So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Dlăng bĕ klei khăp prŏng Ama brei leh kơ drei, tơl Ñu pia drei anak Aê Diê; snăn yơh drei jing leh. Lăn ala amâo thâo kral drei, kyuadah diñu amâo tuôm thâo kral Aê Diê ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy xem Đức Chúa Cha đã tỏ cho chúng ta sự yêu thương dường nào, mà cho chúng ta được xưng là con cái Đức Chúa Trời; và chúng ta thật là con cái Ngài. Ấy là vì đó mà thế gian chẳng biết chúng ta, vì họ chẳng từng biết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy xem Đức Chúa Cha đã ban cho chúng ta tình yêu thương lớn dường nào, đến nỗi chúng ta được gọi là con cái của Đức Chúa Trời, và chúng ta thật là con cái Ngài! Sở dĩ thế gian không biết chúng ta, vì thế gian không biết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy xem, tình yêu Ðức Chúa Cha đã ban cho chúng ta tuyệt diệu dường nào, đến nỗi chúng ta được gọi là con cái Ðức Chúa Trời, và thật vậy chúng ta là con cái Ngài. Sở dĩ thế gian không biết chúng ta vì thế gian không biết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các con hãy xem, Đức Chúa Cha đã yêu thương chúng ta là dường nào, đến nỗi chúng ta được gọi là con cái Đức Chúa Trời, và thật vậy, chúng ta là con cái Ngài. Lý do thế gian không nhận biết chúng ta vì họ không biết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cha đã quá yêu chúng ta đến nỗi nhận chúng ta làm con cái Ngài. Và chúng ta quả thật là con cái Ngài. Lý do người đời không biết chúng ta là vì họ không biết Chúa Cứu Thế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ơ phung kâo khăp, ară anei drei jing anak Aê Diê; ya klei drei srăng jing ka bi êdah ôh. Ƀiădah klei anei drei thâo: tơdah Ñu bi êdah, drei srăng jing msĕ si Ñu, kyuadah drei srăng ƀuh Ñu msĕ si Ñu jing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi kẻ rất yêu dấu, chính lúc bây giờ chúng ta là con cái Đức Chúa Trời, còn về sự chúng ta sẽ ra thể nào, thì điều đó chưa được bày tỏ. Chúng ta biết rằng khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ giống như Ngài, vì sẽ thấy Ngài như vốn có thật vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thưa anh em yêu dấu, hiện bây giờ chúng ta là con cái Đức Chúa Trời; còn chúng ta sẽ như thế nào thì chưa được bày tỏ. Chúng ta biết rằng khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ giống như Ngài, vì chúng ta sẽ thấy Ngài như Ngài vốn có vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Anh chị em yêu dấu, bây giờ chúng ta là con cái Ðức Chúa Trời, và chúng ta sẽ ra sao thì chưa được tiết lộ, nhưng điều chúng ta biết chắc là khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ trở nên giống như Ngài, vì Ngài vốn như thế nào, chúng ta sẽ thấy Ngài như thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các con yêu dấu! Giờ đây chúng ta là con cái Đức Chúa Trời. Còn chúng ta sẽ như thế nào thì chưa được bày tỏ. Chúng ta biết rằng khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ được giống như Ngài, vì chúng ta sẽ thấy Ngài như Ngài vẫn hiện hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các bạn thân mến, hiện chúng ta là con Thượng Đế, còn tương lai chúng ta ra sao thì Ngài chưa cho chúng ta biết. Nhưng chúng ta biết khi Chúa Cứu Thế đến, chúng ta sẽ giống như Ngài, vì chúng ta sẽ nhìn thấy Ngài thật sự.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Grăp čô mâo klei čang hmăng anei hlăm Krist bi doh ñu pô msĕ si Krist pô jing doh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ai có sự trông cậy đó trong lòng, thì tự mình làm nên thanh sạch, cũng như Ngài là thanh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ai có niềm hi vọng như vậy nơi Ngài thì phải giữ mình thanh sạch, như Ngài là thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phàm ai có hy vọng nầy nơi Ngài thì phải làm cho mình trở nên thánh sạch như Ngài là thánh sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy, ai có hy vọng này nơi Ngài thì phải sống trong sạch, cũng như Ngài vốn là Đấng thanh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Cứu Thế rất tinh sạch cho nên ai có hi vọng nầy trong Ngài đều phải giữ mình tinh sạch như Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Grăp čô ngă soh jing gao klei bhiăn; kyua klei soh jing klei gao klei bhiăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Còn