước kia anh chị em bị con người tội lỗi của mình thống trị. Luật pháp khiến chúng ta hành động theo tội lỗi thống trị bên trong chúng ta, cho nên mọi hành động chúng ta chỉ dẫn đến sự chết.

和合本修訂版 (RCUV)

6但如今,我們既然在捆綁我們的律法上死了,就從律法中解脫,使我們服侍主,要按着聖靈的新樣,不按着儀文的舊樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng bây giờ chúng ta đã chết về luật pháp, là điều bắt buộc mình, thì được buông tha khỏi luật pháp đặng hầu việc Đức Chúa Trời theo cách mới của Thánh Linh, chớ không theo cách cũ của văn tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng bây giờ chúng ta đã được thoát khỏi luật pháp, đã chết đối với điều đã giam cầm chúng ta, để chúng ta phục vụ theo cách mới của Thánh Linh, chứ không theo cách cũ của văn tự nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng bây giờ chúng ta đã được giải thoát khỏi Luật Pháp, tức là đã chết đối với những gì giam giữ chúng ta bấy lâu nay, để chúng ta phục vụ Chúa theo cách mới của Ðức Thánh Linh, chứ không theo lối cũ của văn tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

6nhưng bây giờ chúng ta được thoát khỏi luật, chết đối với điều đã giam giữ chúng ta để chúng ta phục vụ trong cách mới mẻ của Thánh Linh chứ không còn trong cách cũ của văn tự nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trước kia, luật pháp kềm giữ chúng ta như tù nhân, nhưng nay con người cũ đã chết, nghĩa là chúng ta được giải thoát khỏi luật pháp. Cho nên chúng ta phục vụ Thượng Đế theo cách mới trong Thánh Linh, chứ không theo cách cũ qua những luật viết thành chữ nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

7這樣,我們要怎麼說呢?律法是罪嗎?絕對不是!但是,若不是藉着律法,我就不知何為罪;若不是律法說「不可貪心」,我就不知何為貪心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Luật pháp há là tội lỗi sao? Chẳng hề như vậy! Nhưng tôi chỉ bởi luật pháp mà biết tội lỗi; vì nếu luật pháp không nói: Ngươi chớ tham lam, thì tôi đã không biết sự tham lam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Luật pháp là tội lỗi sao? Chẳng hề như vậy! Nhưng nếu không nhờ luật pháp thì tôi không biết đến tội lỗi. Nếu luật pháp không nói: “Ngươi chớ tham lam” thì tôi đã không biết tham lam là gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Luật Pháp là tội lỗi chăng?Chẳng hề như vậy! Nếu không nhờ Luật Pháp, tôi không biết tội lỗi là gì; vì tôi không biết tham lam là gì, nếu Luật Pháp không nói,“Ngươi chớ tham lam.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy chúng ta sẽ nói gì? Kinh luật là tội sao? Chẳng hề như vậy; nếu không nhờ kinh luật thì tôi không biết tội là gì; tôi cũng không biết tham lam là gì nếu kinh luật không nói: “Ngươi chớ tham lam;”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có lẽ anh chị em nghĩ rằng tôi cho luật pháp là tội lỗi. Không phải! Nhưng luật pháp cho tôi biết thế nào là tội lỗi. Nếu luật pháp không nói, “Ngươi không được thèm muốn đồ vật của kẻ khác” thì tôi sẽ không biết tội trộm cắp là gì.

和合本修訂版 (RCUV)

8然而,罪趁着機會,藉着誡命,使各樣的貪心在我裏頭發動,因為沒有律法,罪是死的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ấy là tội lỗi đã nhân dịp, bởi điều răn mà sanh ra mọi thứ ham muốn trong lòng tôi: Vì không có luật pháp thì tội lỗi chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng tội lỗi đã nắm lấy cơ hội trong điều răn, khơi dậy trong tôi đủ mọi thứ tham dục, vì không có luật pháp thì tội lỗi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng tội lỗi đã thừa dịp, dùng điều răn để khơi dậy trong tôi mọi thứ ham muốn. Thật vậy không có Luật Pháp thì tội lỗi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

8nhưng qua điều răn, tội lỗi đã nắm lấy cơ hội mà làm ra trong tôi đủ thứ tham dục; vì không có luật thì tội lỗi chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tội lỗi đã tìm cách dùng điều răn ấy khiến tôi tham muốn đủ thứ điều trái phép. Nhưng khi không có luật pháp, tội lỗi không có quyền gì.

