So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Mô-se, “Hãy đi gặp vua Ai-cập. Ta đã làm cho người và quần thần ương ngạnh để ta chứng tỏ cho họ thấy quyền năng của ta qua các phép lạ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Yêhôva lah ma Y-Môis: "Hăn hom ma Pharaôn, yorlah gâp ƀư dăng jêh nuih n'hâm păng jêh ri nuih n'hâm phung n'hat na păng, gay ma gâp dơi tâm mpơl nau mbên gâp aơ ta nklang khân păng,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêhôwa lač kơ Y-Môis, “Nao bĕ kơ Pharaôn, kyuadah kâo bi khăng leh ai tiê ñu leh anăn ai tiê phung dĭng buăl ñu, čiăng kơ kâo dưi bi êdah klei bi knăl kâo anei ti krah diñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy đến gặp Pha-ra-ôn, vì Ta đã làm cứng lòng vua ấy và quần thần để Ta bày tỏ các dấu lạ ra giữa họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy đi đến Pha-ra-ôn, vì ta đã làm rắn lòng người và lòng quần thần, để làm cho các dấu lạ của ta tỏ ra giữa họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đến gặp Pha-ra-ôn, vì Ta đã để cho nó và quần thần của nó cứng lòng, hầu Ta có thể bày tỏ các quyền năng phép lạ của Ta ở giữa chúng,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta làm điều nầy để các con thuật lại cho con cháu mình biết ta đã nghiêm khắc đối với người Ai-cập ra sao. Hãy thuật cho con cháu các con biết những phép lạ ta làm giữa họ để tất cả các con biết ta là CHÚA.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2jêh ri gay ma khân may dơi nkoch bri ma kon khân may jêh ri ma kon sau khân may naư ma phung Êjipt, jêh ri nau mbên gâp ƀư ta nklang khân păng, gay ma khân may dơi gĭt gâp jêng Yêhôva."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2leh anăn čiăng kơ ih dưi yăl dliê kơ anak ih leh anăn kơ čô ih klei kâo ngă kơ phung Êjip, leh anăn klei bi knăl kâo ngă ti krah diñu, čiăng kơ diih dưi thâo kâo jing Yêhôwa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2và để con thuật lại cho con cháu mình những việc Ta đã làm cho dân Ai Cập, cũng như các dấu lạ Ta đã thực hiện giữa họ như thế nào, nhờ đó các con biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2hầu cho ngươi thuật cùng con và cháu mình những công việc to tát ta đã làm trên dân Ê-díp-tô, các dấu lạ ta đã làm giữa vòng họ, đặng các ngươi biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 và để ngươi có thể thuật lại cho con cháu các ngươi và con cháu chúng những gì Ta đã làm cho dân Ai-cập, những phép lạ Ta đã biểu dương giữa chúng ra làm sao, để các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy Mô-se và A-rôn đi gặp nhà vua và bảo, “CHÚA là Thượng Đế của dân Do-thái phán như sau: ‘Ngươi không chịu hối hận về những điều ngươi làm cho đến bao giờ? Hãy để dân ta đi thờ phụng ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Y-Môis jêh ri Y-Arôn hăn ta Pharaôn jêh ri lah ma păng: "Pô aơ Yêhôva Brah Ndu phung Hêbrơ, lah: "Ndah dĭng jŏ may mra dun, mâu ŭch ƀư tông may nơm ta năp gâp? Ăn phung ƀon lan gâp hăn, gay ma khân păng dơi pah kan ma gâp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Y-Môis leh anăn Y-Arôn nao kơ Pharaôn leh anăn lač kơ ñu, “Snei Yêhôwa, Aê Diê phung Hêbrơ, lač, ‘Dŭm boh sui ih srăng hngah, amâo bi luă gŭ ih pô ti anăp kâo? Lui phung ƀuôn sang kâo đuĕ nao, čiăng kơ diñu dưi kkuh mpŭ kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se và A-rôn đi đến Pha-ra-ôn và tâu: “Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ phán: ‘Ngươi không chịu hạ mình trước mặt Ta cho đến bao giờ? Hãy cho dân Ta đi để chúng phụng sự Ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se và A-rôn bèn đi đến Pha-ra-ôn mà tâu rằng: Giê-hô-va là Đức Chúa Trời dân Hê-bơ-rơ, có phán như vầy: Ngươi không chịu hạ mình trước mặt ta cho đến chừng nào? Hãy tha dân ta đi, để chúng nó hầu việc ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Vậy Mô-sê và A-rôn đến ra mắt Pha-ra-ôn và nói với ông ấy, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ, phán thế nầy, ‘Ngươi cứ từ chối không chịu hạ mình xuống trước mặt Ta cho đến bao lâu nữa? Hãy để dân Ta đi, để chúng thờ phượng Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu ngươi không cho dân ta đi, ngày mai ta sẽ sai cào cào đến trên xứ ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Tơ lah may dun mâu ăn phung ƀon lan gâp hăn ôh, aơ gâp mra ăn phung krah văch ôi taơ tâm lam n'gor may.