So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

New International Version(NIV)

Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu,Vì Ngài thiện hảo và thương xót đời đời

New International Version (NIV)

1Give thanks to the Lord, for he is good; his love endures forever.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cảm tạ Chúa vì Ngài nhân từ.Tình yêu Ngài còn đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va vì Ngài là thiện;Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy cảm tạ CHÚA, vì Ngài thật tốt,Vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Những người được Chúa cứu chuộc,Giải phóng khỏi bàn tay thù nghịch,Hãy nói lên ân đức của Ngài!

New International Version (NIV)

2Let the redeemed of the Lord tell their story— those he redeemed from the hand of the foe,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hỡi những ai được Chúa cứuhãy ca ngợi như thế.Ngài đã giải cứu họ khỏi tay kẻ thù

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các người Đức Giê-hô-va đã chuộc Khỏi tay kẻ hà hiếp hãy nói điều đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những người Đức Giê-hô-va đã cứu chuộc khỏi tay kẻ thùHãy nói như vậy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện những người được cứu chuộc của CHÚA nói như vậy,Ấy là những người được Ngài cứu khỏi tay kẻ thù của họ,

Bản Diễn Ý (BDY)

3Hãy triệu tập họ từ các nước,Đông, tây, nam, bắc, khắp địa cầu.

New International Version (NIV)

3those he gathered from the lands, from east and west, from north and south.

Bản Phổ Thông (BPT)

3và đã tập họp họ lại từ các quốc gia,từ Đông đến Tây, từ Bắc đến Nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tức là các người Ngài đã hiệp lại từ các xứ; Từ phương đông, phương tây phương bắc, phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tức là những người Ngài đã tập hợp từ các xứ;Từ phương đông và phương tây,Phương bắc và phương nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Rồi gom nhóm họ từ các nước trở về,Từ phương đông và phương tây, phương bắc và phương nam.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Họ lưu lạc giữa sa mạc hoang vuTìm mỏi mắt không ra nơi trú ẩn,Ctd thành phố ở được

New International Version (NIV)

4Some wandered in desert wastelands, finding no way to a city where they could settle.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Một số đã lưu lạc trong sa mạc,không tìm được thành nào để sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Họ lưu lạc nơi đồng vắng trong con đường hiu quạnh, Không tìm thành ở được;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ lưu lạc nơi hoang mạc quạnh hiu,Không tìm được một thành để ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ lang thang trong đồng hoang và trong nơi vắng vẻ;Họ chẳng tìm được đường về một thành ở được.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Đói khát, kiệt quệ và ngất xỉu.

New International Version (NIV)

5They were hungry and thirsty, and their lives ebbed away.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ bị đói khát, chán nản cùng cực.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ bị đói khát, Linh hồn bèn nao sờn trong mình họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ bị đói khát,Tâm hồn mỏi mòn tuyệt vọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ đói khát;Linh hồn họ mòn mỏi nao sờn.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Lúc khủng hoảng, họ gọi: "Chúa ơi!"Ngài liền cứu họ tai qua nạn khỏi,

New International Version (NIV)

6Then they cried out to the Lord in their trouble, and he delivered them from their distress.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong cơn khốn đốn họ kêu la cùng Thượng Đế,thì Ngài giải thoát họ khỏi mọi cảnh khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, trong cơn gian truân, họ kêu cầu Đức Giê-hô-va,Và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ trong cơn khốn khổ, họ kêu cầu CHÚA;Ngài đã giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Dẫn họ vào nơi an cư lạc nghiệp.

New International Version (NIV)

7He led them by a straight way to a city where they could settle.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài dẫn họ thẳng đến thànhcó thể ở được.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dẫn họ theo đường ngay thẳng, Đặng đi đến một thành ở được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dẫn họ theo con đường ngay thẳng,Cho đến khi họ tìm được một thành để ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài đã dẫn họ vào đường ngay nẻo chánh,Ðể họ đến một thành ở được.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Con người phải biết ca ngợi Chúa,Vì lòng nhân từ và kỳ công Ngài.

New International Version (NIV)

8Let them give thanks to the Lord for his unfailing love and his wonderful deeds for mankind,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ phải cảm tạ Chúa vì tình yêuvà những phép lạ Ngài làm cho dân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nguyện người ta cảm tạ Đức Giê-hô-va vì lòng nhân từ của Ngài,Và vì các phép mầu mà Ngài đã làm cho con loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy để họ cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài,Và vì những việc lạ lùng Ngài làm cho con cái loài người,

Bản Diễn Ý (BDY)

9Chúa thỏa mãn tâm hồn khao khát,Cho lòng đói được no nê mãn nguyện.