和合本修訂版 (RCUV)

9以前沒有律法的時候,我是活的;但是誡命來到,罪活起來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngày xưa tôi không có luật pháp mà tôi sống; nhưng khi điều răn đến, thì tội lỗi lại sống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trước kia, không có luật pháp thì tôi sống; nhưng khi có điều răn thì tội lỗi lại sống,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðã có thời tôi sống và không biết gì đến Luật Pháp, nhưng từ khi điều răn đến, tội lỗi lại sống dậy, còn tôi thì chết,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Xưa kia không kinh luật thì tôi sống; nhưng khi có điều răn thì tội lỗi sống lại, còn tôi thì chết,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trước khi tôi biết luật pháp thì tôi vẫn sống, nhưng khi luật pháp đến thì tội lỗi sống trong tôi,

和合本修訂版 (RCUV)

10我就死了。那本該叫人活的誡命反而叫我死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10còn tôi thì chết; vậy thì té ra điều răn vốn nên làm cho tôi sống, đã dắt tôi đến sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10còn tôi thì chết; lẽ ra điều răn đem sự sống đến cho tôi lại đưa tôi đến sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10và đáng lý điều răn phải dẫn tôi đến sự sống, nó đã đưa tôi đến sự chết!

Bản Dịch Mới (NVB)

10tôi nhận ra rằng điều răn nhằm đem sự sống thì lại đưa đến chỗ chết;

Bản Phổ Thông (BPT)

10còn tôi thì chết. Điều răn đáng lẽ giúp tôi sống, hóa ra làm cho tôi chết.

和合本修訂版 (RCUV)

11因為罪趁着機會,藉着誡命誘惑我,並且藉着誡命殺了我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì tội lỗi đã nhân dịp, dùng điều răn dỗ dành tôi và nhân đó làm cho tôi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì tội lỗi nắm lấy cơ hội, dùng điều răn lừa dối tôi và nhân đó giết chết tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì tội lỗi đã thừa dịp dùng điều răn để gạt tôi, và dùng nó để giết tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11vì qua điều răn, tội lỗi lợi dụng cơ hội lừa dối tôi và giết chết tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tội lỗi đã tìm cách phỉnh gạt tôi bằng cách dùng luật pháp làm cho tôi chết.

和合本修訂版 (RCUV)

12這樣看來,律法是聖的,誡命也是聖的、義的、善的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ấy vậy, luật pháp là thánh, điều răn cũng là thánh, công bình và tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cho nên, luật pháp là thánh, điều răn cũng là thánh, công bình, và tốt đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy Luật Pháp là thánh, và điều răn là thánh, đúng, và tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cho nên, kinh luật là thánh, điều răn cũng là thánh, công chính và tốt lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên luật pháp là thánh thiện, điều răn cũng thánh thiện, tốt và công chính.

和合本修訂版 (RCUV)

13那麼,那善的是叫我死嗎?絕對不是!叫我死的是罪。罪藉着那善的叫我死,為要顯出這真是罪,以致罪藉着誡命更顯出是惡極了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy thì điều lành trở làm cớ cho tôi chết sao? Chẳng hề như vậy! Nhưng ấy là tội lỗi đã làm cho tôi chết, hầu khi nó nhân điều lành làm chết tôi, tự bày ra nó là tội lỗi; đến nỗi tội lỗi nhân điều răn trở nên cực ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, có phải điều tốt đẹp đem sự chết đến cho tôi không? Chẳng hề như vậy! Nhưng đó là tội lỗi đã dùng điều tốt đẹp làm cho tôi chết, để bản chất thật của tội lỗi được phơi bày, và qua điều răn, tội lỗi trở nên vô cùng tệ hại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thế thì, có phải điều tốt lại đem sự chết đến cho tôi chăng?Chẳng hề như vậy! Nhưng ấy là vì tội lỗi đã dùng điều tốt để đem sự chết đến cho tôi, hầu bản chất của tội lỗi được bộc lộ, và qua điều răn, bản chất cực kỳ xấu xa của tội lỗi đã được bộc lộ rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy điều lành lại trở thành sự chết cho tôi sao? Chẳng hề như vậy; nhưng chính tội lỗi, đã lấy điều lành làm cho tôi chết hầu cho nó hiện rõ ra là tội lỗi. Như thế qua điều răn, tội lỗi trở thành cực kỳ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Như thế nghĩa là điều tốt lại mang cái chết đến cho tôi sao? Không phải! Tội lỗi dùng cái tốt để mang cái chết đến cho tôi. Như thế để tôi biết tội lỗi là gì, và điều răn cho thấy tội lỗi quả thật là xấu.

