So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Thượng Đế thật nhân từ với nhân dân Với những ai có lòng trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế thật nhân từcùng Ít-ra-en,cùng những kẻ có lòng trong sạch.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Sĭt nik Aê Diê ngă klei jăk kơ phung Israel,kơ phung mâo ai tiê doh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời thật tốt lành đối với Y-sơ-ra-ên,Tức là những người có lòng trong sạch.

Ging-Sou (IUMINR)

1Tin-Hungh za'gengh! zoux longx bun I^saa^laa^en Mienh,zoux longx bun maaih hnyouv cing-nzengc nyei mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Trời thật đãi Y-sơ-ra-ên cách tốt lành, Tức là những người có lòng trong sạch.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Riêng con đã gần mất niềm tin,Chân con suýt trượt ngã bao lần,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng chân tôi gần vấp té;suýt nữa tôi trượt ngã vào tội lỗi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ƀiădah bi kâo dê, jơ̆ng kâo păt čiăng lĕ buh,jơ̆ng kâo dơ̆ng ksak.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Còn về phần con, chân con gần vấp ngã,Suýt chút nữa bước con bị trượt.

Ging-Sou (IUMINR)

2Mv baac yie ganh aeqv, yie nyei zaux aav lamh ndiqv zuqc ndorpc,yie nyei zaux-caaiv kaav deix piatv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Còn về phần tôi, chân tôi đã gần vấp, Suýt chút bước tôi phải trượt.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Vì con ganh tị người kiêu ngạo,Khi thấy bọn gian ác thành công.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi ganh tức với kẻ tự phụ.Tôi thấy kẻ ác được thịnh vượng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Kyuadah kâo tluh kơ phung mgao,tơdah kâo ƀuh klei mdrŏng sah phung ƀai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì khi con thấy sự thịnh vượng của kẻ ácThì ganh ghét kẻ kiêu ngạo.

Ging-Sou (IUMINR)

3Weic zuqc yie buatc orqv mienh duqv longx wuov zanc,yie ziouc mueic jieqv zoux maux nyei mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì khi tôi thấy sự hưng thịnh của kẻ ác, Thì có lòng ganh ghét kẻ kiêu ngạo.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Lúc chết, họ không đau đớn,Họ luôn luôn mạnh khỏe tráng kiện

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng chẳng gặp đau khổ;chúng khoẻ mạnh và sung sức.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Kyuadah diñu amâo mâo klei ruă ôh;asei mlei diñu ktang leh anăn suaih pral.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì chúng chẳng bị đau đớn khi chết;Thân thể chúng vẫn mập mạnh.

Ging-Sou (IUMINR)

4Ninh mbuo daic nyei ziangh hoc maiv zuqc diev mun,ninh mbuo nyei sin yaac wangc siangx, henv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì trong cơn chết chúng nó chẳng bị đau đớn; Sức lực của chúng nó vẫn đầy đủ.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Như đã được miễn trừ đau khổ,Lúc nào cũng tai qua nạn khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng chẳng hề gặp khốn khónhư người khác;không vướng hoạn nạn như kẻ khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Diñu amâo mâo klei rŭng răng ôh msĕ si phung mkăn;arăng amâo bi knap diñu ôh msĕ si phung mkăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng chẳng gặp rối ren như những người khác,Cũng không bị tai họa như người đời.

Ging-Sou (IUMINR)

5Ninh mbuo maiv zuqc siouc kouv hnangv nyiec nyei mienh,yaac maiv hnangv nyiec nyei mienh zuqc zeqc naanc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng nó chẳng bị nạn khổ như người khác, Cũng không bị tai họa như người đời.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Gương mặt họ dương dương tự đắc,Hống hách, bạo tàn, áp bức nhân dân,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng mang tính tự kiêu như kiềng đeo cổ,mặc sự hung bạo như áo quần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Kyuanăn klei mgao jing kông mah diñu băk;klei măk ƀai jing čhiăm ao diñu hơô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì thế, sự kiêu ngạo làm cái kiềng nơi cổ chúng;Bạo ngược bao phủ chúng như áo quần.

Ging-Sou (IUMINR)

6Weic naaiv ninh mbuo zoux maux nyei jauv beiv jiem-limc dangh jienv jaang.Zoux doqc nyei sic buang jienv ninh mbuo hnangv zuqv lui nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bởi cớ ấy sự kiêu ngạo làm cây kiềng cho cổ chúng nó; Sự hung bạo bao phủ chúng nó như cái áo.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Tâm trí đầy mưu sâu kế độc,Lòng dạ chơm chởm những dao găm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mắt chúng sáng rỡ vì của cải,chẳng kiềm chế dục vọng ích kỷ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ală diñu sir kyua êmŏng;klei mĭn ai tiê diñu bŏ dai hŏng klei mluk

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mắt chúng lộ ra trong mỡ;Lòng chúng đầy những ý tưởng điên rồ.

