So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou(IUMINR)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se, “Ngươi, A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu, và 70 bô lão của Ít-ra-en phải lên gặp ta, và đứng xa xa thờ lạy ta.

Ging-Sou (IUMINR)

1Ziouv gorngv mbuox Mose, “Meih caux Aalon, Naa^ndapc, Aa^mbi^hu, aengx caux cietv ziepc dauh I^saa^laa^en Mienh nyei ⟨mienh gox⟩ oix zuqc faaux yie naaiv daaih mv baac yiem go nyei baaix yie.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yiang Sursĩ atỡng Môi-se neq: “Cóq mới cớp Arôn chỗn pỡ cóh toâq pỡ cứq, dếh Nadap, Abi-hu, cớp tapul chít náq cũai thâu bữn chớc tâng tỗp I-sarel hỡ. Bo anhia noâng tễ yơng, cóq anhia cucốh sang toam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, Yahweh laĭ kơ Môseh tui anai, “Rai pơ Kâo bĕ, ih hăng A̱rôn, Nadab laih anŭn Abihu, laih anŭn tơjuhpluh čô ƀing kŏng tha Israel. Ƀing gih či kơkuh pơpŭ mơ̆ng ataih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Trời phán cùng Môi-se rằng: Ngươi và A-rôn, Na-đáp, và A-bi-hu cùng bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên hãy lên cùng Đức Giê-hô-va ở đằng xa mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời phán với Môi-se: “Con và A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu cùng bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên hãy lên với Đức Giê-hô-va, và đứng đằng xa mà thờ phượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi chỉ một mình Mô-se sẽ đến gần ta; những người khác không được lại gần. Còn dân chúng không được phép lên núi với Mô-se.”

Ging-Sou (IUMINR)

2Kungx Mose ganh nduqc dauh haih daaih nitv fatv yie, Ziouv, hnangv. Wuov deix maiv dungx daaih fatv. Yaac maiv dungx bun baeqc fingx caux jienv faaux naaiv.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ống manoaq mới sâng têq toâq cheq cứq. Máh cũai proai tỡ têq chỗn tâng cóh.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2samơ̆ kơnơ̆ng ih đôč či rai jĕ kơ Kâo; ƀing pơkŏn ƀu dưi rai jĕ ôh. Laih anŭn ƀing ană plei ƀu dưi đĭ nao hrŏm hăng ih ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chỉ một mình Môi-se sẽ đến gần Đức Giê-hô-va mà thôi, còn họ không đến gần, và dân sự cũng không lên cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chỉ một mình con là Môi-se được đến gần Đức Giê-hô-va; những người khác không được đến gần. Dân chúng không được theo con lên núi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mô-se thuật lại cho dân chúng mọi lời của CHÚA cùng những luật lệ về cách sống. Rồi toàn thể dân chúng đồng thanh đáp lớn, “Chúng tôi sẽ làm theo mọi điều CHÚA dặn.”

Ging-Sou (IUMINR)

3Mose dorh Ziouv nyei waac caux yietc zungv leiz mingh mbuox zuangx baeqc fingx. Zuangx mienh dongh joux waac dau, “Ziouv gorngv nyei yietc zungv waac yie mbuo oix ei jienv zoux.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Moâm Môi-se pỡq ruaih loah yỗn cũai proai dáng tễ phễp rit Yiang Sursĩ cớp santoiq án ớn, chơ alới ta‑ỡi muoi prớh neq: “Nheq tữh tỗp hếq pruam táq dũ ramứh Yiang Sursĩ khoiq atỡng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang Môseh rai hăng ruai kơ ană plei abih bang tơlơi Yahweh pơtă anŭn laih anŭn khul tơlơi juăt, ƀing gơñu laĭ glaĭ amăng sa dơnai pơhiăp tui anai, “Rĭm tơlơi Yahweh hơmâo pơtă laih, ƀing gơmơi či ngă tui yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se bèn đến thuật lại cho dân sự mọi lời phán của Đức Giê-hô-va và các luật lệ, thì chúng đồng thinh đáp rằng: Chúng tôi sẽ làm mọi lời Đức Giê-hô-va phán dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi Môi-se đến và thuật lại cho dân chúng mọi lời phán và các luật lệ của Đức Giê-hô-va, dân chúng đồng thanh đáp rằng: “Chúng tôi sẽ thi hành mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán truyền.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mô-se liền ghi lại mọi lời của CHÚA. Sáng hôm sau ông dậy sớm và xây một bàn thờ gần chân núi. Ông dựng mười hai tảng đá, mỗi tảng đại diện cho một trong mười hai chi tộc Ít-ra-en.

