So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀing mơnuih mơ̆ng plei pơnăng Zip nao pơ Saul amăng plei pơnăng Gibeah laih anŭn laĭ tui anai, “Sĭt yơh Dawid hlak dŏ kơdŏp ƀơi bŏl čư̆ Hakilah, jing anih anăp nao pơ anih Yesimôn mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân Xíp lại đến tìm Sau-lơ tại Ghi-bê-a, mà nói rằng: Đa-vít há chẳng ẩn tại trên gò Ha-ki-la, đối ngang đồng vắng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người Xíp lại đến gặp Sau-lơ tại Ghi-bê-a, và báo rằng: “Đa-vít đang trốn trên đồi Ha-ki-la, đối diện hoang mạc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy người Xíp đến tâu với Sau-lơ tại Ghi-bê-a rằng, “Há chẳng phải Ða-vít đang trốn trên đồi Ha-ki-la, đối ngang Giê-si-môn sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người Xíp đến Ghi-bê-a tâu với vua Sau-lơ: “Đa-vít đang trốn trên đồi Ha-ki-la, đối ngang đồng vắng Giê-si-môn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân chúng Xíp đến mách với Sau-lơ ở Ghi-bê-a rằng, “Đa-vít đang trốn trong đồi Ha-ki-la, đối ngang Giê-si-môn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, Saul trŭn nao pơ tơdron ha̱r Zip hrŏm hăng klâo-rơbâo čô tơhan khĭn kơtang amăng ƀing Israel kiăng hơduah kơsem Dawid pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sau-lơ bèn chỗi dậy kéo ba ngàn tinh binh của Y-sơ-ra-ên, đi xuống đồng vắng Xíp đặng tìm Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau-lơ lên đường cùng với ba nghìn quân tuyển chọn của Y-sơ-ra-ên, đi xuống hoang mạc Xíp để tìm Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau-lơ bèn đứng dậy và đi xuống đồng hoang ở Xíp. Có ba ngàn quân tinh nhuệ của I-sơ-ra-ên đi với ông để tìm Ða-vít trong đồng hoang ở Xíp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sau-lơ liền đi xuống sa mạc Xíp cùng với ba ngàn quân tinh nhuệ của Y-sơ-ra-ên để tìm bắt Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau-lơ liền kéo ba ngàn quân tinh nhuệ của Ít-ra-en đi xuống sa mạc Xíp để lùng kiếm Đa-vít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Saul pơdơ̆ng đĭ anih jưh ñu jĕ ƀơi jơlan nao pơ bŏl čư̆ Hakilah anăp nao pơ anih Yesimôn, samơ̆ Dawid dŏ amăng tơdron ha̱r. Tơdang ñu ƀuh Saul đuaĭ tui ñu pơ anih anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sau-lơ đóng trại trên gò Ha-ki-la, đối ngang đồng vắng, tại nơi đầu đường. Đa-vít ở trong đồng vắng. Khi thấy Sau-lơ đến đuổi theo mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau-lơ đóng trại bên đường, trên đồi Ha-ki-la, đối diện hoang mạc; còn Đa-vít thì ở trong hoang mạc. Khi thấy Sau-lơ đuổi theo mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau-lơ hạ trại trên đồi Ha-ki-la, phía bên nầy đường, đối ngang với Giê-si-môn; còn Ða-vít ở trong đồng hoang, và ông thấy Sau-lơ vào đồng hoang truy lùng ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Sau-lơ đóng trại trên đồi Ha-li-la, cạnh bên đường, đối ngang Giê-si-môn, còn Đa-vít ở trong sa mạc. Được tin vua Sau-lơ vào sa mạc đuổi bắt mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau-lơ cắm trại bên cạnh con đường trên đồi Ha-ki-la, đối ngang Giê-si-môn, nhưng Đa-vít ở trong sa mạc.Khi nghe tin Sau-lơ truy lùng mình,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4ñu pơkiaŏ nao ƀing ep kơsem kiăng thâo krăn Saul hơmâo rai laih aka.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4bèn sai kẻ do thám đi, và biết chắc rằng Sau-lơ đã đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4ông sai người đi do thám, và biết chắc chắn rằng Sau-lơ đã đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít sai các thám tử đi dọ thám và biết chắc rằng Sau-lơ đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đa-vít sai người đi do thám và biết chắc vua Sau-lơ đã đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