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Tơdah ih hngah, amâo lui phung ƀuôn sang kâo đuĕ nao ôh, nĕ anei kâo srăng brei phung ktuôp hriê mgi hlăm tar ƀar čar ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu ngươi không chịu để dân Ta ra đi, nầy, ngày mai Ta sẽ sai châu chấu tràn vào xứ sở ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu từ chối, không cho dân ta đi, nầy, ngày mai ta sẽ sai cào cào đến địa phận ngươi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì nếu ngươi từ chối không cho dân Ta đi, ngày mai Ta sẽ đem châu chấu vào trong đất nước ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng sẽ phủ kín đất và sẽ ăn sạch những gì còn sót lại từ trận mưa đá, cùng những lá của mọi cây mọc ngoài đồng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Krah nây mra nkŭm ndâp neh, pô ri bu mâu hôm dơi saơ neh ôh. Khân păng mra sa lĕ rngôch ndơ ăt hôm bơh dak pler. Khân păng mra sa lĕ rngôch tơm si hon tâm mir may.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ktuôp anăn srăng guôm rŏng lăn, snăn arăng amâo lŏ dưi ƀuh lăn ôh. Diñu srăng ƀơ̆ng jih jang mnơ̆ng ăt dôk mơ̆ng boh tâo pliêr. Diñu srăng ƀơ̆ng jih jang ana kyâo čăt hlăm hma ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng sẽ phủ kín mặt đất đến nỗi người ta không còn thấy đất nữa. Chúng sẽ cắn phá những gì còn lại, tức là những gì mà trận mưa đá chưa tàn phá. Chúng cũng cắn phá cây cối của các ngươi ngoài đồng ruộng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nó sẽ phủ rợp trên mặt đất, người ta chẳng còn thấy đất nữa; nó sẽ cắn xả những vật chi còn lại, tức vật nào trận mưa đá còn chừa lại; nó cũng cắn xả những cây mọc ngoài đồng ruộng các ngươi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Chúng sẽ bao phủ mặt đất, đến nỗi không ai có thể thấy mặt đất nữa. Chúng sẽ cắn phá những gì mưa đá còn chừa lại. Chúng sẽ cắn phá mọi cây cối mọc lên ngoài đồng của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng sẽ tràn ngập cung điện và nhà cửa của các quần thần ngươi cùng nhà cửa của người Ai-cập. Cào cào nhiều đến nỗi cha ông và tổ tiên ngươi chưa bao giờ thấy; nhiều đến nỗi từ khi có người sống ở Ai-cập cũng chưa thấy như vậy.’” Rồi Mô-se quay đi khỏi mặt vua.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Khân păng mra ƀư bêng ngih may, ngih lĕ rngôch phung n'hat na may, jêh ri lĕ rngôch phung Êjipt. Phung mbơ̆ khân may jêh ri phung che khân may mâu mâp saơ nau tâm ban pô nây ôh ntơm geh khân păng ta neh ntu tât ta nar aơ." Jêh ri Y-Môis du tă bơh ngih Pharaôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Diñu srăng bi bŏ sang ih, sang jih jang phung dĭng buăl ih, leh anăn sang jih jang phung Êjip. Phung ama ih leh anăn phung aê ih amâo tuôm ƀuh klei msĕ snăn ôh mơ̆ng mâo diñu ti lăn ala truh ti hruê anei.’ ” Leh anăn Y-Môis kbiă đuĕ mơ̆ng sang Pharaôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6vào đầy cung điện ngươi, dinh thất của tất cả quần thần ngươi, và nhà cửa của mọi người Ai Cập. Đây là điều mà cha ông ngươi và cả tổ phụ ngươi cũng chưa từng thấy, từ ngày họ có mặt trên đất nầy cho đến ngày nay.’” Nói xong, Môi-se quay đi và rời khỏi Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6vào đầy cung điện ngươi, dinh thất của quần thần ngươi, và nhà cửa của người Ê-díp-tô: ấy là một điều tổ phụ ngươi, đến đỗi thủy tổ ngươi, cũng chẳng bao giờ thấy từ khi họ đã có trên mặt đất cho đến ngày nay. Đoạn, Môi-se xây mặt lui ra khỏi Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Chúng sẽ tràn ngập trong cung điện ngươi, dinh thự của quần thần ngươi, và nhà cửa của toàn dân Ai-cập. Ðó là điều cha ông ngươi, hoặc cha ông của tổ tiên ngươi chưa hề thấy, kể từ khi họ có mặt trên đất cho đến ngày nay.’” Nói xong ông quay gót ra đi, lìa khỏi mặt của Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các quần thần hỏi vua, “Tên nầy sẽ gây rối cho chúng ta cho đến bao giờ? Hãy để dân Ít-ra-en đi thờ phụng CHÚA là Thượng Đế của chúng nó đi. Vua không thấy rằng xứ Ai-cập đang bị tàn phá sao?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Phung n'hat na Pharaôn lah ma păng: "Ndah dĭng jŏ bu klâu nây mra jêng dăk sân ma he? Ăn phung klâu nây hăn, gay ma khân păng dơi pah kan ma Brah Ndu Yêhôva Brah Ndu khân păng. May ê gĭt hĕ ma n'gor Êjipt rai jêh?."