Ging-Sou (IUMINR)

4Mose ziouc fiev jienv Ziouv gorngv nyei yietc zungv waac.Da'nyeic ndorm Mose jiez sin daaih nziouv nyei, yiem wuov mbong-juoqv ceix norm ziec-dorngh aengx liepc ziepc nyeic norm la'bieiv-dongc ziux I^saa^laa^en Mienh nyei ziepc nyeic fingx.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ Môi-se chĩc dŏq dũ ramứh Yiang Sursĩ khoiq ớn.Tarưp parnỡ tễ cláih Môi-se táq muoi lám prông cheq yững cóh. Cớp án patứng muoi chít la bar cốc tamáu, muoi cốc yỗn muoi tỗp cũai I-sarel.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Giŏng anŭn, Môseh čih trŭn abih tơlơi Yahweh hơmâo pơtă laih kơ ñu anŭn.Ñu tơgŭ mơ̆ng sêng brêng mơguah amăng hrơi tŏ tui hăng pơdơ̆ng đĭ sa boh kơnưl ƀơi tơkai čư̆, laih anŭn dap đĭ pluh-dua boh pơtâo tal pơala kơ pluh-dua kơnung djuai Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Môi-se chép hết mọi lời của Đức Giê-hô-va; rồi dậy sớm, xây một bàn thờ nơi chân núi, dựng mười hai cây trụ chỉ về mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Môi-se ghi lại mọi lời của Đức Giê-hô-va. Ông dậy sớm, xây một bàn thờ ở chân núi và dựng mười hai trụ đá tượng trưng cho mười hai bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó Mô-se phái các thanh niên Ít-ra-en đi dâng của lễ toàn thiêu và dâng các bò đực làm của lễ thân hữu cho CHÚA.

Ging-Sou (IUMINR)

5Ninh yaac paaiv deix I^saa^laa^en Mienh nyei mienh lunx mienh mingh fongc horc buov ziec nyei ga'naaiv, yaac fongc horc ngongh zoux ziec bun Ziouv weic jiu tong nyei ga'naaiv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Vớt ki, án ớn máh cũai póng I-sarel pỡq bốh ntroŏq tangcáh chiau sang yỗn Yiang Sursĩ, dếh ntroŏq chiau sang dŏq cỡt ratoi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, ñu pơkiaŏ ƀing hlak ai Israel, laih anŭn ƀing gơñu čuh hơdôm gơnam ngă yang hăng pơyơr đĭ khul rơmô tơno hadơi jing tơlơi pơgop pơlir hăng Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người sai kẻ trai trẻ của dân Y-sơ-ra-ên đi dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va bằng con bò tơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông sai các thanh niên Y-sơ-ra-ên dâng tế lễ thiêu và sinh tế bằng bò tơ, tức là tế lễ bình an lên Đức Giê-hô-va.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mô-se đựng phân nửa số huyết của các con vật đó trong các chén bát, và rưới phần nửa số huyết kia lên bàn thờ.