ai phạm tội tức là trái luật pháp; và sự tội lỗi tức là sự trái luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn ai phạm tội là hành động trái luật pháp; vì tội lỗi là trái luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ai phạm tội là làm điều trái với luật pháp, vì tội lỗi là điều trái với luật pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ai phạm tội là người vi phạm Kinh Luật vì tội lỗi là vi phạm Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai phạm tội tức là phạm luật Thượng Đế vì tội lỗi là sự phạm luật Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 Diih thâo Yêsu bi êdah leh čiăng mă hĕ klei soh, leh anăn hlăm Ñu amâo mâo klei soh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, các con biết Đức Chúa Jêsus Christ đã hiện ra để cất tội lỗi đi, và biết trong Ngài không có tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng anh em biết rằng Ngài đã hiện ra để cất tội lỗi đi; trong Ngài không có tội lỗi nào cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng ta biết rằng Ngài đã xuất hiện để cất bỏ tội lỗi, và trong Ngài không có tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Và các con biết, Ngài đã đến để xóa bỏ tội lỗi và trong Ngài không có tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các con biết Chúa Cứu Thế Giê-xu đến để xóa tội lỗi đi. Trong Ngài không hề có chút tội lỗi nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Hlei pô dôk hlăm Ñu amâo ngă soh ôh; hlei pô ngă soh amâo tuôm ƀuh Ñu ôh, kăn thâo kral Ñu rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ai ở trong Ngài thì không phạm tội; còn ai phạm tội, thì chẳng từng thấy Ngài và chẳng từng biết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ai ở trong Ngài thì không phạm tội; còn ai phạm tội thì không hề thấy hoặc biết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ai cứ ở trong Ngài thì không còn khuynh hướng phạm tội; ai cứ phạm tội là chưa thấy Ngài và chưa biết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ai ở trong Ngài thì không phạm tội, còn ai phạm tội thì đã không thấy Ngài mà cũng không biết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên ai sống trong Chúa Cứu Thế không thể tiếp tục phạm tội. Người nào cứ mãi phạm tội là người chưa hề hiểu biết gì về Chúa Cứu Thế cả.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ơ phung anak điêt, đăm brei arăng mplư diih ôh. Hlei pô ngă klei kpă jing kpă, msĕ si Krist jing kpă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi các con cái bé mọn, chớ để cho ai lừa dối mình: kẻ làm sự công bình là người công bình, như chính mình Chúa là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hỡi các con bé nhỏ, đừng để ai lừa dối các con. Ai làm điều công chính là người công chính, như chính Ngài là Đấng công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hỡi các con thơ, đừng để ai lừa gạt các con. Ai làm điều công chính là người công chính, như chính Ngài là công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hỡi các con bé nhỏ! Chớ để ai lừa dối các con. Ai hành động công chính là người công chính, như chính Ngài là Đấng công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con cái yêu dấu ơi, đừng để ai dẫn các con vào đường lầm lạc. Chúa Cứu Thế làm điều công chính cho nên ai muốn giống như Ngài đều phải làm điều công chính.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Hlei pô ngă soh jing anak yang jhat; kyuadah yang jhat ngă soh leh mơ̆ng mphŭn dơ̆ng. Anak Aê Diê bi êdah leh čiăng bi rai bruă yang jhat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ nào phạm tội là thuộc về ma quỉ; vì ma quỉ phạm tội từ lúc ban đầu. Vả, Con Đức Chúa Trời đã hiện ra để hủy phá công việc của ma quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ai phạm tội thì thuộc về ma quỷ; vì ma quỷ đã phạm tội từ lúc ban đầu. Sở dĩ Con Đức Chúa Trời đã hiện ra là để hủy phá công việc của ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ai cứ phạm tội là thuộc về Ác Quỷ, vì Ác Quỷ đã phạm tội từ ban đầu. Vì lý do đó Con Ðức Chúa Trời đã xuất hiện để hủy diệt công việc của Ác Quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai phạm tội là người của quỷ vương, vì quỷ vương phạm tội từ lúc ban đầu. Lý do Con của Đức Chúa Trời đã đến là để phá hủy các công việc của quỷ vương.