Ging-Sou (IUMINR)

7Ninh mbuo nyei hnyouv ngaengc, kungx zoux waaic nyei sic hnangv.Ninh mbuo nyei hnyouv hnamv cuotv orqv nyei za'eix camv haic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mắt chúng nó lộ ra trong mỡ; Tư tưởng lòng chúng nó tuôn tràn ra.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Họ nhạo cười, chế giễu thâm độc,Kiêu căng, chăng cạm bẫy hại người.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng chế diễu kẻ khác,buông lời bêu xấu kẻ khác;kiêu căng đe dọa mọi người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Diñu mưč leh anăn blŭ klei ƀai;hŏng klei mgao diñu arưp aram ktư̆ juă.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng chế giễu, nói những lời độc ác và đe dọaChúng nói cách kiêu kỳ.

Ging-Sou (IUMINR)

8Ninh mbuo jatv mienh, gorngv doqc ki mienh.Ninh mbuo ceng-hlo, gorngv oix zeix mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng nó nhạo báng, nói về sự hà hiếp cách hung ác: Chúng nó nói cách cao kỳ.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Miệng nói hành Chúa Thiên thượng,Lưỡi xấc xược nói nghịch thế nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng khoe khoang chuyện trời đất,hành động như thể đất nầylà của chúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Ƀăng êgei diñu blŭ bi kdơ̆ng hŏng adiê,leh anăn êlah diñu blŭ mgao kơ jih mnuih ti lăn ala.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Miệng thì nói hành thiên thượngCòn lưỡi lại vu cáo thế gian.

Ging-Sou (IUMINR)

9Ninh mbuo nyei nzuih gorngv doqc yiem gu'nguaaic lungh nyei Tin-Hungh.Ninh mbuo nyei mbietc zoux maux gorngv doqc lungh ndiev mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Miệng thì nói hành thiên thượng, Còn lưỡi lại phao vu thế gian.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Thậm chí dân Chúa cũng về hùa,Tin tất cả mọi lời họ nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến nỗi dân của Thượng Đế cũng chạy theo chúng,nghe theo điều chúng nói.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Kyuanăn phung ƀuôn sang lŏ wĭt hlue diñu,leh anăn diñu lun êa lu êbeh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì cớ ấy dân Ngài nghiêng về phía chúng,Và họ uống cạn chén nước của chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

10Weic naaiv baeqc fingx huin nzuonx ceng ninh mbuo,lorz maiv duqv dorngx nqemh ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì cớ ấy dân sự Ngài xây về hướng đó, Và chúng nó uống nước cạn chén.

Bản Diễn Ý (BDY)

11“Thượng Đế không biết đâu!" họ bảo"Đấng Chí Cao chẳng dò ra tung tích!"

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng bảo, “Làm sao Trời biết được?Đấng Chí Cao có biết gì đâu?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Leh anăn diñu lač, “Si Aê Diê dưi thâo?Si Pô Ti Dlông Hĭn dưi ƀuh?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng nói: “Làm sao Đức Chúa Trời biết được?Đấng Chí Cao có tri thức sao?”

Ging-Sou (IUMINR)

11Ninh mbuo gorngv, “Tin-Hungh hnangv haaix nor haih hiuv?Yiem Hlang Jiex Wuov Dauh maaih wuonh zaang nyei fai?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó rằng: Làm sao Đức Chúa Trời biết được? Há có sự tri thức nơi Đấng Chí Cao sao?

Bản Diễn Ý (BDY)

12Những kẻ ác, bình an vô sự,Cứ hanh thông, của cải gia tăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân nầy là dân độc ác,nhưng chúng sống thoải mái,càng ngày càng hưng thịnh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Nĕ anei, msĕ snei phung ƀai;diñu dôk êđăp ênang nanao, diñu mdrŏng hĭn êjai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kìa, kẻ ác bình an vô sự luôn luôn;Của cải chúng cứ gia tăng mãi.

Ging-Sou (IUMINR)

12Mangc maah! Orqv mienh se hnangv naaiv nor.Ninh mbuo zanc-zanc kuh yiem kuh nyanc, gunv zoux gunv benx jienv faaux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kìa là những kẻ ác, Chúng nó bình an vô sự luôn luôn, nên của cải chúng nó thêm lên.