Ging-Sou (IUMINR)

6Mose siou yietc buonc saeng-kuv nyei nziaamv zaangh jienv bunh liouh jienv, aengx zorqv yietc buonc pietv ziec-dorngh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Môi-se ĩt tadĩ aham máh charán noau kiac chiau sang, chơ chóq tâng máh cuban. Ma tadĩ ễn, án trutrếh tâng prông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Môseh mă sămkrah drah laih anŭn pioh amăng khul mŏng, laih anŭn črăn sămkrah dŏ glaĭ ñu añăh ƀơi kơnưl ngă yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Môi-se lấy phân nửa huyết đựng trong các chậu, còn phân nửa thì rưới trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se lấy một nửa máu đựng trong các chậu, còn nửa kia thì rảy trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi ông lấy sách Giao Ước ra đọc cho dân chúng nghe. Ông nói, “Chúng ta sẽ làm theo mọi điều CHÚA phán; chúng ta sẽ vâng theo.”

Ging-Sou (IUMINR)

7Ninh ziouc zorqv Laengz Ngaengc Waac Sou doqc bun zuangx baeqc fingx muangx. Zuangx mienh gorngv, “Ziouv gorngv nyei yietc zungv waac yie mbuo oix muangx yaac ei jienv zoux.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Chơ án ĩt Tâm Saráq Parkhán ca án khoiq chĩc chơ máh parnai Yiang Sursĩ khoiq atỡng, cớp án doc loah na sưong casang yỗn dũ náq cũai tamứng. Nheq tữh cũai ki ta‑ỡi neq: “Tỗp hếq ễ trĩh Yiang Sursĩ cớp táq puai dũ ramứh án khoiq patâp.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, ñu mă Hơdrôm Hră Tơlơi Pơgop laih anŭn đŏk kơ ƀing ană plei. Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing gơmơi či ngă tui rĭm tơlơi Yahweh hơmâo pơtă laih; ƀing gơmơi či gưt tui yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, người cầm quyển sách giao ước đọc cho dân sự nghe, thì dân sự nói rằng: Chúng tôi sẽ làm và vâng theo mọi lời Đức Giê-hô-va phán chỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông cầm quyển sách giao ước và đọc cho dân chúng nghe. Họ nói: “Chúng tôi sẽ làm theo và tuân giữ mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán truyền.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó Mô-se lấy huyết từ trong các chén bát rưới lên dân chúng và nói, “Đây là huyết khởi đầu Giao Ước, Giao Ước mà CHÚA đã lập với đồng bào về những lời nầy.”

Ging-Sou (IUMINR)

8Mose ziouc zorqv zaangh jienv bunh nyei nziaamv fuqv zuangx mienh. Ninh gorngv, “Naaiv deix nziaamv se weic liepc jiez ngaengc waac, se Ziouv ziux naaiv deix yietc zungv waac caux meih mbuo liepc nyei ngaengc waac.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ Môi-se ĩt aham tễ máh cuban ki, cớp bo án trutrếh chu cũai proai, án pai neq: “Aham nâi cỡt tếc la Yiang Sursĩ khoiq parkhán cớp anhia toâq án yỗn anhia bữn dũ ŏ́c patâp nâi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, Môseh mă drah añăh ƀơi ană plei hăng laĭ, “Anai jing drah tơlơi pơgop Yahweh hơmâo pơjing laih hăng ƀing ih tui hluai hăng hơdôm boh hiăp anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môi-se bèn lấy huyết rưới trên mình dân sự mà nói rằng: Đây là huyết giao ước của Đức Giê-hô-va đã lập cùng các ngươi y theo mọi lời nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Môi-se lấy máu rảy trên dân chúng và nói: “Đây là máu của giao ước mà Đức Giê-hô-va đã lập với anh em dựa trên mọi lời nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mô-se, A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu và bảy mươi bô lão Ít-ra-en đi lên núi

Ging-Sou (IUMINR)