4thì ông sai mấy người do thám để dò xem cho chắc rằng Sau-lơ đến Ha-ki-la chưa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, Dawid tơbiă nao pơ anih Saul hơmâo jưh laih. Ñu ƀuh anih Saul hăng Abner jing ană đah rơkơi Nêr, khua git gai ƀing ling tơhan, hơmâo pĭt đih laih. Saul hlak đih pĭt gah lăm anih jưh laih anŭn hơmâo ƀing ling tơhan dŏ jưh jum dar ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, Đa-vít chỗi dậy, đi đến tận nơi Sau-lơ hạ trại; người cũng thấy nơi ngủ của Sau-lơ và của Áp-ne, con trai Nê-rơ, là quan tổng binh của người. Sau-lơ ngủ tại đồn, có đạo binh đóng trại xung quanh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít lên đường và đến tận nơi Sau-lơ đóng trại. Ông nhìn thấy chỗ ngủ của Sau-lơ và Áp-ne, con Nê-rơ, là tư lệnh quân đội của vua. Sau-lơ ngủ trong trại quân, có quân lính đóng trại chung quanh ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít đứng dậy và đi đến nơi Sau-lơ đã hạ trại. Ða-vít thấy chỗ nằm của Sau-lơ, và cũng thấy chỗ nằm của Áp-ne con của Ne, tổng tư lệnh quân đội. Bấy giờ Sau-lơ đang nằm ngủ trong trại, có các trại khác đóng xung quanh trại của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đa-vít đến tận nơi vua Sau-lơ đóng trại, nhìn thấy chỗ vua Sau-lơ và tướng Áp-ne, con ông Ne, là tướng chỉ huy quân đội của vua, đang nằm ngủ. Vua Sau-lơ đang nằm ngủ bên trong hàng rào phòng thủ, và quân sĩ đóng trại chung quanh vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Đa-vít đi đến nơi Sau-lơ đóng quân. Ông thấy Sau-lơ và Áp-ne, con trai Nê-rơ, tư lệnh quân đội của Sau-lơ đang ngủ. Sau-lơ ngủ giữa doanh trại, chung quanh có quân sĩ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Giŏng anŭn, Dawid tơña Ahimelek, jing mơnuih Hit, laih anŭn Abisai, jing ană đah rơkơi HʼZeruyah, tui anai, “Hlơi či nao hrŏm hăng kâo kiăng mŭt amăng anih jưh pơ anih Saul anŭn lĕ?” HʼZeruyah jing amĭ kơ Yôab hăng Abisai.Abisai laĭ glaĭ tui anai, “Kâo yơh či nao hrŏm hăng ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít cất tiếng nói cùng A-hi-mê-léc, người Hê-tít, và A-bi-sai, con trai của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, rằng: Ai muốn đi cùng ta xuống dinh Sau-lơ? A-bi-sai đáp: Tôi sẽ đi xuống với ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít lên tiếng hỏi A-hi-mê-léc, người Hê-tít, và A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, em của Giô-áp: “Ai sẽ đi với ta xuống trại quân Sau-lơ?” A-bi-sai đáp: “Tôi sẽ đi xuống với ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ða-vít nói với A-hi-mê-léc người Hít-ti, và A-bi-sai con trai bà Xê-ru-gia, em trai Giô-áp, “Ai sẽ đi với tôi xuống gặp Sau-lơ trong trại?”A-bi-sai nói, “Tôi sẽ đi xuống với ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đa-vít hỏi A-hi-mê-léc, người Hê-tít, và A-bi-sai, anh của Giô-áp, con bà Xê-ru-gia: “Ai muốn đi với tôi xuống nơi vua Sau-lơ đóng trại?” A-bi-sai đáp: “Cháu xin đi với cậu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít hỏi A-hi-mê-léc, người Hê-tít, và A-bi-sai, con trai Xê-ru-gia, anh Giô-áp rằng, “Ai sẽ đi với tôi xuống doanh trại Sau-lơ?”A-bi-sai đáp, “Tôi sẽ đi với ông.