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ma quỉ là đứa phạm tội từ ban đầu cho nên ai cứ mãi phạm tội đều thuộc về ma quỉ. Con của Thượng Đế đến thế gian để hủy phá công việc của nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Hlei pô Aê Diê kkiêng leh amâo ngă klei soh ôh; kyuadah mjeh Aê Diê dôk hlăm ñu, leh anăn ñu amâo dưi lŏ ngă soh ôh, kyuadah Aê Diê kkiêng kơ ñu leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai sanh bởi Đức Chúa Trời, thì chẳng phạm tội, vì hột giống của Đức Chúa Trời ở trong người, và người không thể phạm tội được, vì đã sanh bởi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ai do Đức Chúa Trời sinh ra thì không phạm tội, vì hạt giống của Đức Chúa Trời ở trong người ấy; người ấy không thể cứ phạm tội, vì đã được Đức Chúa Trời sinh ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai do Ðức Chúa Trời sinh ra thì không còn khuynh hướng phạm tội, vì mầm sống của Ngài ở trong người ấy; người ấy không thể cứ phạm tội vì đã được Ðức Chúa Trời sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai được Đức Chúa Trời sinh ra thì không phạm tội, vì bản chất của Ngài ở trong người ấy. Người ấy không thể phạm tội vì đã được Đức Chúa Trời sinh ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người nào làm con Thượng Đế thì không thể nào cứ mãi phạm tội vì trong họ có bản tính của Ngài. Họ không thể nào cứ tiếp tục phạm tội vì họ đã trở thành con Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Hŏng klei anei arăng dưi thâo kral hlei jing phung anak Aê Diê leh anăn hlei jing phung anak yang jhat: hlei pô amâo ngă klei kpă amâo kbiă hriê mơ̆ng Aê Diê ôh, kăn rei pô amâo khăp kơ ayŏng adei ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi đó, người ta nhận biết con cái Đức Chúa Trời và con cái ma quỉ: ai chẳng làm điều công bình là không thuộc về Đức Chúa Trời, kẻ chẳng yêu anh em mình cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Điều nầy cho biết ai là con cái Đức Chúa Trời, và ai là con cái ma quỷ: Ai không làm điều công chính thì không thuộc về Đức Chúa Trời, ai không yêu thương anh em mình cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bởi điều nầy con cái Ðức Chúa Trời và con cái Ác Quỷ được phân biệt rõ ràng: ai không làm điều công chính là không thuộc về Ðức Chúa Trời, và ai không yêu thương anh chị em mình cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đây là điều bày tỏ ai là con cái Đức Chúa Trời và ai là con cái quỷ vương: người nào không hành động công chính thì không thuộc về Đức Chúa Trời, kẻ không yêu thương anh chị em mình cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên chúng ta có thể phân biệt con Thượng Đế với con ma quỉ như sau: Ai không làm điều ngay thẳng thì không phải là con Thượng Đế, và người nào không yêu thương anh chị em mình cũng vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11 Kyuadah klei mtô anei jing klei diih hmư̆ leh mơ̆ng mphŭn dơ̆ng, brei drei bi khăp hdơ̆ng drei pô,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, lời rao truyền mà các con đã nghe từ lúc ban đầu, ấy là chúng ta phải yêu thương lẫn nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sứ điệp mà các con đã nghe từ lúc ban đầu, đó là: Chúng ta phải yêu thương nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây là sứ điệp anh chị em đã nghe từ ban đầu: chúng ta phải yêu thương nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì đây là lời loan báo mà các con đã nghe từ lúc khởi đầu: Chúng ta hãy yêu thương nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đây là lời dạy dỗ các con đã nghe từ ban đầu: Chúng ta phải yêu nhau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 đăm jing msĕ si Y-Kain ôh, pô kbiă hriê mơ̆ng yang jhat leh anăn bi mdjiê hĕ adei ñu. Ya ngă ñu bi mdjiê gơ̆? Kyuadah bruă ñu pô jing jhat leh anăn bruă adei ñu jing kpă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chớ làm như Ca-in, là kẻ thuộc về ma quỉ, đã giết em mình. Vì sao người giết đi? Bởi việc làm của người là dữ, còn việc làm của em người là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đừng như Ca-in là người thuộc về ma quỷ và đã giết em mình. Tại sao Ca-in giết em? Vì những việc làm của ông ấy là xấu xa, còn những việc của em ông là công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chớ như Ca-in là người thuộc về Kẻ Ác và đã giết em mình. Vì cớ gì ông ấy đã giết em ông? Vì những việc làm của ông là gian ác, còn những việc làm của em ông là ngay lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đừng như Ca-in là kẻ thuộc về quỷ dữ và đã giết em mình. Tại sao người lại giết em mình? Vì hành động của người là gian ác, còn hành động của em người là công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đừng như Ca-in, vốn thuộc về Kẻ Ác nên ra tay giết em mình. Tại sao Ca-in làm như thế? Vì những việc ông làm là ác, còn những việc em ông làm là thiện.