9Mose, Aalon, Naa^ndapc, Aa^mbi^hu caux cietv ziepc dauh I^saa^laa^en Mienh nyei mienh gox ziouc faaux mbong,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ Môi-se, Arôn, Nadap, Abi-hu, cớp tapul chít náq cũai thâu bữn chớc tâng tỗp I-sarel chỗn parnơi pỡ cóh ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Môseh hăng A̱rôn, Nadab laih anŭn Abihu, laih anŭn hăng tơjuhpluh čô ƀing kŏng tha Israel đĭ rai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, Môi-se và A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu cùng bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều lên núi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau đó, Môi-se và A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu cùng bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên lên núi;

Bản Phổ Thông (BPT)

10và nhìn thấy Thượng Đế của Ít-ra-en. Dưới chân Ngài có một mặt phẳng giống như tráng bằng bích ngọc và trong như bầu trời!

Ging-Sou (IUMINR)

10yaac duqv buatc I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh. Ninh nyei zaux-caaiv hnangv jaaix haic nyei la'bieiv, setv zeiv mbuov nyei, hnangv lungh nor guengx nzang nyei.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cớp tỗp alới hữm Yiang Sursĩ cũai I-sarel sang. Pưn talang ayững Yiang Sursĩ bữn ariang nchŏh noau sữn toâq tamáu santứm satong. Noau dŏq ramứh tamáu ki la sapĩr.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10laih anŭn ƀuh Ơi Adai ƀing Israel. Gah yŭ tơkai Ñu hơmâo hrup hăng jơlan tơhnă̱ ngă hăng boh pơtâo saphir, bơngač ƀlŏng hrup hăng adai ƀu hơmâo kơthul ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10ngó thấy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; dưới chân Ngài có một vật giống bích ngọc trong ngần, khác nào như sắc trời thanh quang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10họ trông thấy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Dưới chân Ngài có một vật gì giống như cái bệ bằng bích ngọc trong suốt như bầu trời xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các lãnh tụ nầy của Ít-ra-en nhìn thấy Thượng Đế nhưng Ngài không tiêu diệt họ. Họ ăn uống chung với nhau.

Ging-Sou (IUMINR)

11Tin-Hungh yaac maiv hoic naaiv deix I^saa^laa^en Mienh nyei bieiv zeiv. Ninh mbuo duqv buatc Tin-Hungh yaac duqv nyanc duqv hopv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yiang Sursĩ tỡ bữn táq ntrớu chóq máh cũai samiang ca sốt tỗp I-sarel. Alới bữn hữm Yiang Sursĩ, ma noâng alới tỡ bữn pân ntrớu. Chơ alới bữn cha nguaiq parnơi cớp yớu alới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ Ơi Adai ƀu yơr tơngan pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing kŏng tha Israel anai ôh; ƀing gơñu ƀuh Ơi Adai laih anŭn ƀing gơñu ƀơ̆ng mơñum yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài chẳng tra tay vào những người tôn trọng trong vòng dân Y-sơ-ra-ên; nhưng họ ngó thấy Đức Chúa Trời, thì ăn và uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài không đưa tay hành hại các nhà lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên; họ đã nhìn thấy Đức Chúa Trời rồi sau đó ăn uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA bảo Mô-se, “Hãy lên núi gặp ta. Hãy chờ đó rồi ta sẽ cho ngươi hai bảng đá. Trên các bảng đó có ghi những lời giáo huấn và mệnh lệnh ta viết để dạy dân chúng.”