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Phung dĭng buăl Pharaôn lač kơ ñu, “Dŭm boh sui êkei anăn srăng jing kđông ƀêč kơ drei? Lui phung Israel kkuh đuĕ nao, čiăng kơ diñu dưi mpŭ kơ Yêhôwa Aê Diê diñu. Ih ka thâo hĕ kơ čar Êjip rai leh?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Quần thần Pha-ra-ôn tâu: “Người nầy cứ là cái bẫy cho chúng ta cho đến bao giờ? Hãy cho dân ấy đi để chúng phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng! Bệ hạ chưa biết rằng Ai Cập đang bị nguy vong sao?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Quần thần Pha-ra-ôn tâu rằng: Đến chừng nào người nầy mới thôi gài bẫy ta? Hãy tha dân ấy đi, để chúng nó hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng nó! Bệ-hạ há chưa biết rằng nước Ê-díp-tô đã bị nguy vong sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Quần thần của Pha-ra-ôn tâu với ông, “Người ấy sẽ còn là mối họa cho chúng ta đến bao lâu nữa? Xin hãy để dân ông ấy đi, để họ có thể thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ; bệ hạ há không biết Ai-cập sắp bị diệt vong rồi sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người ta liền đưa Mô-se và A-rôn trở lại gặp vua. Vua hỏi, “Hãy đi thờ phụng CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Nhưng cho ta biết ai sẽ đi?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Pô ri bu njŭn Y-Môis jêh ri Y-Arôn ma Pharaôn. Păng lah ma phung nây: "Hăn hom pah kan ma Brah Ndu Yêhôva khân may; ƀiălah mbu phung mra hăn?"

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Snăn arăng lŏ atăt Y-Môis leh anăn Y-Arôn kơ Pharaôn. Ñu lač kơ digơ̆, “Nao bĕ, kkuh mpŭ kơ Yêhôwa Aê Diê diih; ƀiădah hlei phung srăng nao?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Môi-se và A-rôn lại được gọi đến gặp Pha-ra-ôn. Nhà vua nói: “Hãy đi phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đi. Nhưng ai là người sẽ phải đi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ bèn truyền đòi Môi-se và A-rôn trở lại cùng Pha-ra-ôn; người nói rằng: Hãy đi hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. Hết thảy những ai là người phải đi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy người ta đưa Mô-sê và A-rôn trở lại gặp Pha-ra-ôn. Pha-ra-ôn nói với hai ông, “Hãy đi thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi. Nhưng ai sẽ đi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mô-se đáp, “Tất cả nam phụ lão ấu, con trai, con gái, các bầy gia súc của chúng tôi, vì chúng tôi sẽ làm một lễ tôn kính CHÚA.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Y-Môis lah: "Hên mra hăn ndrel ma phung kon se hên jêh ri phung bu ranh hên, ndrel ma phung kon bu klâu jêh ri phung kon bu ur hên, ndrel ma biăp jêh ri ndrôk hên, yorlah hên mra nkra nau nhêt sa ma Yêhôva."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Y-Môis wĭt lač, “Hmei srăng nao mbĭt hŏng phung hđeh hmei leh anăn phung mduôn hmei, mbĭt hŏng phung anak êkei leh anăn phung anak mniê hmei, mbĭt hŏng biăp leh anăn êmô hmei, kyuadah hmei srăng mkra klei huă mnăm kơ Yêhôwa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môi-se đáp: “Chúng tôi sẽ đi với cả nam phụ lão ấu và bầy chiên bầy bò, vì chúng tôi phải cử hành một kỳ lễ cho Đức Giê-hô-va.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môi-se tâu rằng: Chúng tôi đi, sẽ đem nam phụ lão ấu và chiên bò theo, vì về phần chúng tôi, ấy là một lễ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Mô-sê đáp, “Tất cả chúng tôi sẽ đi, già cũng như trẻ, con trai và con gái chúng tôi, luôn cả đàn chiên và đàn bò của chúng tôi, tất cả đều sẽ đi hết, vì chúng tôi sẽ cử hành một đại lễ trọng thể cho CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua bảo hai người, “Chỉ có Trời can thiệp thì ta mới cho các ngươi và con cái các ngươi rời khỏi đất Ai-cập mà thôi. Các ngươi định âm mưu ác!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Pharaôn lah ma khân păng: "Ăn Yêhôva gŭ ndrel ma khân may tơ lah gâp mâp ăn jêh khân may jêh ri phung kon se khân may hăn, njrăng hom, yorlah khân may mĭn ƀư mhĭk.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Pharaôn lač kơ diñu, “Brei Yêhôwa dôk mbĭt hŏng diih, tơdah kâo brei diih leh anăn phung hđeh diih đuĕ nao; răng bĕ, kyuadah diih mĭn ngă jhat.