和合本修訂版 (RCUV)

14我們原知道律法是屬靈的,我卻是屬肉體的,是已經賣給罪了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, chúng ta biết luật pháp là thiêng liêng; nhưng tôi là tánh xác thịt đã bị bán cho tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng ta biết rằng luật pháp là thiêng liêng; nhưng tôi là người xác thịt đã bị bán cho tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng ta biết rằng Luật Pháp là thuộc linh, còn tôi là xác thịt đã bị bán làm nô lệ cho tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì chúng ta biết rằng luật là thiêng liêng, nhưng tôi là con người xác thịt đã bị bán làm nô lệ cho tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng ta biết luật pháp là thiêng liêng, nhưng tôi không thiêng liêng vì tôi làm nô lệ cho tội lỗi.

和合本修訂版 (RCUV)

15因為我所做的,我自己不明白。我所願意的,我並不做;我所恨惡的,我反而去做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì tôi không hiểu điều mình làm: Tôi chẳng làm điều mình muốn, nhưng làm điều mình ghét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi không hiểu điều mình làm. Vì tôi không làm điều mình muốn mà lại làm điều mình ghét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nên tôi không hiểu việc tôi làm, vì điều tôi muốn, tôi không làm; còn điều tôi ghét, tôi lại làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì tôi không hiểu điều tôi làm; tôi không làm điều tôi muốn, nhưng tôi lại làm điều tôi ghét.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi không hiểu điều mình làm. Tôi không làm điều mình thích mà lại làm điều mình ghét.

和合本修訂版 (RCUV)

16如果我所做的是我所不願意的,我得承認律法是善的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song nếu tôi làm điều mình chẳng muốn, thì bởi đó nhận biết luật pháp là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng nếu tôi làm điều mình không muốn thì tôi nhìn nhận luật pháp là tốt đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu tôi làm điều mình không muốn, tôi mặc nhiên nhìn nhận rằng Luật Pháp là tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng nếu tôi làm điều tôi không muốn thì tôi đồng ý kinh luật là tốt lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu tôi làm điều tôi ghét, thì tôi nhìn nhận luật pháp là đúng.

和合本修訂版 (RCUV)

17事實上,這不是我做的,而是住在我裏面的罪做的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ chẳng phải tôi làm điều đó nữa, nhưng ấy là tội lỗi ở trong tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ không phải tôi làm điều đó nữa, nhưng chính tội lỗi ở trong tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng đúng ra không phải chính tôi làm điều đó, bèn là tội lỗi ở trong tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bây giờ chẳng phải tôi làm điều đó, nhưng là tội lỗi ở trong tôi làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng thực ra không phải tôi làm những điều tôi ghét mà là do tội lỗi bên trong xui khiến tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

18我也知道,住在我裏面的,就是我肉體之中,沒有善。因為立志為善由得我,只是行出來由不得我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, tôi biết điều lành chẳng ở trong tôi đâu, nghĩa là trong xác thịt tôi, bởi tôi có ý muốn làm điều lành, nhưng không có quyền làm trọn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì tôi biết rằng điều thiện không ở trong tôi, nghĩa là trong xác thịt tôi. Tôi có ý muốn làm điều thiện, nhưng tôi không có khả năng để làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tôi biết điều thiện không ở trong tôi, tức trong xác thịt tôi, bởi lẽ tôi muốn làm điều thiện nhưng không làm được.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì tôi biết rằng điều lành chẳng ở trong tôi, nghĩa là trong xác thịt tôi; vì ý muốn làm điều lành thì có trong tôi, nhưng tôi không thể làm được;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thật thế, tôi biết trong con người tôi chẳng có tính thiện nào—nghĩa là trong xác thể trần tục và tội lỗi của tôi không có cái gì gọi là thiện cả. Tôi muốn làm điều phải mà tôi lại không làm.

和合本修訂版 (RCUV)

19我所願意的善,我不去做;我所不願意的惡,我反而去做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19vì tôi không làm điều lành mình muốn, nhưng làm điều dữ mình không muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì tôi không làm điều thiện mình muốn, mà lại làm điều ác mình không muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôi không làm điều thiện mình muốn nhưng lại làm điều ác mình không muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

19vì tôi không làm điều lành tôi muốn, nhưng lại làm điều ác tôi không muốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Điều thiện mình muốn làm, thì không làm, nhưng lại làm điều ác mà mình không muốn.