Ging-Sou (IUMINR)

12Ziouv gorngv mbuox Mose, “Faaux mbong daaih caux yie yiem maah! Yie oix zorqv la'bieiv-benv, dongh yie fiev jienv leiz-latc caux hatc nyei waac bun meih mbuo liouh jienv njaaux baeqc fingx.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ Yiang Sursĩ atỡng Môi-se neq: “Cóq mới chỗn ramóh cứq pỡ anũol cóh. Bo mới ỡt pỡ ki, cứq ễ chiau yỗn mới bar khlễc tamáu cứq khoiq chĩc máh phễp rit cớp ŏ́c patâp yỗn mới atỡng cũai proai.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Yahweh pơhiăp hăng Môseh tui anai, “Đĭ rai bĕ pơ Kâo ƀơi čư̆ anai hăng dŏ ƀơi anai, laih anŭn Kâo či brơi kơ ih khul hơnăl hăng boh pơtâo hơmâo khul tơlơi juăt laih anŭn khul tơlơi pơđar Kâo hơmâo čih kiăng pơtô kơ ƀing gơñu anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy lên núi, đến cùng ta và ở lại đó; ta sẽ ban cho ngươi bảng đá, luật pháp và các điều răn của ta đã chép đặng dạy dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy lên núi, đến với Ta và đợi Ta tại đó. Ta sẽ ban cho con các bảng đá mà trên đó Ta đã viết luật pháp và điều răn để dạy dỗ dân chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy Mô-se và phụ tá Giô-suê ra đi. Mô-se đi lên núi Si-nai, tức núi của Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

13Mose caux ninh nyei borng-buoz mienh, Yo^su^waa, ziouc cuotv jauv faaux Tin-Hungh nyei mbong mi'aqv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ Môi-se cớp Yô-sũa, cũai chuai ranáq yỗn Môi-se, alới thrũan pỡq. Cớp Môi-se mbỡiq chỗn pỡ cóh Yiang Sursĩ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, Môseh hăng pô djru ñu Yôsua prap pre laih anŭn Môseh čơdơ̆ng đĭ nao ƀơi čư̆ Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Môi-se bèn chờ dậy cùng Giô-suê, kẻ hầu mình, rồi Môi-se đi lên núi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Môi-se cùng với Giô-suê, người trợ lý của mình, đứng dậy rồi Môi-se đi lên núi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mô-se bảo các bô lão, “Hãy chờ đây cho đến khi tôi trở về cùng các ngươi. A-rôn và Hu-rơ sẽ ở với các ngươi, nên nếu ai có bất hoà gì với nhau thì nhờ họ giải quyết.”

Ging-Sou (IUMINR)

14Ninh gorngv mbuox zuangx mienh gox, “Meih mbuo yiem naaiv zuov yie mbuo nzuonx. Aalon caux Hu^aa caux meih mbuo yiem naaiv. Haaix dauh maaih haaix nyungc sic lorz ninh mbuo tengx mbenc duqv nyei.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Nhũang Môi-se ễ pỡq án atỡng cũai sốt máh cũai proai neq: “Cóq anhia ỡt acoan tâng ntốq nâi toau hếq chu loah pỡ anhia. Arôn cớp Hơr ỡt nâi cớp anhia; khân bữn cũai aléq ralỗih, têq alới bar náq parchĩn chuai.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ñu laĭ hăng ƀing kŏng tha tui anai, “Dŏ tơguan bĕ kơ ƀing gơmơi pơ anai tơl ƀing gơmơi wơ̆t glaĭ kơ ƀing gih. A̱rôn hăng Hur dŏ hrŏm hăng ƀing gih laih anŭn hlơi pô hơmâo tơlơi pơrơjăh, ñu anŭn dưi nao pơ ƀing gơñu yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người bèn nói cùng các trưởng lão rằng: Hãy đợi chúng tôi tại đây cho đến chừng nào trở về cùng các ngươi. Nầy, A-rôn và Hu-rơ ở lại cùng các ngươi, ai có việc chi hãy hỏi hai người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông nói với các trưởng lão: “Hãy đợi chúng tôi tại đây cho đến khi chúng tôi trở lại. Nầy, A-rôn và Hu-rơ sẽ ở lại với các ông; ai cần việc gì có thể đến với họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Mô-se lên núi thì cả núi bị mây phủ.