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tui anŭn, Dawid hăng Abisai nao pơ anih jưh tơdang mlam, pơ anŭn yơh Saul hlak pĭt pơ gah lăm anih jưh, tơbăk ñu hơtŏp ƀơi lŏn jĕ akŏ ñu. Abner laih anŭn ƀing ling tơhan hlak pĭt jum dar ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, Đa-vít và A-bi-sai lúc ban đêm, vào giữa quân lính, thấy Sau-lơ đương ngủ, nằm trong đồn, cây giáo cặm dưới đất tại nơi đầu giường. Áp-ne và quân lính nằm ở xung quanh người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ban đêm, Đa-vít và A-bi-sai đến chỗ quân lính, thấy Sau-lơ đang ngủ trong trại quân, cây giáo cắm xuống đất nơi đầu giường. Áp-ne và quân lính nằm chung quanh Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tối hôm đó, Ða-vít và A-bi-sai lẻn đến giữa trại quân; và kìa, Sau-lơ đang nằm ngủ trong trại, có cây giáo đang cắm xuống đất nơi đầu ông nằm. Áp-ne và quân lính nằm ngủ chung quanh ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy Đa-vít và A-bi-sai lẻn vào trại quân lúc ban đêm, thấy vua Sau-lơ đang nằm ngủ bên trong hàng rào phòng thủ, cây giáo vua cắm xuống đất, cạnh bên đầu. Tướng Áp-ne và binh sĩ nằm ngủ chung quanh vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đêm đó Đa-vít và A-bi-sai đi vào doanh trại Sau-lơ. Sau-lơ đang ngủ mê giữa trại, còn cây giáo thì cắm xuống đất gần đầu ông. Áp-ne và quân lính ngủ quanh Sau-lơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Abisai laĭ kơ Dawid tui anai, “Hrơi anai Ơi Adai hơmâo jao hĭ laih rŏh ayăt ih amăng tơngan tơlơi dưi ih. Ră anai brơi bĕ kâo klâŏ ñu ƀơi lŏn anai hăng sa wơ̆t hơtŏp klâŏ hăng tơbăk kâo anai; kâo ƀu či klâŏ dua wơ̆t ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-bi-sai nói cùng Đa-vít rằng: Ngày nay Đức Chúa Trời đã phó kẻ thù nghịch ông vào tay ông. Xin cho phép tôi lấy giáo đâm người chỉ một cái mà cặm người xuống đất; chẳng cần phải đâm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-bi-sai nói với Đa-vít: “Hôm nay, Đức Chúa Trời đã phó kẻ thù của ông vào tay ông. Xin cho phép tôi lấy giáo đâm, chỉ một nhát là ghim ông ta xuống đất; không cần phải đâm lại lần thứ hai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8A-bi-sai nói với Ða-vít, “Ngày nay Ðức Chúa Trời đã trao kẻ thù của ông vào tay ông rồi. Bây giờ, xin cho phép tôi lấy cây giáo đâm ông ta một cái, ghim ông ta xuống đất, và khỏi phải đâm lần thứ hai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8A-bi-sai nói với Đa-vít: “Hôm nay Đức Chúa Trời đã nộp kẻ thù của cậu vào tay cậu. Bây giờ xin cho cháu dùng cây giáo của nó ghim nó một nhát xuống đất, không cần đến nhát thứ hai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-bi-sai bảo Đa-vít, “Hôm nay Thượng Đế đã trao kẻ thù vào tay ông. Hãy để tôi lấy cây giáo tôi đâm Sau-lơ xuống đất. Chỉ cần đâm một cái thôi, không cần phải đâm lại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ Dawid laĭ kơ Abisai tui anai, “Anăm pơdjai hĭ ñu ôh! Sĭt Yahweh či pơkơhma̱l hĭ hlơi pô ngă sat kơ pơtao, jing pô Ñu hơmâo trôč ruah laih kiăng kơ jing pơtao yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Đa-vít bảo A-bi-sai rằng: Đừng giết người; ai có thế tra tay trên kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va mà không bị phạt?