New International Version (NIV)

9for he satisfies the thirsty and fills the hungry with good things.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài cho họ đã khát và no đủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì Ngài làm cho lòng khao khát được thỏa thích, Khiến cho hồn đói được đầy dẫy vật tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì Ngài làm cho lòng khát khao được thỏa thích,Và lòng đói khát được mãn nguyện với những điều tốt lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì Ngài đã làm thỏa mãn linh hồn khao khát,Và làm no nê linh hồn đói lả bằng các thức ăn ngon.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Họ đang ngồi trong bóng tối tử vongBị xiềng xích gông cùm tuyệt vọng.

New International Version (NIV)

10Some sat in darkness, in utter darkness, prisoners suffering in iron chains,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Một số ngồi trong cảnh ảm đạm tăm tối;họ đang đau khổ trong xiềng xích.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những kẻ ở trong tối tăm và bóng sự chết, Bị khốn khổ và xích sắt bắt buộc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có kẻ ngồi trong chỗ tối tăm và bóng chết,Những tù nhân bị khốn khổ trong xích sắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có những kẻ sống trong tối tăm, trong bóng của tử thần;Họ bị giam cầm trong khổ đau và xiềng xích,

Bản Diễn Ý (BDY)

11Họ từng nổi loạn chống đối Lời Chúa,Khinh miệt mưu cao Đấng Chí Tôn,

New International Version (NIV)

11because they rebelled against God’s commands and despised the plans of the Most High.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ đã chống báng lời phán của Thượng Đế,không thèm nghe lời khuyên của Đấng Chí Cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi vì đã bội nghịch lời Đức Chúa Trời, Và khinh dể sự khuyên dạy của Đấng Chí Cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì đã phản nghịch lời Đức Chúa Trời,Và khinh thường sự khuyên dạy của Đấng Chí Cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bởi vì họ đã chống lại lời của Ðức Chúa Trời,Và họ đã khinh bỉ lời chỉ dạy của Ðấng Tối Cao.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Nên Ngài dùng gian khổ hạ nhục tâm hồnVà họ gục ngã, không người giúp đỡ.

New International Version (NIV)

12So he subjected them to bitter labor; they stumbled, and there was no one to help.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Do đó Ngài bắt họ lao khổ để hạ tính tự phụ của họ,không ai giúp đỡ họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhân đó Ngài lấy sự lao khổ hạ lòng họ xuống; Họ vấp ngã không ai giúp đỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, Ngài dùng lao khổ để hạ lòng họ xuống;Họ ngã quỵ mà không kẻ đỡ nâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế Ngài đã lấy gian lao hạ lòng họ xuống;Họ đã bị ngã nhào, và chẳng ai giúp họ đứng lên.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Lúc khủng hoảng, họ gọi: "Chúa ơi!"Ngài liền cứu họ tai qua nạn khỏi,

New International Version (NIV)

13Then they cried to the Lord in their trouble, and he saved them from their distress.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong cơn khốn đốn, họ kêu xin cùng Chúa,Ngài liền giải cứu họ ra khỏi cảnh hiểm nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va,Và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ trong cơn khốn khổ, họ kêu cầu CHÚA;Ngài đã giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Đem họ thoát vùng bóng tối tử vong,Và đập tan xiềng xích gông cùm.

New International Version (NIV)

14He brought them out of darkness, the utter darkness, and broke away their chains.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài mang họ ra khỏi cảnh ảm đạm đen tối,bẻ xiềng xích họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Rút họ khỏi sự tối tăm và bóng sự chết, Cũng bẻ gãy xiềng của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài đem họ ra khỏi nơi tối tăm và bóng chết,Cũng bứt đứt xích xiềng cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài đã đem họ ra khỏi cảnh tối tăm và bóng của tử thần;Ngài đã tháo bỏ xiềng xích ra khỏi thân thể họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Những người ấy hãy ca ngợi ChúaVì lòng nhân từ và kỳ công Ngài

New International Version (NIV)

15Let them give thanks to the Lord for his unfailing love and his wonderful deeds for mankind,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ phải cảm tạ Chúa vì lòng yêu thươngvà các phép lạ Ngài làm cho dân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nguyện người ta cảm tạ Đức Giê-hô-va vì lòng nhân từ của Ngài,Và vì các phép mầu mà Ngài đã làm cho con loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hãy để họ cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài,Và vì những việc lạ lùng Ngài làm cho con cái loài người,

Bản Diễn Ý (BDY)

16Vì Ngài bẻ gông cùm, xiềng xíchVà cắt đứt song đồng ngục tối.