Ging-Sou (IUMINR)

15Mose faaux mbong mingh, ziouc maaih mbuonx om jienv mbong aqv.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Toâq Môi-se chỗn pỡ anũol cóh, bữn ramứl clũom nheq cóh ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang Môseh đĭ nao ƀơi čư̆, hơmâo kơthul go̱m hĭ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, Môi-se lên núi, mây che phủ núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Môi-se lên núi, và mây bao phủ núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sự vinh quang của Thượng Đế ngự xuống trên núi Si-nai, cả núi bị mây phủ trong sáu ngày. Đến ngày thứ bảy CHÚA gọi Mô-se từ trong đám mây.

Ging-Sou (IUMINR)

16Ziouv nyei njang-laangc njiec daaih yiem Sinaai Mbong. Mbuonx om jienv mbong juqv hnoi. Siec hnoi wuov hnoi ninh yiem wuov mbuonx heuc Mose.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16-17Ang‑ữr tễ Yiang Sursĩ claq asễng tâng cóh Si-nai. Toâq tỗp I-sarel nhêng chu cóh, alới hữm poang ki machớng pla ũih blữ tâng anũol cóh. Bữn ramứl clũom cóh ki nheq tapoât tangái. Chơ tâng tangái tapul Yiang Sursĩ arô Môi-se tễ ramứl ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16laih anŭn tơlơi ang yang Yahweh dŏ ƀơi čư̆ Sinai. Kơthul go̱m čư̆ anŭn amăng năm hrơi, laih anŭn ƀơi hrơi tal tơjuh Yahweh iâu Môseh mơ̆ng amăng lăm kơthul anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sự vinh quang của Đức Giê-hô-va ở tại núi Si-na-i; trong sáu ngày mây phủ núi, qua ngày thứ bảy Đức Giê-hô-va ngự trong đám mây gọi Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vinh quang của Đức Giê-hô-va ngự trên núi Si-na-i. Trong sáu ngày, mây bao phủ núi; sang ngày thứ bảy Đức Giê-hô-va gọi Môi-se từ giữa đám mây.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người Ít-ra-en nhìn thấy vinh quang của CHÚA giống như lửa cháy trên đỉnh núi.

Ging-Sou (IUMINR)

17(I^saa^laa^en Mienh buatc Ziouv nyei njang-laangc hnangv douz zieqc jienv wuov mbong-ningv nor.)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16-17Ang‑ữr tễ Yiang Sursĩ claq asễng tâng cóh Si-nai. Toâq tỗp I-sarel nhêng chu cóh, alới hữm poang ki machớng pla ũih blữ tâng anũol cóh. Bữn ramứl clũom cóh ki nheq tapoât tangái. Chơ tâng tangái tapul Yiang Sursĩ arô Môi-se tễ ramứl ki.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing ană plei Israel ƀuh tơlơi ang yang Yahweh kar hăng apui ƀơ̆ng ƀơi kơčŏng čư̆ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cảnh trạng của sự vinh quang Đức Giê-hô-va nơi đỉnh núi, trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, khác nào như đám lửa hừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vinh quang của Đức Giê-hô-va tỏa ra như một đám lửa đang bừng cháy trên đỉnh núi trước mắt dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Mô-se đi vào trong mây và đi lên núi. Ông ở trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm.

Ging-Sou (IUMINR)

18Mose ziouc faaux mbong bieqc mbuonx gu'nyuoz yaac yiem wuov mbong feix ziepc hnoi feix ziepc muonz.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ Môi-se chỗn chu anũol cóh cớp mut tâng ramứl. Án ỡt ngki nheq pỗn chít tangái pỗn chít sadâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, Môseh mŭt amăng kơthul tơdang ñu đĭ nao ƀơi čư̆. Laih anŭn ñu dŏ ƀơi čư̆ anŭn amăng pă̱pluh hrơi hăng pă̱pluh mlam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Môi-se vào giữa đám mây, lên núi, ở tại đó trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Môi-se bước vào giữa đám mây và đi lên núi. Môi-se ở trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm.