So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Không gì hơn khôn ngoan. Người khôn giải thích được sự vật nhờ hiểu biết. Sự khôn ngoan làm cho mặt mày sáng sủa, đổi nét cứng cỏi ra dịu dàng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Mbu ơm jêng nâm bu du huê bunuyh blau mĭn? êh ri mbu dơi rblang lĕ ntil ndơ? Nau blau ĭn du huê bunuyh ăn muh măt păng jêng ng, Jêh ri tâm rgâl lơi nau dăng jâk uh măt păng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hlơi jing pô hrup hăng mơnuih rơgơi lĕ?Hlơi pô thâo pŏk pơblang kơ khul mơta tơlơi lĕ?Tơlơi rơgơi yơh ngă brơi kơ ƀô̆ mơta mơnuih jing bơngač,laih anŭn pơplih hĭ tơlơi khăng gah rơngiao ƀô̆ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ai sánh được với người khôn ngoan? Ai biết giải nghĩa các vật? Sự khôn ngoan làm cho sáng sủa mắt người, và đổi sắc nghiêm trang đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ai được như người khôn ngoan?Ai biết được lời giải của sự việc trên đời?Sự khôn ngoan làm cho mặt mày sáng sủaVà biến đổi nét mặt nghiêm khắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có ai như một người khôn ngoan chăng? Có ai có tri thức để có thể giải nghĩa những sự việc ở đời chăng? Sự khôn ngoan làm nét mặt của người khôn ngời sáng, và vẻ cứng rắn trên gương mặt của người ấy cũng dịu đi.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Phải tuân lệnh vua như lời mình đã thề.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Djôt răp hom nau hađăch ntăm, yor nau may sơm ăk tanăp Brah Ndu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kâo laĭ, tui gưt bĕ kơ tơlơi pơtao pơđar, yuakơ ih ƀuăn rơ̆ng laih ƀơi anăp Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta khuyên rằng: Vì cớ lời thề cùng Đức Chúa Trời, khá gìn giữ mạng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta khuyên phải tuân giữ lệnh vua truyền, vì Đức Chúa Trời có thề hứa với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi khuyên: Hãy vâng lời vua, vì bạn đã thề trước mặt Ðức Chúa Trời sẽ làm như vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Đừng tránh né bổn phận, dù phải làm việc mình không thích; Vì vua sẽ trừng phạt người bất tuân.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Lơi r ndal rŭch plơ̆ tă bơh ta năp păng; ơi dơh dăch đah nau djơh ôh, yorlah ăng ƀư tĭng nau păng ŭch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Anăm ječ ameč đuaĭ hĭ mơ̆ng anăp pơtao ôh. Anăm gŭm djru kơ tơhơnal tơlơi soh sat ôh, yuakơ pơtao či ngă tui hăng tơlơi ñu khăp kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chớ vội lui ra khỏi trước mặt người; đừng ghì mài trong sự ác, vì vua làm điều chi đẹp lòng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đừng vội rời khỏi vua, cũng đừng dự vào âm mưu chống lại vua, vì vua có toàn quyền làm điều mình muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðừng hấp tấp rời khỏi mặt vua; chớ đứng lên binh vực cho sự dữ, vì vua có quyền làm điều gì lòng mình muốn.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Lệnh vua nghiêm vì vua uy quyền, ai dám cãi?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Yorlah nau hađăch gơi geh nau rnam, mbu dơi lah ma păng, Moh may ƀư?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yuakơ boh hiăp pơtao hơmâo tơlơi dưi, tui anŭn hlơi pô dưi laĭ kơ ñu tui anai, “Hơget tơlơi ih hlak ngă lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả lại, lời vua có quyền; ai dám nói với người rằng: Ngươi làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lời của vua có thẩm quyền tuyệt đối, ai dám hỏi vua rằng: “Bệ hạ làm gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì lời vua phán có thẩm quyền, và ai dám hỏi vua, “Ngài định làm gì vậy?”