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Đa-vít nói với A-bi-sai: “Đừng giết ông ấy! Vì có ai tra tay trên người được xức dầu của Đức Giê-hô-va mà không bị trừng phạt đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ða-vít nói với ông, “Chớ giết ông ta, vì có ai giết người được CHÚA xức dầu mà được xem là vô tội chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Đa-vít đáp: “Đừng giết vua! Có ai tra tay hại người được CHÚA xức dầu làm vua mà lại không bị phạt?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Đa-vít bảo A-bi-sai, “Đừng giết Sau-lơ! Không ai có thể làm hại vua được CHÚA bổ nhiệm mà không bị phạt!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Dawid laĭ dơ̆ng tui anai, “Kâo ƀuăn hăng Yahweh hơdip, Yahweh pô yơh či pơrai hĭ ñu; mông ñu truh laih anŭn ñu či djai hĭ ƀôdah ñu či nao amăng tơdron blah hăng djai hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người tiếp rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, Đức Giê-hô-va chắc sẽ đánh người, hoặc khi người đến kỳ định mà chết, hoặc khi người ra trận mà bị diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông nói tiếp: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, Đức Giê-hô-va chắc chắn sẽ đánh phạt vua, hoặc khi đến kỳ định vua phải chết, hoặc khi ra trận mà bị thiệt mạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ða-vít lại nói tiếp, “Có CHÚA hằng sống chứng giám, chính CHÚA sẽ đánh ông ấy, hay đến ngày ông ấy qua đời ông ấy sẽ chết, hay ông ta ra trận và sẽ bị tử trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đa-vít nói tiếp: “Có CHÚA Hằng Sống, cậu cam đoan với cháu, chính CHÚA sẽ kết thúc đời vua, hoặc vua chết tự nhiên khi đến kỳ hạn, hoặc vua ngã xuống ngoài trận địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi chỉ CHÚA hằng sống mà dám chắc rằng, chính CHÚA sẽ phạt ông ta. Có thể Sau-lơ sẽ chết tự nhiên, cũng có thể ra trận rồi bỏ xác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ Yahweh khă kâo, ƀu dưi yơr tơngan ngă sat ôh kơ pô Yahweh hơmâo trôč ruah laih. Ră anai, mă tŭ bĕ tơbăk laih anŭn ge̱t ia jĕ ƀơi akŏ ñu anŭn laih anŭn tơbiă bĕ ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nguyện Đức Giê-hô-va giữ, chớ cho tôi tra tay vào kẻ chịu xức dầu của Ngài! Ta xin ngươi chỉ hãy lấy cây giáo nơi đầu giường người cùng cái bình nước, rồi chúng ta hãy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nguyện Đức Giê-hô-va giữ ta khỏi tra tay vào người được xức dầu của Ngài! Ngươi hãy lấy cây giáo nơi đầu giường và bình nước, rồi chúng ta đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng xin CHÚA ngăn trở và đừng để tay tôi sát hại người được CHÚA xức dầu. Bây giờ tôi xin anh chỉ lấy cây giáo và bình nước để bên đầu ông ấy, rồi chúng ta đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng xin CHÚA gìn giữ đừng cho cậu tra tay hại người được CHÚA xức dầu. Bây giờ chúng ta chỉ lấy cây giáo cạnh bên đầu vua và bình nước rồi đi thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nguyện CHÚA cản tôi đừng để tôi làm hại vua được Ngài chọn! Thôi chúng ta hãy lấy cây giáo và cái bình nước gần đầu Sau-lơ rồi đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tui anŭn, Dawid mă tơbăk laih anŭn sa boh ge̱t ia jĕ akŏ Saul hăng đuaĭ hĭ. Ƀu hơmâo hlơi pô ƀuh ƀôdah thâo krăn kơ tơlơi anŭn ôh, kŏn hơmâo sa čô mơdưh lơi. Abih bang ƀing gơñu hlak pĭt yuakơ Yahweh hơmâo ngă laih kơ ƀing gơñu pĭt wơr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Như vậy, Đa-vít lấy cây giáo và bình nước nơi đầu giường của Sau-lơ, rồi hai người đi. Không ai thấy hay là biết, và cũng chẳng ai tỉnh thức; hết thảy đều ngủ, vì Đức Giê-hô-va đã khiến sự ngủ mê giáng trên chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thế là, Đa-vít lấy cây giáo và bình nước nơi đầu giường của Sau-lơ, rồi hai người đi. Không ai thấy, không ai biết, và cũng chẳng ai thức giấc; tất cả đều ngủ, vì Đức Giê-hô-va đã khiến họ ngủ say.