New International Version (NIV)

16for he breaks down gates of bronze and cuts through bars of iron.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài phá các cổng đồng và cắt song sắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì Ngài đã phá cửa đồng, Và gãy các song sắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Ngài đã phá cổng đồngVà bẻ gãy các song sắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì Ngài đã phá tan các cổng bằng đồng,Và Ngài đã cắt bỏ những song bằng sắt.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Người dại dột theo đường tà vạy,Gặp hoạn nạn, khốn khổ vì ác gian,

New International Version (NIV)

17Some became fools through their rebellious ways and suffered affliction because of their iniquities.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Một số ngu dại chống nghịch Thượng Đế,mang lấy khốn khổ do hậu quả của việc ác mình làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kẻ ngu dại bị khốn khổ Vì sự vi phạm và sự gian ác mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Kẻ ngu dại bị khốn khổ vì lối sống tội lỗi,Và bị đau đớn vì sự gian ác của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Có những kẻ dại dột phải chuốc lấy đau khổ,Vì nếp sống bội nghịch và tội lỗi của họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Miệng đắng nghét, không thiết gì ăn uống,Run lẩy bẩy bước vào ngạch cửa Tử vong.

New International Version (NIV)

18They loathed all food and drew near the gates of death.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ không thiết ăn uống đến nỗi suýt chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lòng chúng nó gớm ghê các thứ đồ ăn; Họ đến gần cửa sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ chán ngán các thức ăn,Và đang đến gần cổng tử thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Linh hồn họ đã ghê tởm mọi thứ thức ăn;Họ đã bị kéo đến gần cổng của tử thần.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Lúc hiểm nghèo, họ gọi: "Chúa ơi!"Chúa liền cứu họ thoát tay Tử thần.

New International Version (NIV)

19Then they cried to the Lord in their trouble, and he saved them from their distress.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong cơn khốn đốn họ kêu la cùng Chúa,Ngài liền giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va,Và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ trong cơn khốn khổ, họ kêu cầu CHÚA;Ngài đã giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Ngài ra lệnh chữa lành bệnh tật,Rút họ khỏi vòm cửa mộ âm u.

New International Version (NIV)

20He sent out his word and healed them; he rescued them from the grave.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài ra huấn lệnh và chữa lành,cứu họ khỏi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài ra lệnh chữa họ lành, Rút họ khỏi cái huyệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài ban lời Ngài và chữa lành họ,Cứu họ khỏi mồ mả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài đã ban lời Ngài và chữa lành họ;Ngài đã giải cứu họ khỏi miệng của phần mộ.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Những người ấy hãy ca tụng Chúa,Vì lòng nhân từ và kỳ công Ngài.

New International Version (NIV)

21Let them give thanks to the Lord for his unfailing love and his wonderful deeds for mankind.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ phải cảm tạ Chúa vì tình yêuvà các phép lạ Ngài làm cho dân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nguyện người ta cảm tạ Đức Giê-hô-va vì lòng nhân từ của Ngài,Và vì các phép mầu mà Ngài đã làm cho con loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy để họ cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài,Và vì những việc lạ lùng Ngài làm cho con cái loài người.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Họ hãy dâng tế lễ cảm tạ,Hát ca, tường thuật việc Ngài làm.

New International Version (NIV)

22Let them sacrifice thank offerings and tell of his works with songs of joy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ phải dâng của lễ cảm tạ Ngài.Hớn hở thuật lại những việc tay Chúa làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nguyện chúng dâng của lễ thù ân, Lấy bài hát vui mừng mà thuật các công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nguyện họ dâng tế lễ tạ ơn,Và thuật các công việc của Ngài với bài hát vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cũng hãy để họ dâng những của lễ cảm tạ lên Ngài,Và dùng những lời ca ngợi vui mừng thuật lại các công việc của Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Nào những ai xuống tàu vượt biển,Chí doanh thương xuôi ngược đại dương,

New International Version (NIV)

23Some went out on the sea in ships; they were merchants on the mighty waters.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có kẻ dùng tàu biển buôn bán trên các đại dương.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có người đi xuống tàu trong biển, Và làm việc nơi nước cả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có người đi tàu trên đại dương,Và làm việc nơi biển cả;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Có những kẻ xuống tàu vượt đại dương,Ấy là những người làm ăn trên biển cả;

Bản Diễn Ý (BDY)

24Hải trình xem lắm việc dị thườngDo tay Chân Chúa cầm cương an bài.