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Pha-ra-ôn nói: “Thế thì Đức Giê-hô-va cứ ở với các ngươi đi để xem ta có cho các ngươi và con cái các ngươi cùng ra đi chăng! Rõ ràng là các ngươi có âm mưu độc ác!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Pha-ra-ôn bèn nói rằng: Cầu xin Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi! Hồ dễ ta cho các ngươi cùng con cái đều đi sao! Không! quả thật không cho đâu, vì các ngươi có mưu ác!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ông đáp, “Thế thì nguyện CHÚA ở với các ngươi, vì ta không để cho các ngươi và những con nhỏ của các ngươi đi đâu. Rõ ràng trong đầu các ngươi đang có âm mưu đen tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Không! Chỉ có đàn ông được phép đi thờ phụng thôi. Vì đó là điều các ngươi xin.” Rồi vua đuổi Mô-se và A-rôn ra khỏi cung điện.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Mâu, hăn hom khân may kanŏng phung bu klâu pah kan ma Yêhôva, yorlah nâm bu pô nây khân may ŭch." Jêh ri bu mprơh khân păng ta năp Pharaôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Hơăi, nao bĕ diih knŏng phung êkei leh anăn kkuh mpŭ kơ Yêhôwa, kyuadah msĕ snăn diih čiăng.” Leh anăn arăng suôt diñu mơ̆ng anăp Pharaôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Không được! Chỉ có đàn ông các ngươi đi và phụng sự Đức Giê-hô-va thôi, vì đó là điều các ngươi đã yêu cầu.” Rồi họ đuổi Môi-se và A-rôn khỏi Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Không được vậy đâu, chỉ các ngươi, là đàn ông, phải đi hầu việc Đức Giê-hô-va, vì là điều các ngươi đã xin. Đoạn, họ bèn đuổi Môi-se và A-rôn khỏi trước mặt Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Không! Không bao giờ! Nếu đi thì chỉ đàn ông các ngươi đi, để thờ phượng CHÚA mà thôi, vì đó là điều các ngươi yêu cầu.” Rồi người ta đuổi hai ông ra khỏi mặt Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán cùng Mô-se, “Hãy giơ tay con lên xứ Ai-cập thì cào cào sẽ bay tới. Chúng sẽ phân tán khắp xứ Ai-cập và ăn sạch mọi thứ thảo mộc mà mưa đá không làm giập.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Yêhôva lah ma Y-Môis: "Yơr ti may leo ta n'gor Êjipt gay ma krah hăn ta n'gor Êjipt, sa lĕ rngôch gơ̆ tâm n'gor, lĕ rngôch ndơ hôm bơh pler."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Yêhôwa lač kơ Y-Môis, “Yơr kngan ih phă čar Êjip čiăng kơ ktuôp hriê kơ čar Êjip ƀơ̆ng jih jang rơ̆k hlăm čar, jih jang mnơ̆ng ăt dôk mơ̆ng boh tâo pliêr.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Con hãy giơ tay trên Ai Cập để khiến châu chấu tràn lên xứ đó, cắn phá cây cỏ và mọi vật trên đất mà mưa đá còn chừa lại.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy giơ tay ngươi ra trên xứ Ê-díp-tô, đặng khiến cào cào tràn lên xứ đó, cắn xả rau cỏ và mọi vật chi trên đất mưa đá còn chừa lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đưa tay ngươi ra trên đất Ai-cập, để châu chấu đến trên nó và cắn phá tất cả cây cối trong nước, tức tất cả những gì mưa đá còn chừa lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mô-se giơ gậy lên xứ Ai-cập rồi CHÚA làm một trận gió mạnh thổi từ phía đông đến. Gió thổi qua xứ suốt ngày và đêm đó. Đến sáng hôm sau, gió đông mang cào cào tới.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Pô ri Y-Môis yơr mâng păng leo ta n'gor Êjipt jêh ri Yêhôva ăn sial pa lơ khôm tâm n'gor lĕ nar lĕ măng. Tơ lah tât ơm ôi sial tă pa lơ djôt krah.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Snăn Y-Môis yơr giê ñu phă čar Êjip, leh anăn Yêhôwa brei angĭn mơ̆ng ngŏ thut hlăm čar jih hruê leh anăn jih mlam. Tơdah truh aguah, angĭn mơ̆ng ngŏ djă ba leh ktuôp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy Môi-se giơ gậy ra trên Ai Cập. Đức Giê-hô-va dẫn luồng gió đông thổi trên xứ ấy suốt cả ngày lẫn đêm hôm đó; sáng hôm sau, gió đông đem châu chấu đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, Môi-se bèn giơ gậy mình ra trên xứ Ê-díp-tô, thì Đức Giê-hô-va dẫn ngọn gió đông thổi trên xứ suốt ngày và đêm đó; qua sáng mai gió đông đã dẫn cào cào đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vậy Mô-sê đưa cây gậy của ông ra trên đất Ai-cập. CHÚA khiến một trận gió đông thổi qua trên xứ suốt ngày và suốt đêm đó. Ðến sáng hôm sau trận gió đông ấy đã mang châu chấu vào xứ rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hàng bầy cào cào che kín đất Ai-cập và đậu xuống khắp nơi. Từ trước chưa bao giờ có nhiều cào cào đến như thế, và sau nầy cũng không có nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Krah gŭ lam n'gor Êjipt jêh ri nkŭm lam n'gor nây. Khân păng âk ngăn ngên, mâu mâp geh ôh Krah tâm ban pô nây, jêh ri mâu mra geh lĕ tâm nar Kandơ̆.