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Ơ phung ayŏng adei, đăm bi kngăr ôh tơdah lăn ala bi êmut kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi anh em, nếu thế gian ghen ghét anh em, thì chớ lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thưa anh em, nếu thế gian ghét anh em thì đừng ngạc nhiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðừng ngạc nhiên, thưa anh chị em, nếu thế gian ghét anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thưa anh chị em, đừng ngạc nhiên nếu thế gian ghét anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thưa các anh chị em, đừng ngạc nhiên khi thế gian ghét anh chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14 Drei thâo kơ drei kbiă leh mơ̆ng klei djiê mŭt hlăm klei hdĭp, kyuadah drei khăp kơ phung ayŏng adei. Hlei pô amâo thâo khăp ôh ăt dôk hlăm klei djiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng ta biết rằng mình đã vượt khỏi sự chết qua sự sống, vì chúng ta yêu anh em mình. Còn ai chẳng yêu thì ở trong sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng ta biết rằng mình đã vượt khỏi sự chết mà đến sự sống, vì chúng ta yêu thương anh em. Ai không yêu thương thì ở trong sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng ta biết rằng chúng ta đã vượt từ cõi chết mà vào cõi sống, vì chúng ta yêu thương anh chị em mình. Ai không yêu thương thì còn ở trong cõi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng ta biết rằng: Chúng ta đã vượt qua cõi chết, đến sự sống vì chúng ta yêu thương anh chị em mình. Ai không thương yêu vẫn ở trong cõi chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng ta biết mình từ chết qua sống khi chúng ta yêu mến nhau. Ai không yêu thì vẫn còn ở trong sự chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Hlei pô bi êmut kơ ayŏng adei ñu jing pô bi mdjiê mnuih; leh anăn diih thâo kơ pô bi mdjiê mnuih amâo mâo ôh klei hdĭp hlŏng lar dôk hlăm ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ai ghét anh em mình, là kẻ giết người; anh em biết rằng chẳng một kẻ nào giết người có sự sống đời đời ở trong mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ai ghét anh em mình là kẻ giết người, và anh em biết rằng không một kẻ giết người nào có sự sống đời đời ở trong nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ai ghét anh chị em mình là kẻ sát nhân. Anh chị em biết rằng không kẻ sát nhân nào có sự sống đời đời ở trong mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ai ghét anh chị em mình là kẻ sát nhân và anh chị em biết rằng không kẻ sát nhân nào có sự sống vĩnh phúc trong nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai ghét anh chị em mình là kẻ giết người và các con biết không một kẻ giết người nào có sự sống đời đời trong mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Hŏng klei anei drei thâo kral klei khăp: Ñu săn asei mlei leh kyua drei; leh anăn jing djŏ kơ drei msĕ mơh săn asei mlei kyua phung ayŏng adei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bởi đó chúng ta nhận biết lòng yêu thương, ấy là Chúa đã vì chúng ta bỏ sự sống; chúng ta cũng nên bỏ sự sống vì anh em mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bởi điều nầy, chúng ta biết được tình yêu thương: Ấy là Ngài đã hi sinh mạng sống vì chúng ta. Vậy, chúng ta cũng phải hi sinh mạng sống vì anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bởi điều nầy chúng ta biết tình yêu: Ngài đã hy sinh mạng sống của Ngài cho chúng ta; chúng ta cũng phải hy sinh mạng sống của mình cho anh chị em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đây là điều giúp chúng ta biết tình yêu thương là gì: Ấy là Ngài đã hy sinh mạng sống mình vì chúng ta. Vậy chúng ta cũng nên hy sinh mạng sống mình vì anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Do đó chúng ta biết