New International Version (NIV)

24They saw the works of the Lord, his wonderful deeds in the deep.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ thấy những điều Chúa có thể làm,những phép lạ Ngài thực hiện trong biển sâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kẻ ấy thấy công việc Đức Giê-hô-va, Xem phép lạ Ngài trong nước sâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ thấy công việc Đức Giê-hô-va,Xem phép lạ Ngài trong nước sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ đã thấy những việc làm của CHÚA,Và những việc lạ lùng của Ngài ở giữa biển sâu,

Bản Diễn Ý (BDY)

25Ngài truyền lệnh nổi cơn gió bão,Cho biển sâu sôi động cuồng lan

New International Version (NIV)

25For he spoke and stirred up a tempest that lifted high the waves.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa phán thì giông tố nổi lên,thổi sóng cuồn cuộn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngài biểu, bèn có trận gió bão, Nổi các lượn sóng lên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài khiến bão tố thổi qua,Và ba đào dồi dập;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì Ngài chỉ phán một tiếng, gió bão liền nổi lên cuồn cuộn,Cuồng phong nâng cao những ngọn sóng lớn kinh hồn.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Nâng tàu lên chốn trời xanhRồi chìm đáy vực tan tành như không,Làm ai nấy hồn tan ra nước,

New International Version (NIV)

26They mounted up to the heavens and went down to the depths; in their peril their courage melted away.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tàu bè bị chòng chành,khi trồi lên cao chót vót,lúc sụp xuống nơi thẳm sâu.Trận bão dữ dội đến nỗi họ hết hi vọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đưa cao đến các từng trời, rồi hụp xuống tới vực sâu: Lòng họ tiêu tan vì khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vọt lên tận trời cao, rồi chìm xuống vực sâu;Trong cơn khốn khổ, lòng can đảm tiêu tan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sóng dâng cao lên tận trời, rồi trụt xuống tận đáy biển;Giữa cảnh khốn cùng, họ hồn phi phách tán.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Như người say quay cuồng lảo đảo,Hết kế rồi, đành chết đây thôi!

New International Version (NIV)

27They reeled and staggered like drunkards; they were at their wits’ end.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ đi lảo đảo và ngã té như người say.Họ lúng túng không biết làm sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Họ choáng váng xiêu tó như một người say, Sự khôn ngoan họ đều mất hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ choáng váng lảo đảo như người say;Sự khôn ngoan đều tiêu mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Họ bị quay cuồng đảo điên như người say rượu;Mọi tài trí khôn ngoan đều biến mất.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Lúc nguy nan, kêu cầu Thượng Đế,Ngài đưa tay cứu khỏi tai ương!

New International Version (NIV)

28Then they cried out to the Lord in their trouble, and he brought them out of their distress.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trong cơn khốn khổ họ kêu la cùng Chúa,Ngài liền giải cứu họ khỏi nỗi hiểm nguy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, trong cơn gian truân, họ kêu cầu Đức Giê-hô-va,Và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ trong cơn khốn khổ, họ kêu cầu CHÚA;Ngài đã giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Ban lệnh trên gió nước đại dương,Cho yên bão lớn, cho ngừng sóng to.

New International Version (NIV)

29He stilled the storm to a whisper; the waves of the sea were hushed.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ngài khiến bão lặngvà dẹp yên các lượn sóng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài ngừng bão tố, đổi nó ra bình tịnh, Và sóng êm lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài làm ngừng bão tố,Khiến ba đào lặng yên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài đã khiến bão tố yên lặng như tờ;Những ngọn sóng lớn im lìm hạ xuống.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Xong rồi, nạn khỏi tai qua,Hân hoan về đến bến bờ ước mong.

New International Version (NIV)

30They were glad when it grew calm, and he guided them to their desired haven.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ vui mừng vì bão yên.Thượng Đế hướng dẫn họ đến bến mà họ muốn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Họ bèn vui mừng vì sóng êm lặng; Chúa dẫn họ vào bến họ ước ao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Họ vui mừng vì sóng êm biển lặng;Chúa dẫn họ đến bến bờ ước ao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Họ rất đỗi vui mừng vì biển êm gió lặng;Rồi Ngài đưa họ đến bến bờ họ mong ước.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Khá cảm tạ Chúa nhân từ thương xót,Làm muôn việc lạ cứu nhân dân.