Bản Diễn Ý (BDY)

5Người tuân lệnh vua không bị trừng phạt. Người khôn ngoan biết theo thời hạn và thủ tục để thi hành lệnh vua.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Mbu ơm tông ma nau păng ntăm mâu mra mâp au mhĭk ôh, jêh ri nau mĭn du huê bunuyh blau mĭn mra gĭt ông găl jêh ri trong ƀư.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hlơi pô tui gưt tơlơi ñu pơđar, ñu anŭn ƀu či hơmâo tơlơi răm ôh,samơ̆ mơnuih hơmâo jua pơmĭn rơgơi či thâo krăn yơh hrơi mông hăng hơdră bruă djơ̆ lăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ai tuân theo lịnh người thì chẳng biết sự tai nạn, và lòng người khôn ngoan biết thì thế và phép lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người tuân lệnh vua sẽ không gặp phải việc chẳng lành,Và lòng người khôn ngoan biết được thời thế và cách ứng phó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người nào vâng lệnh vua sẽ không sợ bị vua trị tội. Lòng người khôn biết phân biệt thời thế và hình phạt của mỗi thời, để có thể ứng xử thích nghi.

Bản Diễn Ý (BDY)

6,7Đúng thế, việc gì cũng có thời hạn và cách thức để thực hiện. Tuy nhiên, người ta thường gặp khó khăn trong lúc thi hành, nhiều việc bất ngờ xảy ra làm cho bối rối. Vì ai biết được việc gì sẽ xảy ra?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Yorlah ĭng nâm bunuyh geh nau rŭng răng tât k ntil, moh ntil nau tâm ban lĕ geh mông găl jêh i lĕ ơm trong da dê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Yuakơ hơmâo hrơi mông hăng hơdră bruă djơ̆ găl kơ rĭm tơhơnal tơlơi,samơ̆ mơnuih gir run amăng lu tơlơi gleh tơnap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì tuy loài người bị sự tai nạn bối rối nhiều, phàm sự gì cũng có thì thế và phép lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì mọi việc đều có thời điểm và cách ứng phó,Dù có nhiều rắc rối khó khăn đè nặng trên con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì mỗi biến cố xảy ra đều có thời điểm riêng và hình phạt riêng, cho dù dân chúng phải chịu những áp lực đè nặng trên mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

6,7Đúng thế, việc gì cũng có thời hạn và cách thức để thực hiện. Tuy nhiên, người ta thường gặp khó khăn trong lúc thi hành, nhiều việc bất ngờ xảy ra làm cho bối rối. Vì ai biết được việc gì sẽ xảy ra?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Yorlah ăng mâu gĭt ôh moh nau mra tât, yorlah mbu dơi mbơh ma păng mâm mra jêng?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yuakơ ƀu hơmâo hlơi pô ôh thâo krăn kơ tơlơi hơdip pơanăp,hlơi pô dưi ruai kơ ñu hơget tơlơi či truh lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì người chẳng biết điều chi sẽ xảy đến; ai có thế nói trước được các việc sẽ xảy ra làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Không ai biết được điều gì sẽ xảy ra;Ai có thể nói trước được điều gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì không ai biết điều gì sẽ xảy ra, vậy ai có thể nói cho người khác biết việc gì sẽ xảy ra được?

Bản Diễn Ý (BDY)