được tình yêu chân thật là gì: Chúa Giê-xu đã hi sinh mạng sống Ngài vì chúng ta. Cho nên chúng ta cũng phải hi sinh mạng sống cho anh chị em mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Tơdah arăng mâo ngăn dŏ lăn ala anei leh anăn ƀuh ayŏng adei ñu mâo klei kƀah, ƀiădah kđăl ai tiê kơ gơ̆, si klei Aê Diê khăp dưi dôk hlăm ñu lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu ai có của cải đời nầy, thấy anh em mình đương cùng túng mà chặt dạ, thì lòng yêu mến Đức Chúa Trời thể nào ở trong người ấy được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu ai có của cải đời nầy, thấy anh em mình đang túng thiếu mà chẳng động lòng thương thì làm thế nào tình yêu thương của Đức Chúa Trời ở trong người ấy được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu ai có của cải ở đời nầy và thấy anh chị em mình lâm vào cảnh khốn cùng mà chặt dạ đối với người ấy, thì làm thể nào tình yêu của Ðức Chúa Trời ở trong người đó được?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu ai có của cải thế gian thấy anh chị em mình đang túng thiếu nhưng chặt dạ, không giúp đỡ người đó thì làm sao tình yêu thương của Đức Chúa Trời ở trong người ấy được?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giả sử có người sống sung túc mà thấy anh chị em mình thiếu thốn lại không chịu giúp đỡ thì làm sao nói được rằng tình yêu của Thượng Đế ở trong lòng mình?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ơ phung anak điêt, đăm drei khăp knŏng hŏng boh blŭ leh anăn ti êlah kƀuê ôh, ƀiădah hŏng klei ngă leh anăn hŏng klei sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi các con cái bé mọn, chớ yêu mến bằng lời nói và lưỡi, nhưng bằng việc làm và lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hỡi các con bé nhỏ, chớ yêu thương bằng lời nói và miệng lưỡi, mà phải yêu bằng việc làm và sự chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi các con thơ, chúng ta đừng yêu thương bằng đầu môi chót lưỡi, nhưng hãy bằng hành động cụ thể biểu lộ sự chân thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hỡi các con bé nhỏ, chúng ta đừng thương yêu chỉ bằng lời nói và nơi đầu môi chót lưỡi, nhưng hãy yêu thương bằng hành động và chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các con ơi, đừng chỉ yêu suông bằng lời nói mà phải yêu bằng việc làm và chăm sóc thật sự.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Hŏng klei anăn drei thâo kơ drei jing dŏ klei sĭt nik, leh anăn ai tiê drei dưi dôk hơĭt ti anăp Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bởi đó, chúng ta biết mình là thuộc về lẽ thật, và giục lòng vững chắc ở trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bởi điều nầy, chúng ta biết mình thuộc về chân lý, và được an tâm trước mặt Ngài

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Qua điều ấy chúng ta biết rằng chúng ta thuộc về chân lý và sẽ được an tâm trước mặt Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhờ đó chúng ta biết rằng chúng ta thuộc về chân lý và chúng ta được an tâm trước mặt Ngài

Bản Phổ Thông (BPT)

19-20Chúng ta biết mình thuộc về sự thật là như sau: Dù khi lòng mình cắn rứt nhưng chúng ta vẫn được an tịnh trước mặt Thượng Đế. Ngài lớn hơn lòng chúng ta và biết hết mọi điều.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Tơdah ai tiê drei kčŭt kơ drei, kyuadah Aê Diê jing prŏng hĭn kơ ai tiê drei, leh anăn Ñu thâo jih jang mnơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì nếu lòng mình cáo trách mình, thì Đức Chúa Trời lại lớn hơn lòng mình nữa, và biết cả mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20mỗi khi lòng chúng ta lên án chúng ta. Vì Đức Chúa Trời còn vĩ đại hơn lòng chúng ta, và Ngài biết hết mọi sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20ngay cả khi lòng chúng ta cáo trách chúng ta, vì Ðức Chúa Trời lớn hơn lòng chúng ta, và Ngài biết rõ mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

20khi lòng chúng ta lên án chúng ta. Vì Đức Chúa Trời vĩ đại hơn lòng chúng ta và Ngài biết mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