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy Ða-vít lấy cây giáo và bình nước để bên đầu của Sau-lơ, và hai người trốn đi. Không ai trông thấy hoặc hay biết hoặc thức dậy cả, vì họ thảy đều ngủ say, bởi CHÚA đã giáng một cơn ngủ say trên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đa-vít lấy cây giáo và bình nước cạnh bên đầu vua Sau-lơ, rồi hai người ra đi. Không ai thấy, không ai hay biết gì cả, cũng không ai thức giấc. Mọi người đều ngủ, vì CHÚA làm cho họ ngủ mê.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy Đa-vít lấy cây giáo và cái bình nước gần đầu Sau-lơ rồi hai người đi. Không ai thấy, hay biết hoặc thức giấc vì CHÚA đã khiến họ ngủ mê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, Dawid găn nao pơ anih gah adih laih anŭn dŏ dơ̆ng ƀơi kơčŏng bŏl čư̆ ataih ƀiă; hơmâo sa rơhaih prŏng kơplăh wăh ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Đa-vít sang qua bên kia, dừng lại tại trên chót núi, xa trại quân; có một khoảng xa cách nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi Đa-vít sang phía bên kia, đứng trên đỉnh núi, cách họ một khoảng rất xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi Ða-vít đã đi qua phía bên kia và đứng trên một ngọn đồi xa xa, hai bên cách nhau một khoảng khá xa,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đa-vít băng qua đồi bên kia, đứng trên đỉnh, cách xa trại quân; có một khoảng cách lớn giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít băng qua bên kia đồi đứng trên đỉnh núi xa doanh trại Sau-lơ. Hai bên cách nhau khá xa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Dawid iâu kraih kơ ƀing ling tơhan laih anŭn kơ Abner jing ană đah rơkơi Nêr tui anai, “Ih či laĭ glaĭ kơ kâo mơ̆, Ơ Abner?”Abner laĭ glaĭ tui anai, “Hlơi ih, jing pô iâu kơ pơtao lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người gọi quân lính với Áp-ne, con trai Nê-rơ, mà nói rằng: Áp-ne, ngươi chẳng đáp lời sao? Áp-ne đáp rằng: Ngươi là ai mà kêu la cùng vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông gọi quân lính và Áp-ne, con Nê-rơ: “Áp-ne, ông không trả lời sao?” Áp-ne trả lời: “Ông là ai mà dám gọi vua?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít gọi đội quân và Áp-ne con của Ne, và nói, “Hỡi Áp-ne, sao ông không trả lời?”Áp-ne đáp lại và nói, “Ngươi là ai mà dám gọi đức vua thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đa-vít hướng về phía các binh sĩ, lớn tiếng gọi tướng Áp-ne, con ông Ne: “Tướng Áp-ne, ông có nghe tôi không?” Tướng Áp-ne đáp: “Ngươi là ai mà dám gọi vua?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đa-vít gọi to cho quân sĩ và cho Áp-ne, con trai Nê-rơ, “Áp-ne ơi, anh không trả lời tôi sao?”Áp-ne đáp, “Ai gọi vua đó? Anh là ai?