8Lúc hồn sắp lìa khỏi xác có ai giữ linh hồn mình lại được không? Có ai tránh ngày chết được đâu? Không một người nào được miễn trừ trong cuộc chiến tranh với tử thần này. Và dĩ nhiên, công việc gian ác của một người sẽ chẳng cứu được người ấy khỏi chết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Mâu eh ôh du huê bunuyh geh nau brah dơi mât chiă uêng păng, mâu lah geh nau dơi dun nau khĭt; tơlah geh nau tâm lơh mâu geh ôh nơm âm mƀơk an; kŏ mâu geh lĕ nau djơh ơi tâm rklaih phung ƀư nau djơh, nau mhĭk.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀu hơmâo ôh hlơi pô dưi kơtang hloh kơ angĭn laih anŭn pơkhư̆ hĭ;ăt tui anŭn mơ̆n, ƀu hơmâo hlơi pô ôh hơmâo tơlơi dưi kơtang hloh kơ hrơi ñu djai.Kar hăng mơnuih ƀu dưi kơdŭn đuaĭ hĭ ôh amăng mông pơblah,Ăt tui anŭn mơ̆n tơlơi sat ƀai ƀu či pơrơngai hĭ ôh ƀing hlơi juăt ngă kơ tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chẳng có ai cai trị được sanh khí để cầm sanh khí lại; lại chẳng ai có quyền về ngày chết; trong khi tranh chiến chẳng có sự miễn thứ; sự gian ác nào cứu được kẻ làm ra nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Không ai có quyền trên sinh khí để cầm giữ nó lại,Cũng không ai có quyền trên ngày chết.Không ai được miễn trừ trong cuộc chiến đó;Và sự gian ác không cứu được kẻ hành động gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Không ai có quyền trên sinh khí của mình, để có thể giữ sinh khí của mình lại hầu sống mãi. Không ai có quyền trên ngày chết của mình. Không ai được cho giải ngũ khi lâm trận thể nào, sự gian ác cũng không buông kẻ đã quen làm ác ra thể ấy.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Tôi liên miên nghĩ đến mọi việc xảy ra trong hạ giới, cả đến việc người hại người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Gâp aơ jêh nau nây dôl gâp gŭ mĭn ek uănh ma lĕ rngôch nau bu ƀư tâm âng măt nar, geh tơ̆ bunuyh ƀư kôranh a bunuyh êng; nau nây ƀư mhĭk ma păng ơm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Kâo ƀuh abih bang tơlơi anŭn, tơdang kâo pơmĭn kơ abih bang tơlơi mơnơ̆ng hơmâo ngă laih gah yŭ yang hrơi. Hơmâo sa gưl tơdang mơnuih ngă khua kơ ƀing arăng jing hĭ tơlơi ruă kơ ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta có thấy các điều đó; ta chuyên lòng suy nghĩ về mọi việc làm ra ở dưới mặt trời. Có khi người nầy cai trị trên người kia mà làm tai hại cho người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta đã thấy tất cả những điều đó khi chuyên tâm suy nghĩ về mọi việc xảy ra dưới ánh mặt trời. Có khi người nầy cai trị trên người kia, và gây cho người ấy bị tổn hại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong tất cả những gì tôi đã thấy xảy ra dưới ánh mặt trời và đã ghi nhớ trong lòng, tôi thấy có điều nầy: Lắm khi người có quyền thế lại là người gây đau khổ cho dân.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Tôi cũng thấy những người ác qua đời, được chôn vào đất thánh hẳn hoi. Người trong thành đi đưa đám xác về, sẽ chóng quên những việc ác người chết đã làm. Đây cũng là một điều vô nghĩa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Gâp saơ êh phung bunuyh djơh khĭt; jêh ri bu tâp rôi ueh djhep; bi ma phung bunuyh ƀư nau ueh nkhơng u ngluh lơi bơh ntŭk kloh ueh, geh bunuyh gŭ u ƀon chuêl păng. Nây tâm ban lĕ êng nau dơm dam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, mơ̆n, kâo ƀuh laih ƀing sat ƀai djai hĭ laih anŭn arăng dơ̱r hĭ ƀing gơñu, samơ̆ ƀơi jơlan glaĭ mơ̆ng anih pơsat anŭn ƀing ană plei bơni kơ ƀing gơñu kơ hơdôm tơlơi ƀing gơñu ngă laih amăng plei anŭn. Tơlơi anŭn ăt jing hĭ đôč đač biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta cũng thấy những kẻ gian ác qua đời, và được chôn bình yên; còn những người làm lành lại phải lìa khỏi nơi thánh, bị người đồng thành quên đi. Ấy cũng là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta cũng thấy những kẻ gian ác chết và được chôn cất hẳn hoi; từ đất thánh đi ra, dân trong thành chóng quên những việc ác mà người chết đã làm. Đó cũng là sự hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi cũng thấy điều nầy nữa: Kẻ ác chết và được chôn cất tử tế. Người ta khiêng xác nó từ trong thành thánh ra chôn, và chẳng bao lâu những người trong thành đều quên hết mọi việc ác nó làm. Ðiều đó cũng là vô nghĩa.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Vì kẻ ác không bị báo ứng nhãn tiền, nên người đời mới dám chuyên tâm làm ác.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Tơlah nau phat ơih ma nau mhĭk bu ƀư jêh mâu phat ơnh ro ôh, nuih n'hâm phung kon bunuyh lĕ ơng ƀư nau mhĭk.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdang arăng ƀu ngă tui mơtam ôh tơlơi klă̱ kơđi kơ tơlơi bruă sat ƀai, pran jua mơnuih mơnam bă hăng khul hơdră mơneč kiăng ngă soh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi chẳng thi hành ngay án phạt những việc ác, nên lòng con loài người chuyên làm điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì án phạt đối với hành động của kẻ ác không được nhanh chóng thi hành nên lòng dạ con người đầy những âm mưu gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì án phạt dành cho kẻ phạm tội ác không được thi hành nhanh chóng, nên lòng người cứ toan tính chuyện làm ác.