New International Version (NIV)

31Let them give thanks to the Lord for his unfailing love and his wonderful deeds for mankind.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Họ phải cảm tạ Chúa về tình yêuvà các phép lạ Ngài làm cho dân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nguyện người ta cảm tạ Đức Giê-hô-va vì lòng nhân từ của Ngài,Và vì các phép mầu mà Ngài đã làm cho con loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Hãy để họ cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài,Và vì những việc lạ lùng Ngài làm cho con cái loài người.

Bản Diễn Ý (BDY)

32Giữa đại hội cùng suy tôn Chúa,Trước quốc dân ca hát ngợi khen.

New International Version (NIV)

32Let them exalt him in the assembly of the people and praise him in the council of the elders.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ phải ca ngợi sự cao cả Ngài trong hội các dân;họ phải ca ngợi Ngài trong buổi hội các bô lão.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người ta cũng hãy tôn cao Ngài trong hội dân sự, Và ngợi khen Ngài tại nơi hiệp tập các trưởng lão.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hãy tôn cao Ngài giữa cộng đồng dân Chúa,Và ca ngợi Ngài trong hội đồng trưởng lão.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hãy để họ tôn cao Ngài giữa đại hội,Và ca tụng Ngài giữa sảnh đường của hội đồng trưởng lão.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Chúa biến sông xanh thành sa mạc,Suối tươi mát ra đất khô khan.

New International Version (NIV)

33He turned rivers into a desert, flowing springs into thirsty ground,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài biến sông ngòi ra sa mạc,và suối nước ra đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngài đổi sông ra đồng vắng, Suối nước thành đất khô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài đổi sông ngòi ra hoang mạc,Suối nước thành đất khô cằn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài đã biến các dòng sông trở thành sa mạc hoang vu;Ngài đã biến các dòng suối thành vùng đất khô khan;

Bản Diễn Ý (BDY)

34Do lòng gian dối của cư dân,Vườn ruộng phì nhiêu thành bãi mặn;

New International Version (NIV)

34and fruitful land into a salt waste, because of the wickedness of those who lived there.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngài biến đất màu mỡ ra đất mặnvì dân cư sống ở đó gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Và đất màu mỡ ra đất mặn, Vì cớ sự gian ác của dân ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Và đất màu mỡ ra đất mặn,Vì sự gian ác của dân cư ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðất đai màu mỡ thành miền hoang vu đất mặn,Bởi vì sự gian ác của dân cư ở đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

35Nhưng, sa mạc hóa ra hồ ao,Đất khô tuôn dòng suối ngọt ngào

New International Version (NIV)

35He turned the desert into pools of water and the parched ground into flowing springs;

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa biến sa mạc ra ao hồ,và đất khô ra suối nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngài biến đồng vắng thành ao nước, Đất khô ra những suối nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngài biến hoang mạc thành ao hồ,Đất khô ra suối nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngài cũng đã biến đồng hoang thành ao hồ,Và vùng khô khan thành nơi có suối nước ngọt;

Bản Diễn Ý (BDY)

36Cho dân nghèo đến ở,Lập thành phố chợ

New International Version (NIV)

36there he brought the hungry to live, and they founded a city where they could settle.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ngài cho kẻ đói khổ lập nghiệptại đó để họ xây thành định cư.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ngài làm cho những kẻ đói được ở tại đó, Họ xây lập thành đặng ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ngài làm cho những kẻ đói có chỗ để ở,Và họ xây thành để sinh sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đã cho những kẻ đói khát đến cư ngụ tại đó,Ðể họ xây dựng một thành mà an cư lạc nghiệp;

Bản Diễn Ý (BDY)

37Quanh năm gieo trồng,Nho, lúa trổ bông,Mùa màng gặt hái.

New International Version (NIV)

37They sowed fields and planted vineyards that yielded a fruitful harvest;

Bản Phổ Thông (BPT)

37Họ gieo giống trong đồng ruộng và vườn nho,họ được trúng mùa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Họ gieo ruộng và trồng nho, Ruộng và nho sanh bông trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Họ gieo giống trong ruộng và trồng nho,Rồi thu hoa lợi dư dật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Họ gieo mạ ngoài đồng và trồng tỉa vườn nho,Rồi thu hoạch hoa màu sung túc.

Bản Diễn Ý (BDY)

38Chúa nhân từ ban phúcCho dân số gia tăngSúc vật vô vàn.