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Dawid laĭ tui anai, “Sĭt yơh ih jing sa čô mơnuih yom pơphan laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô ôh hrup hăng ih amăng ƀing Israel anai. Yua hơget ih ƀu gak wai khua ih, jing pơtao anŭn lĕ? Hơmâo mơnuih nao kiăng pơrai hĭ khua ih, pơtao anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đa-vít đáp cùng Áp-ne rằng: Nào, ngươi há chẳng phải là một dõng sĩ sao? Trong Y-sơ-ra-ên ai bằng ngươi? Vậy, sao ngươi không canh giữ vua, là chúa của ngươi? Có kẻ trong dân sự đã đến muốn giết vua chúa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đa-vít nói với Áp-ne: “Chẳng phải ông là bậc trượng phu sao? Trong Y-sơ-ra-ên ai bằng ông? Vậy, tại sao ông không canh giữ vua, là chúa của ông? Có người trong dân chúng đã đến muốn giết vua là chúa ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ða-vít nói với Áp-ne, “Ông há không phải là một bậc anh hào sao? Trong I-sơ-ra-ên có ai được như ông chăng? Tại sao ông không bảo vệ đức vua, chúa thượng của ông? Vì có người trong dân đã đến muốn giết đức vua, chúa thượng của ông đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đa-vít đáp: “Ông là bậc trượng phu, và trong nước Y-sơ-ra-ên không có ai bằng ông! Vậy tại sao ông không bảo vệ chủ ông là vua? Vì có người định ám sát vua, chủ của ông!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đa-vít đáp, “Anh là vĩ nhân trong Ít-ra-en phải không? Sao anh không bảo vệ chủ anh là vua? Có kẻ lẻn vào doanh trại định giết chủ anh, là nhà vua đó!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hơget tơlơi ih hơmâo ngă laih, jing tơlơi ƀu hiam ôh. Kâo ƀuăn hăng Yahweh hơdip, ih wơ̆t hăng ƀing ling tơhan ih năng tŭ tơlơi djai yơh, yuakơ ƀing gih ƀu gak wai khua gih ôh, jing pô Yahweh hơmâo trôč ruah laih. Lăng bĕ jum dar ƀing gih, pơpă tơbăk laih anŭn ge̱t ia pơtao pioh jĕ akŏ ñu lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Điều ngươi đã làm đó chẳng tốt đâu. Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, ngươi đáng chết, vì không canh giữ chúa ngươi, là đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va. Bây giờ, hãy xem thử, cây giáo của vua và bình nước nơi đầu giường vua ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Điều ông đã làm đó không tốt đâu. Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, ông đáng chết vì không canh giữ chúa của ông, là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va. Bây giờ, hãy xem cây giáo của vua và bình nước trên đầu giường vua ở đâu rồi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Về việc nầy ông đã không làm tròn bổn phận của ông rồi. Có CHÚA hằng sống chứng giám, ông thật đáng chết, vì đã không bảo vệ chủ mình, người được CHÚA xức dầu. Bây giờ ông hãy xem, cây giáo của vua và bình nước để bên cạnh đầu vua nằm đâu rồi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông làm như vậy là không tròn bổn phận. Có CHÚA Hằng Sống chứng giám, tất cả các ông đều đáng chết vì không canh giữ chủ mình là người được CHÚA xức dầu! Bây giờ xin ông hãy xem, cây giáo của vua và bình nước cạnh bên đầu vua đâu rồi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Anh kém lắm. Nhân danh CHÚA thì anh và những người theo anh đều đáng chết. Anh không canh giữ được chủ anh, là vua do CHÚA bổ nhiệm. Nầy, hãy tìm xem cái giáo và bình nước cạnh đầu vua đâu rồi?