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14 Ktuôp dôk hlăm jih čar Êjip leh anăn guôm tar ƀar čar anăn. Diñu lu êdimi, amâo tuôm mâo ôh ktuôp msĕ snăn, leh anăn êdei kăn srăng lŏ mâo êdei rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Châu chấu tràn lên khắp đất Ai Cập và đáp xuống toàn lãnh thổ. Châu chấu nhiều vô kể; trước kia chưa từng có và sau nầy cũng chẳng bao giờ có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cào cào tràn lên khắp cả xứ Ê-díp-tô, và sa xuống trong địa hạt xứ ấy nhiều vô số. Trước kia chẳng bao giờ có bằng số đó, sau nầy cũng chẳng hề sẽ có bằng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Châu chấu đến bao phủ trên cả đất Ai-cập, đậu đầy trên toàn cõi Ai-cập, đông vô số kể, đông đến nỗi trước đó chưa hề có như thế, và sau nầy cũng không bao giờ có như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng phủ kín đất đến nỗi đất hoá đen. Chúng ăn sạch những gì mưa đá còn chừa lại mọi cây trong đồng cùng các trái trên cây. Không còn màu xanh nào còn sót lại trên cây hay thảo mộc trên khắp xứ Ai-cập.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Khân păng nkŭm lam neh kŏ neh jêng ngo. Khân păng sa lĕ gơ̆ neh jêh ri lĕ rngôch play tơm play ăt hôm bơh pler jêh ri mâu hôm geh ndơ ndrêh ôh gĭt lah tơm si mâu lah gơ̆ mir lam n'gor Êjipt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Diñu guôm tar rŏng lăn tơl lăn jing jŭ tŭt. Diñu ƀơ̆ng jih jang rơ̆k ti lăn leh anăn jih jang boh ana kyâo ăt dôk mơ̆ng boh tâo pliêr, leh anăn amâo lŏ adôk mnơ̆ng mtah ôh, thâodah ana kyâo amâodah rơ̆k hma tar ƀar čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng bao phủ khắp mặt đất làm cho cả xứ đen kịt, cắn phá tất cả cây cỏ ngoài đồng và các thứ trái cây mà mưa đá còn chừa lại. Khắp lãnh thổ Ai Cập chẳng còn chút cây cối hay là rau cỏ xanh ngoài đồng ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cào cào bao phủ khắp mặt đất của cả xứ, và xứ thành ra tối tăm, cắn xả các rau cỏ ngoài đồng cùng trái cây mà mưa đá còn chừa lại; trong khắp xứ Ê-díp-tô chẳng còn chút xanh tươi chi cho cây cối hay là cho cỏ rau ở ngoài đồng ruộng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Chúng bao phủ cả mặt đất, khiến mặt đất biến thành một màu đen. Chúng cắn phá tất cả những cây cỏ trong xứ; chúng ăn sạch những hoa quả mưa đá còn chừa lại. Bấy giờ không một cây nào còn xanh, bất kỳ cây gì hay hoa màu gì ngoài đồng, trong cả đất Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua lập tức gọi Mô-se và A-rôn lại. Vua bảo, “Ta đã phạm tội cùng CHÚA là Thượng Đế và phạm tội cùng chính các ngươi nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Pô ri Pharaôn kuăl ndal Y-Môis jêh ri Y-Arôn, lah: "Gâp ƀư tih jêh đah Yêhôva Brah Ndu khân may, jêh ri đah khân may.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snăn Pharaôn ruăt iêu Y-Môis leh anăn Y-Arôn, lač, “Kâo ngă soh leh hŏng Yêhôwa Aê Diê diih, leh anăn hŏng diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Pha-ra-ôn vội vàng gọi Môi-se và A-rôn đến và nói: “Ta đã phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi và với các ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Pha-ra-ôn vội đòi Môi-se và A-rôn đến mà phán rằng: Trẫm đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, và cùng các ngươi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Pha-ra-ôn vội vàng cho triệu Mô-sê và A-rôn vào và nói, “Ta đã phạm tội với CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, và có lỗi với các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bây giờ hãy tha lỗi cho ta. Hãy cầu nguyện CHÚA là Thượng Đế ngươi, xin Ngài hãy ngưng sự trừng phạt chết chóc nầy.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Aƀaơ gâp dăn ma may, yô̆ an nau tih gâp kanŏng du tơ̆ aơ, jêh ri mbơh sơm hom ma Yêhôva Brah Ndu khân may, gay ma păng sŏk lơi bơh gâp nau khĭt aơ."