19-20Chúng ta biết mình thuộc về sự thật là như sau: Dù khi lòng mình cắn rứt nhưng chúng ta vẫn được an tịnh trước mặt Thượng Đế. Ngài lớn hơn lòng chúng ta và biết hết mọi điều.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Ơ phung kâo khăp, tơdah ai tiê drei amâo kčŭt kơ drei ôh, drei mâo klei knang kjăp ti anăp Aê Diê;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi kẻ rất yêu dấu, ví bằng lòng mình không cáo trách, thì chúng ta có lòng rất dạn dĩ, đặng đến gần Đức Chúa Trời:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thưa anh em yêu dấu, nếu lòng của chúng ta không lên án chúng ta thì chúng ta được vững tâm đến với Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Anh chị em yêu dấu, nếu lòng chúng ta không cáo trách chúng ta, chúng ta được vững tâm trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con yêu dấu! Nếu lòng mình không lên án mình thì chúng ta được vững tâm trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các bạn yêu dấu, nếu lòng mình không cắn rứt thì chúng ta có thể dạn dĩ đến trước mặt Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22leh anăn drei mă tŭ mơ̆ng Ñu ya klei drei akâo, kyuadah drei gưt kơ klei Ñu mtă, leh anăn ngă klei bi mơak kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22và chúng ta xin điều gì mặc dầu, thì nhận được điều ấy, bởi chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài và làm những điều đẹp ý Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22và bất cứ điều gì chúng ta xin đều nhận được, vì chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài và làm điều đẹp lòng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bất cứ điều gì chúng ta cầu xin, chúng ta sẽ nhận được từ Ngài, vì chúng ta vâng giữ các điều răn Ngài và làm những điều đẹp mắt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Và bất cứ điều gì chúng ta cầu xin thì nhận được điều ấy vì chúng ta tuân giữ các điều răn của Ngài và làm điều đẹp lòng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bất cứ điều gì chúng ta cầu xin, Thượng Đế sẽ cho vì chúng ta vâng theo mệnh lệnh Ngài và làm đẹp lòng Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23 Leh anăn anei jing klei Ñu mtă: brei drei đăo kơ anăn Anak Ñu Yêsu Krist leh anăn bi khăp hdơ̆ng drei, djŏ tui si Yêsu mtă leh kơ drei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, nầy là điều răn của Ngài: là chúng ta phải tin đến danh Con Ngài, tức là Đức Chúa Jêsus Christ, và chúng ta phải yêu mến lẫn nhau như Ngài đã truyền dạy ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Và đây là điều răn của Ngài: Chúng ta phải tin danh Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ và yêu thương nhau, như Ngài đã truyền dạy chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðây là điều răn của Ngài: chúng ta phải tin vào danh của Con Ngài, Ðức Chúa Jesus Christ, và phải yêu thương nhau, như Ngài đã truyền cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đây là điều răn của Ngài: Chúng ta phải tin vào danh Con Ngài tức là Chúa Cứu Thế Giê-su và phải yêu thương nhau như điều răn Ngài đã truyền cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đây là mệnh lệnh của Ngài: Chúng ta phải tin nơi Con Ngài là Chúa Cứu Thế Giê-xu và yêu thương nhau như Ngài truyền dặn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Hlei pô gưt jih jang klei Aê Diê mtă dôk hlăm Aê Diê, leh anăn Aê Diê dôk hlăm ñu. Leh anăn hŏng klei anei drei thâo kơ Aê Diê dôk hlăm drei: hŏng Yang Mngăt Jăk Ñu brei leh kơ drei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ai vâng giữ các điều răn Ngài thì ở trong Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời ở trong người ấy; chúng ta biết Ngài ở trong lòng chúng ta, là nhờ Đức Thánh Linh mà Ngài đã ban cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ai vâng giữ các điều răn Ngài thì ở trong Ngài, và Ngài ở trong người ấy. Chúng ta biết Ngài đang ở trong chúng ta là nhờ Thánh Linh mà Ngài đã ban cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ai vâng giữ các điều răn Ngài thì ở trong Ngài, và Ngài ở trong người ấy. Bởi điều nầy chúng ta biết Ngài đang ở trong chúng ta: qua Ðức Thánh Linh, Ðấng Ngài ban cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy, ai tuân giữ các điều răn Ngài thì ở trong Ngài và Ngài trong người ấy. Sở dĩ chúng ta biết Ngài ở trong chúng ta là nhờ Đức Thánh Linh mà Ngài đã ban cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai vâng giữ mệnh lệnh Thượng Đế thì sống trong Ngài, và Ngài sống trong họ. Chúng ta biết Thượng Đế sống trong chúng ta do Thánh Linh mà Ngài ban cho chúng ta.