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Tuy vậy, dù người làm cả trăm điều ác mà vẫn còn sống, nhưng tôi biết chắc chắn là người kính sợ Thượng Đế chung quy vẫn được phúc hạnh. Còn kẻ ác sẽ chẳng trường thọ, đời họ sẽ qua nhanh như bóng, vì họ không kính sợ Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Yorlah unuyh tih ƀư mhĭk rhiăng tơ̆ ăt ơi geh nau jŏk rêh; nđâp tơlah pônây, âp gĭt nau mra tât ma phung klach yơk ma Brah du, nar kêng lôch mra dơi eh nau ueh uĭn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Wơ̆t tơdah mơnuih sat ƀai ngă soh truh kơ sa-rơtuh wơ̆t, samơ̆ ñu ăt dŏ hơdip sui thŭn mơ̆n, kâo thâo sĭt či hơmâo tơlơi hiam hloh yơh kơ ƀing hlơi pô huĭ pơpŭ kơ Ơi Adai, yuakơ ƀing gơñu hơdip huĭ pơpŭ kơ Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì kẻ có tội làm ác một trăm lần vẫn được trường thọ; dầu vậy, ta biết rằng kẻ kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời, sau rốt ắt được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dù kẻ có tội làm ác hàng trăm lần mà được sống lâu thì ta vẫn biết rằng người kính sợ Đức Chúa Trời sẽ được phước, vì người kính sợ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Có kẻ phạm tội cả trăm lần mà vẫn sống lâu, nhưng tôi biết chắc một điều: Ai kính sợ Ðức Chúa Trời sẽ được phước, vì người ấy biết lấy lòng kính sợ mà sống trước mặt Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Tuy vậy, dù người làm cả trăm điều ác mà vẫn còn sống, nhưng tôi biết chắc chắn là người kính sợ Thượng Đế chung quy vẫn được phúc hạnh. Còn kẻ ác sẽ chẳng trường thọ, đời họ sẽ qua nhanh như bóng, vì họ không kính sợ Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Ƀiălah au tât ma phung djơh mâu jêng ueh ôh, âu mra geh nau jong rêh ôh, yorlah nau rêh ăng nâm bu n'hâm tơm si; yor păng âu klach yơk ôh tanăp Brah du.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Samơ̆ yuakơ mơnuih sat ƀai ƀu huĭ pơpŭ ôh kơ Ơi Adai, tui anŭn ƀing gơñu ƀu či hơmâo tơlơi hiam klă ôh, laih anŭn khul hrơi gơñu hơdip ƀu či sui ôh, kơnơ̆ng kar hăng sa boh tơui đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng kẻ ác sẽ chẳng được phước; cũng sẽ không được sống lâu, vì đời nó giống như bóng qua; ấy tại nó không kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng kẻ ác sẽ chẳng được phước, cũng không được sống lâu; đời kẻ ác qua nhanh như bóng vì chúng không kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng kẻ ác sẽ không được phước, và đời nó khó kéo dài, nhưng sẽ qua mau như chiếc bóng, vì nó không biết lấy lòng kính sợ mà sống trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Còn một điều vô nghĩa khác nữa thường xảy ra trong đời. Có những người thiện chịu số phận của người ác, lại có những người ác được hưởng số phận của người thiện. Thật là hư ảo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Geh du nau jêng ơm dam tât ta neh ntu: geh âk phung sŏng geh au tât nâm bu nau tât ma phung djơh lĕ; êh ri geh âk phung djơh geh nau tât nâm u phung sŏng lĕ Gâp lah nau nây tâm an lĕ jêng nau dơm dam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơmâo tơlơi pơkŏn dơ̆ng mơ̆n jing hĭ đôč đač jing tơlơi truh ƀơi lŏn tơnah anai: Ƀing mơnuih tơpă hơnơ̆ng jing ƀing mă tŭ hơget tơlơi sat năng truh kơ ƀing sat ƀai, laih anŭn ƀing sat ƀai mă tŭ hơget tơlơi hiam năng truh kơ ƀing mơnuih tơpă hơnơ̆ng. Kâo laĭ ăt tơlơi anŭn mơ̆n jing hĭ đôč đač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lại còn có một sự hư không khác trên thế gian: Lắm người công bình bị đãi theo công việc kẻ ác, và lắm kẻ ác lại được đãi theo công việc người công bình. Ta nói rằng điều đó cũng là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Còn có một việc hư không nầy nữa xảy ra trên đất: Có lắm người công chính gặp phải những việc như là do họ đã làm điều gian ác; lại có lắm kẻ ác gặp được những việc như là do họ đã làm điều công chính. Ta nói rằng đây cũng là sự hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Có một việc vô nghĩa mà tôi đã thấy xảy ra trên đất: Người ngay lành gặp chuyện không may xảy đến cho mình, mà đáng lý kẻ ác phải gặp chuyện ấy mới đúng, trong khi đó kẻ ác lại được may mắn, mà đáng lý điều may mắn ấy phải xảy đến cho người ngay lành mới đúng. Tôi nói: điều đó cũng là vô nghĩa.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Tôi mới cho rằng ở đời chẳng gì bằng cứ thụ hưởng vui sướng, ăn và uống. Như vậy, một người theo lệnh Thượng Đế để làm lụng vất