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Ară anei kâo kwưh kơ diih, pap brei klei soh kâo knŏng sa bliư̆ anei, leh anăn wah lač bĕ kơ Yêhôwa Aê Diê diih, čiăng kơ ñu mă hĕ mơ̆ng kâo klei knap mñai djiê anei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy bây giờ, xin tha tội cho ta, chỉ lần nầy thôi! Hãy cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; ít ra Ngài cũng lấy đi khỏi ta cái tai vạ chết người nầy.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng bây giờ, xin xá tội cho trẫm lần nầy; và hãy cầu giùm Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hầu cho ít nữa Ngài khiến xa trẫm cái vạ chết nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Hãy tha lỗi cho ta một lần nầy nữa, và hãy cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, để ít nữa Ngài cũng cất đi khỏi ta tai họa chết người nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Mô-se từ giã vua và cầu nguyện cùng CHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Y-Môis luh bơh ngih Pharaôn jêh ri mbơh sơm ma Yêhôva Brah Ndu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Y-Môis kbiă mơ̆ng sang Pharaôn leh anăn wah lač kơ Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Môi-se lui ra khỏi Pha-ra-ôn và khẩn nguyện với Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Môi-se bèn lui ra khỏi Pha-ra-ôn, và khẩn nguyện Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vậy Mô-sê rời khỏi Pha-ra-ôn và cầu nguyện với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nên CHÚA đổi chiều gió. Ngài làm một trận gió mạnh từ hướng tây lại thổi đùa cào cào xuống Hồng hải. Khắp xứ không còn sót một con cào cào nào.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Yêhôva ăn sial khôm tă pa dâng katang khôm lơi krah jêh ri ăn tŭp tâm dak mƀŭt chăng, mâu hôm du mlâm krah ôh tâm n'gor Êjipt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Yêhôwa brei angĭn thut mơ̆ng yŭ ktang snăk kpuh ba hĕ jih jang ktuôp leh anăn bi lĕ digơ̆ hlăm Êa Ksĭ Hrah; amâo lŏ dôk sa drei ktuôp ôh hlăm tar ƀar čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va dẫn một luồng gió tây rất mạnh đến cuốn châu chấu đi và đùa chúng xuống Biển Đỏ. Khắp lãnh thổ Ai Cập không còn một con châu chấu nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va dẫn ngọn gió tây đến rất mạnh, đem cào cào đi đuổi xuống Biển Đỏ; khắp địa hạt Ê-díp-tô chẳng còn một con cào cào nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 CHÚA đổi luồng gió thành một trận gió tây cực mạnh, cuốn tất cả châu chấu và quăng chúng xuống Hồng Hải; không một con châu chấu nào còn sót lại trên toàn cõi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng CHÚA làm cho nhà vua ương ngạnh trở lại, không chịu để cho dân Ít-ra-en đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Ƀiălah Yêhôva ƀư dăng nuih Pharaôn, jêh ri păng mâu ăn phung ƀon lan Israel hăn ôh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Ƀiădah Yêhôwa bi khăng ai tiê Pharaôn, leh anăn ñu amâo lui phung ƀuôn sang Israel đuĕ nao ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng; vua ấy không để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng; người chẳng tha dân Y-sơ-ra-ên đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng CHÚA đã để lòng Pha-ra-ôn cứ cứng cỏi; ông không để dân I-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi CHÚA bảo Mô-se, “Hãy giơ tay con lên trời thì bóng tối sẽ phủ cả xứ Ai-cập. Bóng tối dầy đặc đến nỗi người ta phải lần mò để đi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Yêhôva lah ma Y-Môis: "Yơr ti may leo kalơ trôk gay geh nau ngo lam bri Êjipt, nau ngo klĕng."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Yêhôwa lač kơ Y-Môis, “Yơr kngan ih phă adiê čiăng mâo klei mmăt tar ƀar čar Êjip, klei mmăt tĭt tơl arăng dưi ruêh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Con hãy giơ tay lên trời để bóng tối bao trùm Ai Cập, thứ bóng tối như sờ được.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy giơ tay ngươi lên trời, hầu cho trên xứ Ê-díp-tô có sự tối tăm dày đến đỗi người ta rờ đụng đến được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đưa tay ngươi lên trời, để bóng tối bao trùm cả đất Ai-cập; bóng tối ấy có thể cảm nhận như sờ được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mô-se liền giơ tay lên trời, thì bóng tối toàn diện bao phủ khắp xứ Ai-cập trong ba ngày.