New International Version (NIV)

38he blessed them, and their numbers greatly increased, and he did not let their herds diminish.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Thượng Đế ban phước cho họ,dân số họ gia tăng.Gia súc cũng không sụt giảm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Chúa Trời ban phước cho họ đến đỗi họ sanh sản nhiều thêm; Ngài không để cho súc vật họ bị hao hớt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Trời ban phước cho họ, và họ sinh sản thêm nhiều.Ngài không để cho bầy súc vật của họ bị giảm sút.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài ban phước cho họ, và dân số họ cứ gia tăng;Ngài chẳng để bầy súc vật của họ bị giảm thiểu.

Bản Diễn Ý (BDY)

39Còn bao kẻ khác,Héo hắt nghèo nàn,Tai ương, buồn bực,Bị áp bức, bạo hành.

New International Version (NIV)

39Then their numbers decreased, and they were humbled by oppression, calamity and sorrow;

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng vì thiên tai, khốn khổ và buồn thảm,dân số gia đình họ sút giảm và suy yếu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Họ lại bị hạ số và phải cực lòng Vì sự hà hiếp, sự gian nan, và sự buồn rầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi quân số họ bị suy giảm và bị sỉ nhụcVì sự áp bức, gian nan và buồn rầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Có lúc dân số của họ giảm đi, và họ phải cúi đầu khuất phục,Vì bị áp bức, khổ đau, và sầu não,

Bản Diễn Ý (BDY)

40Chúa khinh kẻ quyền quý kiêu căng,Cho đói khổ lang thang,Không tìm ra sinh lộ.

New International Version (NIV)

40he who pours contempt on nobles made them wander in a trackless waste.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chúa cho thấy Ngài bất bình với các nhà lãnh đạo họcho nên Ngài bắt họ lưu lạc trong sa mạc không lối đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ngài đổ sự nhuốc nhơ trên vua chúa, Khiến họ phải lưu lạc trong nơi vắng vẻ không đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ngài đổ sự nhuốc nhơ trên các vua chúa,Khiến họ lưu lạc trong đất hoang vu không lối thoát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ngài trút đổ ô nhục trên những người quyền quý của họ,Khiến họ lang thang trong nơi hoang vắng không đường,

Bản Diễn Ý (BDY)

41Nhưng Ngài giải cứu người nghèo khổKhỏi hoạn nạn tai ương,Cho con cháu thêm đông,Hanh thông và thịnh vượng.

New International Version (NIV)

41But he lifted the needy out of their affliction and increased their families like flocks.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhưng Ngài mang kẻ nghèo khó ra khỏi cảnh khổ,khiến gia đình họ gia tăng như bầy cừu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nhưng Ngài vớt kẻ thiếu thốn khỏi hoạn nạn, Làm cho người ấy được gia quyến đông như bầy chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nhưng Ngài cứu vớt kẻ thiếu thốn khỏi cơn hoạn nạn,Và làm cho gia quyến họ đông như bầy chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Nhưng Ngài lại cất những người nghèo ra khỏi cảnh lầm than,Và cho con cháu họ được gia tăng đông đúc.

Bản Diễn Ý (BDY)

42Thấy thế, người công chính vui mừng,Nhưng bọn ác nhân câm họng.

New International Version (NIV)

42The upright see and rejoice, but all the wicked shut their mouths.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Những người ngay thẳng vui vẻ khi nhìn thấy điều nầy,nhưng kẻ ác làm thinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Các người ngay thẳng sẽ thấy điều ấy, và vui vẻ, Còn các kẻ ác đều phải ngậm miệng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Những người ngay thẳng sẽ thấy điều ấy và vui mừng;Còn bọn gian ác đều phải ngậm miệng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Những người ngay thật thấy thế bèn vui mừng;Còn những kẻ gian ác thảy đều câm miệng lại.

Bản Diễn Ý (BDY)

43Ghi nhận việc này! người khôn ngoan!Để hiểu rõ lòng Chúa chí nhân.

New International Version (NIV)

43Let the one who is wise heed these things and ponder the loving deeds of the Lord.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Kẻ nào khôn ngoan sẽ ghi nhớ việc đóvà suy gẫm về tình yêu của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Phàm kẻ nào khôn ngoan sẽ chú ý về điều nầy, Và suy gẫm sự nhân từ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nguyện người khôn ngoan chú ý những điều nầy,Và suy ngẫm về lòng nhân từ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Hỡi ai là người khôn ngoan, xin hãy suy gẫm những điều ấy,Rồi sẽ hiểu được thế nào là tình thương của CHÚA.