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pôri gâp âm rnê ma nau hâk răm, yorlah bunuyh mâu eh nau ueh lơn ôh tâm dâng măt nar, anaŏng sông sa, nhêt, jêh ri ƀư aak ma păng nơm; yorlah nau nây mra gŭ ndrel a păng tâm kan păng ƀư du bông au rêh, păng rêh Brah Ndu n ma păng tâm dâng măt nar.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, kâo pơtrŭt mơnuih mơnam hơdip mơak mơai amăng tơlơi hơdip, yuakơ ƀu hơmâo tơlơi hơget ôh hiam hloh kơ mơnuih hơdip gah yŭ yang hrơi anai kơ tơlơi ƀơ̆ng, mơñum laih anŭn hơ̆k mơak. Giŏng anŭn, tơlơi mơak anŭn či dŏ hrŏm hăng ñu amăng abih hrơi ñu mă bruă, jing tơlơi Ơi Adai hơmâo brơi laih kơ ñu gah yŭ yang hrơi anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta bèn khen sự vui mừng, bởi vì dưới mặt trời chẳng có điều gì tốt cho loài người hơn là ăn, uống, và vui sướng; vì ấy là điều còn lại cho mình về công lao trọn trong các ngày của đời mình, mà Đức Chúa Trời ban cho mình dưới mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta ca ngợi sự vui sướng, vì dưới ánh mặt trời chẳng có gì tốt cho con người hơn là ăn, uống và vui sướng. Đó là điều gắn liền với chuỗi ngày lao khổ của đời sống mà Đức Chúa Trời ban cho con người dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Do đó tôi khuyên mọi người nên hưởng lấy niềm vui tìm thấy trong cuộc sống, bởi vì không có gì tốt hơn cho con người dưới ánh mặt trời là ăn, uống, và tận hưởng niềm vui. Vì đó là những dư âm sẽ còn lại sau những ngày gian khổ của cuộc đời mà Ðức Chúa Trời đã ban cho mỗi người dưới ánh mặt trời.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Trong cuộc tìm kiếm khôn ngoan, tôi có nghiên cứu các công việc của người trần gian, họ hoạt động không ngừng, ngày cũng như đêm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tơlah gâp ơih prăp nau mĭn gâp ŭch nti ăn ĭt nau blau mĭn, gay gĭt rbăng lĕ rngôch an ƀư ta neh ntu, pôri gâp saơ geh bunuyh ar măng mâh geh bêch ôh,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo gir pơmĭn thâo hluh kơ tơlơi rơgơi laih anŭn kơsem lăng ƀuh bruă mơnuă gleh mơnuih mơnam ƀơi lŏn tơnah anai, hơmâo mơnuih mơta ñu ƀu pĭt ôh hrơi ƀôdah mlam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi ta chuyên lòng để học biết sự khôn ngoan, để hiểu mọi việc làm ra trên đất, thì ta thấy có người ngày và đêm không cho mắt ngủ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta chuyên tâm tìm hiểu sự khôn ngoan và quan sát công việc mà con người đã làm cả ngày lẫn đêm trên đất, không cho mắt mình ngơi nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi tôi để tâm trí tìm biết sự khôn ngoan và quan sát công việc loài người đã làm trên đất –công việc mà cả ngày lẫn đêm người ta không dám chợp mắt, hầu thực hiện cho được–