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Y-Môis yơr ti păng leo kalơ trôk, jêh ri geh nau ngo mbâl tâm lam bri Êjipt dôl tâm pe nar.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22 Y-Môis yơr kngan ñu phă adiê, leh anăn mâo klei mmăt kpal tĭt hlăm jih čar Êjip êjai tlâo hruê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy Môi-se giơ tay lên trời, bóng tối dày đặc bao trùm cả Ai Cập trong ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, Môi-se giơ tay mình lên trời, bèn có sự tối tăm rất dày trong ba ngày tại xứ Ê-díp-tô;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Mô-sê đưa tay lên trời, bóng tối dày đặc liền bao trùm cả đất Ai-cập suốt ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không ai thấy ai cả, cũng không ai đi đâu trong vòng ba ngày. Nhưng chỗ người Ít-ra-en ở thì có ánh sáng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Bu mâu dơi tâm saơ ndrăng nơm ôh, jêh ri mâu geh nơm dâk tă bơh ntŭk păng gŭ tâm lĕ pe nar. Ƀiălah geh nau ang tâm lĕ ntŭk phung ƀon lan Israel gŭ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Arăng amâo dưi thâo ƀuh hdơ̆ng găp ôh, leh anăn amâo mâo pô kgŭ mơ̆ng anôk ñu pô jih tlâo hruê. Ƀiădah mâo klei mngač hlăm anôk jih jang phung ƀuôn sang Israel dôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong ba ngày đó, người ta không nhìn thấy nhau, không ai rời khỏi chỗ mình được. Nhưng chỗ nào dân Y-sơ-ra-ên ở thì có ánh sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23trong ba ngày đó người ta không thấy nhau được, không ai nhớm khỏi chỗ mình được. Nhưng trong chốn dân Y-sơ-ra-ên ở thì có ánh sáng cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Người ta không thể thấy nhau được. Trong ba ngày đó, họ không thể rời khỏi chỗ của họ; nhưng nơi ở của toàn dân I-sơ-ra-ên đều có ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Một lần nữa vua cho gọi Mô-se đến. Vua bảo, “Tất cả các ngươi có thể đi thờ phụng CHÚA. Các ngươi có thể mang đàn bà, con trẻ đi theo nhưng các ngươi phải để gia súc lại đây.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Pharaôn kuăl Y-Môis jêh ri lah: "Hăn hom khân may pah kan ma Yêhôva. Ăn phung kon se jê̆ khân may hăn ndrel khân may. Kanŏng ăn biăp jêh ri ndrôk khân may ăn gŭ ta aơ."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Pharaôn iêu Y-Môis leh anăn lač, “Nao bĕ diih, kkuh mpŭ kơ Yêhôwa. Brei phung hđeh điêt diih nao mbĭt hŏng diih. Knŏng brei biăp leh anăn êmô diih ăt dôk tinei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Pha-ra-ôn gọi Môi-se đến và bảo: “Hãy đi phục vụ Đức Giê-hô-va. Con cái các ngươi cũng đi với các ngươi, chỉ để bầy chiên và bò ở lại thôi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Pha-ra-ôn bèn đòi Môi-se mà phán rằng: Hãy đi hầu việc Đức Giê-hô-va; con trẻ các ngươi đi theo nữa; chỉ bầy chiên và bò ở lại thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Bấy giờ Pha-ra-ôn cho gọi Mô-sê vào và nói, “Hãy đi và thờ phượng CHÚA, chỉ các đàn chiên và đàn bò của các ngươi là phải ở lại. Các con nhỏ của các ngươi cũng được phép ra đi chung với các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mô-se đáp, “Vua phải cho chúng tôi mang gia súc theo để làm sinh tế và của lễ thiêu vì chúng tôi phải dâng lên cho CHÚA là Thượng Đế chúng tôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Ƀiălah Y-Môis lah: "Ăn may ăn ma hên ndơ ƀư brah jêh ri ndơ nhhơr gŭch hên mra ƀư brah ma Yêhôva Brah Ndu hên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Ƀiădah Y-Môis lač, “Brei ih brei kơ hmei mnơ̆ng ngă yang leh anăn mnơ̆ng myơr čuh hmei srăng ngă yang kơ Yêhôwa Aê Diê hmei.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Môi-se thưa: “Bệ hạ phải để cho chúng tôi có các sinh tế và lễ vật để làm tế lễ thiêu dâng lên Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng Môi-se tâu rằng: Chính bệ hạ hãy cấp cho chúng tôi các con sinh và vật chi dùng làm của lễ thiêu để dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nhưng Mô-sê đáp, “Xin bệ hạ cho chúng tôi mang các con vật hiến tế và các của lễ thiêu của chúng tôi theo để chúng tôi dâng của tế lễ lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nên chúng tôi phải mang theo gia súc, không chừa con nào. Chúng tôi phải dùng một số gia súc để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế chúng tôi. Chúng tôi chưa biết đích xác phải cần gì để thờ phụng CHÚA cho đến khi chúng tôi tới đó.