Bản Diễn Ý (BDY)

13“Dù ta luyện tâm hồn tinh khiết,Hay rửa tay vô tội cũng hoài công!"

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy thì tôi lo giữ lòng thanh sạch để làm gì?Tại sao tôi phải giữ cho tay mình khỏi phạm tội?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Snăn amâo yuôm ôh kâo bi doh leh ai tiê kâo,leh anăn pioh kngan kâo amâo tuôm soh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con đã giữ lòng con tinh sạch là vô íchVà rửa tay con trong sự vô tội là luống công.

Ging-Sou (IUMINR)

13Wuov nyungc yie goux longx yie nyei hnyouv cing-nzengcyaac maiv baamz zuiz se maiv lamh longc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi đã làm cho lòng tôi tinh sạch, Và rửa tay tôi trong sự vô tội, việc ấy thật lấy làm luống công;

Bản Diễn Ý (BDY)

14Còn con, suốt ngày đau đớn xót xa,Chúa luôn đánh phạt ngày ngày sớm mai

Bản Phổ Thông (BPT)

14Suốt ngày tôi chịu khổ sở;mỗi sáng tôi chịu hình phạt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Kyuadah jih hruê arăng čăm kâo,grăp aguah arăng bi kmhal kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì hằng ngày con phải chịu gian nan,Mỗi buổi sáng con bị sửa phạt.

Ging-Sou (IUMINR)

14Weic zuqc yie ziangh hnoi kungx zuqc kouv hnangv,ndorm-ndorm yaac zuqc dingc zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì hằng ngày tôi phải gian nan, Mỗi buổi mai tôi bị sửa phạt.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Nếu con cứ than thân trách phậnCon không còn là dân của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lạy Thượng Đế, nếu tôi bảo,tôi sẽ nói những điều ấy,thì tôi hẳn đã phản bội dân Chúa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Tơdah kâo lač leh, kâo srăng blŭ msĕ snei,kâo lhiăr kơ phung ƀuôn sang ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu con có nói rằng: “Ta sẽ nói như thế”Thì con đã phạm tội bất trung với dòng dõi con cái Chúa.

Ging-Sou (IUMINR)

15Se gorngv yie gorngv, “Yie oix hnangv naaiv nor gorngv,”yie ziouc zuqc zoux maiv zingx bun meih nyei zuangx baeqc fingx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu tôi có nói rằng: Ta sẽ nói như vậy; Ắt tôi đã phạm bất trung cùng dòng dõi con cái Chúa.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Con cúi đầu suy nghiệm sâu xa,Nan đề ấy không sao hiểu được!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi cố gắng hiểu thấu việc ấy,thấy khó giải thích vô cùng,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Ƀiădah tơdah kâo duah čiăng thâo săng klei anăn,ñu jing klei dleh prŏng kơ kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi con suy ngẫm để hiểu rõ điều ấyThì con cảm thấy cực nhọc phiền lòng.

Ging-Sou (IUMINR)

16Yie hnamv mangc gaax hnangv haaix nor haih bieqc hnyouv naaiv deix sic,mv baac yie gengh haiz aqc haic,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi tôi suy gẫm để hiểu biết điều ấy, Bèn thấy là việc cực nhọc quá cho tôi,

Bản Diễn Ý (BDY)

17Cho đến giờ con đi vào Nơi thánh,Chợt hiểu ra chung cuộc của người ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

17mãi đến khi vào đền thờ của Thượng Đế,tôi mới hiểu chung cuộc của chúng nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17tơl kâo mŭt leh hlăm adŭ doh jăk Aê Diê,hlăk anăn kâo thâo săng klei srăng truh kơ diñu ti hruê knhal tuč.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cho đến khi con vào nơi thánh của Đức Chúa Trời,Thì mới hiểu được sự cuối cùng của chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

17taux yie bieqc Tin-Hungh nyei singx dinc,yie ziouc mengh baeqc orqv mienh nyei setv mueiz hnoi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cho đến khi tôi vào nơi thánh của Đức Chúa Trời, Suy lượng về sự cuối cùng của chúng nó.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Chúa đặt họ đứng nơi trơn trợt,Bỏ họ vào đáy vực hư vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài đưa chúng vào chỗ hiểm nguy;khiến chúng bị tiêu diệt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Sĭt nik ih dưm diñu ti êlan êbhơr;ih bi êbuh diñu brei diñu rai tuč.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúa thật đặt chúng trong nơi trơn trợt;Ngài làm cho chúng rơi vào cảnh diệt vong.