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Saul thâo krăn hiăp Dawid laih anŭn ñu laĭ tui anai, “Anŭn jing hiăp ih hă, Ơ Dawid ană kâo hơi?” Dawid laĭ glaĭ tui anai, “Ơ djơ̆ yơh, Ơ pơtao, khua kâo hơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau-lơ nhận biết tiếng của Đa-vít, bèn nói rằng: Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng con chăng? Đa-vít thưa rằng: Hỡi vua chúa tôi, ấy là tiếng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau-lơ nhận ra tiếng của Đa-vít, và hỏi: “Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng của con không?” Đa-vít thưa: “Tâu bệ hạ, chúa của con, đúng là tiếng con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau-lơ liền nhận ra tiếng của Ða-vít, bèn nói, “Ða-vít con ta, có phải đó là tiếng của con không?”Ða-vít đáp, “Ðúng là tiếng của con, tâu đức vua, chúa thượng của con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Sau-lơ nhận ra tiếng của Đa-vít. Vua hỏi: “Đa-vít, con cha, có phải tiếng con nói đó không?” Đa-vít đáp: “Tâu vua, chính tiếng con đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau-lơ nhận ra tiếng Đa-vít. Ông hỏi, “Có phải tiếng Đa-vít đó không con?”Đa-vít đáp, “Dạ, đó là tiếng của con, thưa chủ và vua của con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, ñu laĭ dơ̆ng tui anai, “Yua hơget ih kiaŏ mă ding kơna ih anai lĕ? Hơget tơlơi kâo hơmâo ngă laih lĕ, laih anŭn hơget tơlơi soh kâo pơsoh laih lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người tiếp: Cớ sao chúa đuổi theo tôi tớ chúa như vậy? Tôi có làm điều gì, và tay tôi đã phạm tội ác chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông nói tiếp: “Tại sao chúa đuổi theo đầy tớ mình như vậy? Con đã làm điều gì, và tay con đã nhúng vào tội ác chi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông nói tiếp, “Tại sao chúa thượng lại truy đuổi tôi tớ của ngài? Con đã làm điều gì sai? Tay con đã gây nên tội lỗi gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đa-vít thưa tiếp: “Tại sao vua cứ tiếp tục đuổi bắt tôi tớ vua? Con đã làm gì? Tay con có làm điều gì ác?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đa-vít nói tiếp, “Sao chủ đuổi theo con chi vậy? Con có làm gì quấy đâu? Con có tội tình gì đâu? Con có làm điều ác nào đâu?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ră anai rơkâo kơ ih, Ơ pơtao khua kâo hơi, hơmư̆ bĕ kơ tơlơi pơhiăp ding kơna ih anai. Tơdah Yahweh hơmâo pơtrŭt laih ih kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kâo, tui anŭn rơkâo kơ Ñu mă tŭ sa gơnam pơyơr bĕ. Samơ̆ tơdah, ƀing mơnuih hơmâo pơtrŭt laih ih kiăng kơ ngă tơlơi anŭn, brơi bĕ kơ ƀing gơñu mă tŭ tơlơi hơtŏm păh ƀơi anăp Yahweh! Ră anai ƀing gơñu hơmâo puh pơđuaĭ hĭ laih kâo mơ̆ng anih lŏn kŏng ngăn pha brơi kơ kâo amăng lŏn kŏng ngăn Yahweh anai; giŏng anŭn ƀing gơñu laĭ, ‘Nao kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng bĕ.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bây giờ, xin vua hãy lắng nghe lời của tôi tớ vua. Nếu Đức Giê-hô-va xui giục vua hại tôi, nguyện Ngài nhậm mùi thơm của lễ, nhưng nếu là loài người, nguyện chúng bị rủa sả trước mặt Đức Giê-hô-va; vì ngày nay chúng đuổi tôi đi khỏi chỗ dành cho tôi trong sản nghiệp của Đức Giê-hô-va, và chúng nói rằng: Hãy đi, thờ tà thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bây giờ, xin bệ hạ hãy lắng nghe lời của đầy tớ bệ hạ. Nếu Đức Giê-hô-va thúc giục bệ hạ hại con, nguyện Ngài tiếp nhận tế lễ. Nhưng nếu là loài người, nguyện chúng bị nguyền rủa trước mặt Đức Giê-hô-va; vì ngày nay chúng đã xua đuổi con ra khỏi chỗ dành cho con trong sản nghiệp của Đức Giê-hô-va, và nói rằng: ‘Hãy đi, thờ các thần khác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy, bây giờ, xin đức vua, chúa thượng của con, nghe đôi lời tôi tớ của ngài trình bày: Nếu CHÚA đã giục lòng đức vua chống lại con, nguyện Ngài nhậm lấy của tế lễ dâng lên Ngài. Nhưng nếu đó là ý của loài người, nguyện chúng bị nguyền rủa trước mặt CHÚA, vì ngày nay người ta đã đuổi con ra khỏi nơi con thừa hưởng cơ nghiệp của CHÚA, mà rằng, ‘Hãy cút đi, hãy đi thờ các thần khác.