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Biăp, ndrôk hên mra hăn ndrel ma hên, mâu mra om du pŏk nchop ôh; yorlah ƀaƀă hên mra ŭch nhhơr ndơ nây gay pah kan ma Yêhôva Brah Ndu hên, jêh ri kŏ hên tât ta nây, hên mâu gĭt ôh moh hên mra săch pah kan ma Yêhôva.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Biăp êmô hmei srăng nao mbĭt hŏng hmei, amâo srăng ăt dôk sa pŏk kčuôp ôh; kyuadah hmei srăng myơr đa đa mnơ̆ng anăn čiăng kkuh mpŭ kơ Yêhôwa Aê Diê hmei; leh anăn tơl hmei srăng truh tinăn, hmei amâo thâo ôh ya hmei srăng ruah kkuh mpŭ kơ Yêhôwa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các bầy gia súc cũng phải theo chúng tôi, không để lại một móng chân nào. Chúng tôi sẽ dùng chúng để phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi; chỉ khi nào đến nơi đó chúng tôi mới biết phải dùng thứ gì để thờ phượng Đức Giê-hô-va.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các bầy lục súc sẽ theo chúng tôi nữa, không còn để lại một móng chân nào; vì chúng tôi sẽ dùng mấy con thú đó mà hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, Chúng tôi biết vật chi dùng để thờ phượng Đức Giê-hô-va, chỉ khi nào sẽ đến nơi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Các đàn súc vật của chúng tôi phải đi với chúng tôi; không một móng nào sẽ bị bỏ lại, vì chúng tôi phải chọn một số trong chúng để dâng làm của lễ thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi. Chúng tôi chưa biết sẽ dùng những con nào để dâng làm của lễ thờ phượng CHÚA cho đến khi chúng tôi đến nơi ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng CHÚA làm cho nhà vua ương ngạnh, nên không để cho họ đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Ƀiălah Yêhôva ƀư dăng nuih n'hâm Pharaôn, jêh ri păng mâu ăn ôh phung nây hăn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Ƀiădah Yêhôwa bi khăng ai tiê Pharaôn, leh anăn ñu amâo lui ôh digơ̆ đuĕ nao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, không chịu cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, nên người không khứng cho dân Y-sơ-ra-ên đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nhưng CHÚA để cho lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi; ông không để họ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vua bảo Mô-se, “Ngươi hãy ra khỏi đây ngay, chớ bao giờ trở lại nữa! Ngày nào ngươi thấy mặt ta là ngươi chết đó.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Pharaôn lah ma Y-Môis: "Du hom bơh gâp, njrăng hom! Lơi hôm văch ta năp gâp ôh yorlah ta nar may plơ̆ văch ta năp gâp may mra khĭt."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Pharaôn lač kơ Y-Môis, “Đuĕ bĕ mơ̆ng kâo. Răng bĕ! Đăm lŏ hriê ti anăp kâo ôh; kyuadah ti hruê ih srăng lŏ hriê ti anăp kâo, ih srăng djiê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Pha-ra-ôn nói: “Hãy lui đi cho khuất mắt ta! Hãy giữ mình, đừng bao giờ nhìn mặt ta nữa, vì ngày nào ngươi thấy mặt ta thì ngươi sẽ chết!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Pha-ra-ôn nói rằng: Hãy lui ra khỏi ta cho rảnh! Khá giữ mình đừng thấy mặt ta nữa, vì ngày nào ngươi thấy mặt ta thì sẽ chết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Pha-ra-ôn nói với Mô-sê, “Hãy rời khỏi ta ngay. Hãy liệu hồn mà đừng đến gặp mặt ta nữa, vì ngày nào ngươi thấy mặt ta, ngày ấy ngươi sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mô-se đáp, “Tôi sẽ làm như điều vua muốn. Tôi sẽ không bao giờ thấy mặt vua nữa đâu.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Y-Môis lah: "Di jêh nau may lah; gâp mâu mra plơ̆ văch ta năp may ôh."

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Y-Môis lač, “Djŏ leh klei ih lač; kâo amâo srăng lŏ hriê ti anăp ih ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se nói: “Đúng như bệ hạ nói, tôi sẽ chẳng còn thấy mặt bệ hạ nữa đâu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môi-se bèn nói rằng: Bệ-hạ nói phải lắm; tôi chẳng hề thấy mặt bệ hạ nữa đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Mô-sê đáp, “Xin cứ y như lời bệ hạ nói. Tôi sẽ không bao giờ muốn đến triều kiến trước mặt bệ hạ nữa.”