Ging-Sou (IUMINR)

18Meih za'gengh bun ninh mbuo yiem mbiaangc nyei dorngx,bun ninh mbuo ndorpc, zuqc mietc nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúa thật đặt chúng nó tại nơi trơn trợt, Khiến cho chúng nó hư nát.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Trong khoảnh khắc, họ cùng bị diệt,Lao mình vào hố thẳm kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong chốc lát chúng bị tiêu diệt;bị cơn kinh hoàng thổi bay đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Bhiâo riâo rit diñu rai tuč yơh!Klei huĭ prŏng bi luč diñu mtam!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Kìa, chúng bị hủy diệt trong chốc lát,Nỗi kinh hoàng khiến chúng tiêu vong.

Ging-Sou (IUMINR)

19Ninh mbuo nduqc dangh hnangv zuqc mietc mi'aqv.Zuqc gamh nziex haic nyei sic guaatv ninh mbuo mingh nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ủa kìa, chúng nó bị hủy diệt trong một lát! Chúng nó vì kinh khiếp mà phải tiêu hao hết trọi.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Như giấc mơ chưa chín nồi kê,Giàu sang, cường thịnh tiêu tan mấy hồi.Chúa tỉnh thức, chê cười bọn ấyHọ biến đi như hình ảnh trong mơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giống như người tỉnh mộng liền quên hết chiêm bao.Lạy Chúa, khi Ngài đứng lên, chúng sẽ tan biến.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Diñu jing msĕ si klei êpei tơdah arăng mdih,tơdah ih mdih, Ơ Khua Yang, ih srăng bi êmut kơ diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Chúa, như người ta coi thường giấc chiêm bao khi tỉnh thức thể nào,Thì Chúa cũng xua tan hình bóng của chúng khi Ngài tỉnh thức thể ấy.

Ging-Sou (IUMINR)

20Hnangv mienh mbeix buatc liuz nyie daaih maiv buatc mi'aqv.O Ziouv aah! Meih nyie daaih meih la'kuqv ninh mbuo nyei fangx mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Chúa, người ta khinh dể chiêm bao khi tỉnh thức thể nào, Chúa khi tỉnh thức cũng sẽ khinh dể hình dạng chúng nó thể ấy.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Khi con cay đắng suy tư sai quấyVà lòng tự ái bị tổn thương,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi lòng tôi buồn bã và bực tức,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Êjai kâo ênguôt leh anăn ruă ai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi lòng con chua xót,Và dạ con xốn xang,

Ging-Sou (IUMINR)

21Yie nyei hnyouv kouv wuov zanc,yie haiz hnangv mba'nziu zuqc baqv jienv mun nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi lòng tôi chua xót, Và dạ tôi xôn xao,

Bản Diễn Ý (BDY)

22Dại dột như thú vật vô tri,Óc tối tăm không hiểu biết Chúa,

Bản Phổ Thông (BPT)

22tôi không hiểu biết và ngu xuẩn.Tôi hành động như thú vật đối cùng Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22hlăk anăn kâo mluk leh anăn amâo thâo săng ôh;ti anăp ală ih kâo jing msĕ si hlô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thì bấy giờ con trở nên kẻ ngu si, dốt nát,Con khác nào một thú vật trước mặt Ngài vậy.

Ging-Sou (IUMINR)

22Yie ziouc hngongx, maiv hiuv haaix nyungc,hnangv dauh hieh zoih yiem meih nyei nza'hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thì bấy giờ tôi ở ngu muội, chẳng hiểu biết gì; Trước mặt Chúa tôi ở khác nào một thú vật vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Nhưng con vẫn khắng khít gần Ngài.Tay Chúa nắm tay con, dìu bước.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng tôi ở cùng Chúa luôn luôn;Ngài nắm tay phải tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Wăt tơdah klei anăn dưn, kâo ăt dôk mbĭt hŏng ih nanao;ih djă kngan hnuă kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng con cứ ở cùng Chúa luôn luôn;Chúa nắm lấy tay phải con.

Ging-Sou (IUMINR)

23Mv baac yie zanc-zanc caux meih yiem.Meih nanv jienv yie nyei mbiaauc jieqv buoz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Song tôi cứ ở cùng Chúa luôn luôn: Chúa đã nắm lấy tay hữu tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Chúa dẫn dắt bằng lời huấn thị,Nghênh đón con tại cuối đường đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngài dùng lời để khuyên dạy tôi,rồi nghênh tiếp tôi trong vinh dự.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Ih atăt kâo hŏng klei ih kčĕ,leh anăn êdei ih srăng jum kâo hlăm klei guh kơang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chúa sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt con,Rồi sau đó, tiếp rước con trong vinh quang.