和合本修訂版 (RCUV)

20如果我去做我不願意做的,就不是我做的,而是住在我裏面的罪做的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ví bằng tôi làm điều mình không muốn, ấy chẳng phải là tôi làm điều đó nữa, nhưng là tội lỗi ở trong tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu tôi làm điều mình không muốn thì không phải là tôi, mà chính tội lỗi trong tôi làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu tôi làm điều mình không muốn, thì tôi không còn là người làm điều ấy, nhưng là tội lỗi ở trong tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng nếu tôi làm điều tôi không muốn thì không còn phải là tôi làm nữa, nhưng là tội lỗi ở trong tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên khi tôi làm điều mình ghét, thì chẳng phải tôi làm nữa mà là tội lỗi bên trong xui khiến tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

21我覺得有個律,就是我願意行善的時候,就有惡纏着我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy tôi thấy có luật nầy trong tôi: Khi tôi muốn làm điều lành, thì điều dữ dính dấp theo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bởi vậy, tôi khám phá ra luật nầy: Khi tôi muốn làm điều thiện thì điều ác bám theo tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bởi đó tôi khám phá ra luật nầy: khi tôi muốn làm điều thiện thì điều ác cũng có mặt ngay lúc đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy tôi tìm thấy có luật này: Đó là khi tôi muốn làm điều lành thì điều ác cứ vương vấn tôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nên tôi đã học được luật nầy: Khi muốn làm điều thiện, thì điều ác đeo đuổi tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

22因為,按着我裏面的人,我喜歡上帝的律,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì theo người bề trong, tôi vẫn lấy luật pháp Đức Chúa Trời làm đẹp lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì trong thâm tâm, tôi rất vui thích luật pháp của Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong thâm tâm tôi, tôi rất thích Luật Pháp của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì theo con người bề trong thì tôi thích kinh luật của Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lòng tôi rất ưa thích luật pháp Thượng Đế,

和合本修訂版 (RCUV)

23但我看出肢體中另有個律和我內心的律交戰,把我擄去,使我附從那肢體中罪的律。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nhưng tôi cảm biết trong chi thể mình có một luật khác giao chiến với luật trong trí mình, bắt mình phải làm phu tù cho luật của tội lỗi, tức là luật ở trong chi thể tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nhưng tôi cảm biết trong chi thể tôi có một luật khác giao chiến với luật trong tâm trí tôi, bắt tôi phải làm nô lệ cho luật của tội lỗi, là luật ở trong chi thể tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23nhưng tôi thấy có một luật khác trong các chi thể của tôi đang chiến đấu chống lại luật của tâm trí tôi, và bắt tôi phải chịu khuất phục dưới luật của tội lỗi, là luật đang ở trong các chi thể của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng tôi nhận thấy trong chi thể tôi một luật khác tranh chiến với luật của tâm trí tôi, và bắt tôi làm nô lệ cho luật tội lỗi là luật ở trong các chi thể tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23nhưng tôi lại thấy một luật khác tác động bên trong con người tôi, chiến đấu với luật mà lòng tôi đã chấp nhận. Đó là luật tội lỗi sống trong tôi, cố bắt tôi làm tôi mọi cho nó.

和合本修訂版 (RCUV)

24我真苦啊!誰能救我脫離這必死的身體呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khốn nạn cho tôi! Ai sẽ cứu tôi thoát khỏi thân thể hay chết nầy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khốn nạn cho tôi! Ai sẽ giải cứu tôi khỏi thân thể hay chết nầy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khốn thay cho tôi! Ai sẽ cứu tôi khỏi thân thể sẽ chết nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khốn khổ cho tôi; ai sẽ giải cứu tôi khỏi thân thể hay chết này;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thật khốn cho tôi! Ai sẽ giải thoát tôi khỏi thân thể chết nầy?

和合本修訂版 (RCUV)

25感謝上帝,靠着我們的主耶穌基督就能!這樣看來,一方面,我內心順服上帝的律,另一方面,肉體卻順服罪的律了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cảm tạ Đức Chúa Trời, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta! Như vậy, thì chính mình tôi lấy trí khôn phục luật pháp của Đức Chúa Trời, nhưng lấy xác thịt phục luật pháp của tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cảm tạ Đức Chúa Trời, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta! Như vậy, chính tôi dùng tâm trí mình phục luật pháp của Đức Chúa Trời, nhưng lấy xác thịt mình phục luật của tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Cảm tạ Ðức Chúa Trời, nhờ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta!Thế thì, về mặt tâm trí tôi phục vụ luật của Ðức Chúa Trời, còn về mặt xác thịt tôi bị làm nô lệ cho luật của tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cảm tạ Đức Chúa Trời, nhờ Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. Như vậy, một mặt với tâm trí, tôi phục kinh luật của Đức Chúa Trời, mặt khác với xác thịt, tôi phục luật của tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cảm tạ Thượng Đế đã cứu tôi qua Giê-xu, Đấng Cứu Thế, Chúa chúng ta!Vì vậy, lòng tôi thì làm nô lệ cho luật pháp của Thượng Đế, còn xác thể tôi thì làm nô lệ cho luật pháp của tội lỗi.