Bản Diễn Ý (BDY)

17Tối lại quan sát công việc liên miên của Thượng Đế. Nhưng trí người trần làm sao hiểu nổi việc Ngài làm? Dù cố tâm tìm tòi, vẫn không hiểu được. Một người dù khôn ngoan tuyệt mức, tưởng mình biết cả, nhưng kỳ thực có biết gì đâu?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17gâp aơ jêh nau Brah Ndu ŏ ƀư jêh. Bunuyh mâu dơi gĭt băng ôh lĕ nau tât tâm dâng măt ar. Nđâp tơlah bunuyh pah kan joi nau nây, ăng mâu mra gĭt rbăng ôh; nđâp ơlah du huê bunuyh blau mĭn, ntôn lah păng ĭt rbăng, ƀiălah păng mâu dơi ĭt rbăng nau nây ôh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Giŏng anŭn, kâo ƀuh laih abih bang tơlơi Ơi Adai hơmâo ngă. Ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi thâo hluh kơ hơget tơlơi truh gah yŭ yang hrơi anai. Wơ̆t tơdah mơnuih hơmâo hơduah sem laih hăng abih pran jua, samơ̆ ñu ƀu dưi thâo hluh ôh hơdôm tơhơnal tơlơi anŭn. Wơ̆t tơdah mơnuih rơgơi yap kơ ñu pô jing thâo hluh, samơ̆ ñu anŭn ăt ƀu dưi thâo hluh biă mă ôh kơ tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17cũng thấy mọi công việc của Đức Chúa Trời, và hiểu biết người ta không thể dò được mọi việc làm ra dưới mặt trời, dầu chịu cực nhọc ngần nào đặng tìm biết, cũng chẳng tìm được; và dầu cho người khôn ngoan tưởng rằng sẽ chắc biết, thì cũng chẳng tìm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta xem xét mọi công việc của Đức Chúa Trời và nhận ra rằng con người không thể khám phá những việc xảy ra dưới ánh mặt trời. Cho dù con người khó nhọc tìm kiếm cũng không khám phá nổi. Ngay cả người khôn ngoan tưởng rằng mình sẽ biết được thì cũng không thể khám phá ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17bấy giờ tôi thấy rằng tất cả chẳng qua là công việc của Ðức Chúa Trời. Không ai có thể hiểu được những gì đang diễn ra dưới ánh mặt trời. Dù người ta cố công tìm kiếm bao nhiêu, họ cũng không thể nào hiểu hết được; ngay cả kẻ tự cho mình là khôn ngoan trí thức và quán thông kim cổ vẫn không sao hiểu biết được mọi sự.