Ging-Sou (IUMINR)

24Meih tengx yie caangh laangh weic dorh yie nyei jauv.Nqa'haav meih oix zipv yie, bun yie duqv njang-laangc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúa sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt tôi, Rồi sau tiếp rước tôi trong sự vinh hiển.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Trên trời, con không có ai ngoài Chúa.Dưới thế, chẳng ước mơ ai hơn Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trên trời, tôi không có ai ngoài Chúa;Dưới đất, tôi chẳng mong ai ngoài Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Hlei pô mkăn kâo mâo hlăm adiê, knŏng ih yơh.Leh anăn ti lăn ala kâo amâo čiăng kơ mnơ̆ng mkăn ôh, knŏng hjăn ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ở trên trời con có ai trừ ra Chúa?Còn dưới đất con chẳng ước ao người nào khác hơn Chúa.

Ging-Sou (IUMINR)

25Yiem wuov gu'nguaaic lungh, cuotv liuz meih, yie maiv maaih haaix dauh.Yiem naaiv lungh ndiev, cuotv liuz meih, yie maiv oix longc haaix nyungc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ở trên trời tôi có ai trừ ra Chúa? Còn dưới đất tôi chẳng ước ao người nào khác hơn Chúa.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Thân thể, tâm trí, tàn tạNhưng Chúa là sức mạnh lòng con,Là Đấng bảo đảm mọi nhu cầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thân thể và tinh thần tôi suy yếu,nhưng Thượng Đế là sức mạnh tôi.Ngài là di sản của tôi cho đến đời đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Kđeh leh anăn tiê boh kâo dưi luč,ƀiădah Aê Diê jing klei ktang kơ ai tiê kâo, leh anăn ngăn dưn kâo hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thể xác và tâm hồn con bị tiêu hao,Nhưng Đức Chúa Trời là sức mạnh của lòng con;Và là phần của con đến đời đời.

Ging-Sou (IUMINR)

26Yie nyei sin caux yie nyei hnyouv haih mau jienv njiec,mv baac Tin-Hungh se yie nyei hnyouv nyei qaqv yaac yietc liuz zoux yie nyei buonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Thịt và lòng tôi bị tiêu hao; Nhưng Đức Chúa Trời là sức lực của lòng tôi, và là phần tôi đến đời đời.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Người bỏ Chúa sẽ cùng chết mất,Kẻ bất trung, phản trắc, hư vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Những kẻ lìa xa Chúa sẽ chết;Ngài tiêu diệt các kẻ bất trung.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Kyuadah nĕ anei, phung dôk kbưi mơ̆ng ih srăng rai tuč;ih srăng bi rai phung amâo dôk sĭt suôr hŏng ih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì kìa những kẻ xa Chúa sẽ hư vong;Chúa sẽ hủy diệt những kẻ phạm tội bất trung, từ bỏ Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

27Mangc maah! Leih meih go nyei mienh zungv oix zuqc mietc.Meih oix mietc nzengc maiv ziepc zuoqv nyei zoux bun meih wuov deix mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì kìa, những kẻ xa Chúa sẽ hư mất; Chúa sẽ hủy diệt hết thảy kẻ nào thông dâm, xây bỏ Chúa.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Nhưng con vẫn đến gần bên Chúa,Để được Chúa phù trì bảo vệ,Và truyền rao công tác vĩ đại của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng tôi sống gần Chúa, đó là điều tốt.Chúa, Thượng Đế là nơi trú ẩncủa tôi.Tôi sẽ thuật hết các công việc Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Ƀiădah jing jăk kơ kâo dôk giăm Aê Diê.Kâo brei Khua Yang Yêhôwa jing anôk kâo đuĕ dăp,čiăng kâo dưi yăl dliê jih jang bruă Ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng thật phước hạnh cho con được đến gần Đức Chúa Trời;Con chọn Chúa Giê-hô-va làm nơi nương náu mình,Để thuật lại tất cả công việc của Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

28Mv baac yie nor, yie yiem nitv Tin-Hungh fatv se longx haic.Yie bun Ziouv Tin-Hungh zoux yie ndaauh kaux nyei dorngx,weic bun yie zunh gorngv ninh zoux nyei yietc zungv sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng lấy làm tốt thay cho tôi đến gần Đức Chúa Trời: Tôi nhờ Chúa Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Đặng thuật lại hết thảy các công việc Ngài.