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bây giờ con xin vua vui lòng nghe tôi tớ vua trình bày. Nếu CHÚA xúi giục vua hại con, nguyện xin Ngài nhậm lễ vật có mùi thơm. Còn nếu do người xúi giục, họ đáng bị CHÚA nguyền rủa, vì ngày nay họ đã đuổi con ra, không cho con ở trong xứ mà CHÚA ban cho dân Ngài, khác nào họ bảo con: ‘Hãy đi thờ phượng các thần khác!’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thưa chủ và vua của con ơi, xin nghe con đây. Nếu CHÚA khiến vua nổi giận cùng con thì xin Ngài nhận của lễ. Nhưng nếu điều đó do dân chúng làm thì nguyện CHÚA nguyền rủa họ! Họ đã khiến con rời bỏ miếng đất mà CHÚA đã ban cho con. Họ bảo con, ‘Hãy đi phục vụ các thần khác đi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ră anai, anăm brơi ôh drah kâo tuh ƀơi lŏn ataih hĭ mơ̆ng anăp Yahweh. Pơtao ƀing Israel hơmâo tơbiă rai laih kiăng hơduah sem sa čô ƀu yom pơphan kar hăng hơduah sa drơi kơtâo asâo, jing kar hăng sa čô lua mă čim glai amăng čư̆ čan adih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ôi! Nguyện huyết tôi chớ chảy ra trên đất cách xa mặt Đức Giê-hô-va; vì vua Y-sơ-ra-ên đã kéo ra đặng tìm một con bọ chét, như người ta đuổi theo chim đa đa trong núi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ôi! Nguyện máu con không chảy ra trên đất cách xa mặt Đức Giê-hô-va; vì vua Y-sơ-ra-ên đã kéo quân ra để tìm một con bọ chét, như người ta đuổi bắt chim đa đa trên núi vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy, bây giờ, nguyện CHÚA đừng để máu con đổ xuống đất trước mặt CHÚA, vì vua của I-sơ-ra-ên đã đi ra truy lùng một con bọ chét, như người ta đi săn chim đa đa trong núi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ôi, xin đừng cho máu con rơi xuống đất nước ngoài, xa cách CHÚA! Tại sao vua Y-sơ-ra-ên kéo quân ra tìm bắt con, một con bọ chét? Tại sao vua săn đuổi con như người ta săn chim đa đa trên đồi núi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bây giờ xin đừng để con chết cách xa CHÚA. Vua Ít-ra-en kéo ra đi tìm một con bọ chét, như người ta đi săn chim đa đa trong núi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Giŏng anŭn, Saul laĭ tui anai, “Kâo hơmâo soh laih. Wơ̆t glaĭ bĕ, Ơ Dawid ană kâo hơi. Yuakơ ih hơmâo pơyom laih tơlơi hơdip kâo hrơi anai, kâo ƀu či hơduah ngă sat kơ ih dơ̆ng tah. Sĭt yơh kâo hơmâo ngă laih kar hăng mơnuih mlŭk laih anŭn pơsoh hĭ prŏng prin.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, Sau-lơ nói: Ta có phạm tội; hỡi Đa-vít, con ta, hãy trở lại! Ta sẽ chẳng làm hại cho con nữa, vì ngày nay, con đã kính nể mạng sống ta. Thật, ta đã làm điên cuồng, phạm một lỗi rất trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, Sau-lơ nói: “Ta có tội! Hỡi Đa-vít, con ta, hãy trở lại! Ta sẽ không làm hại con nữa, vì ngày nay con đã xem trọng mạng sống ta. Thật, ta đã hành động điên rồ, đã sai lầm quá lớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ Sau-lơ đáp, “Cha đã có tội. Hỡi Ða-vít con ta, hãy trở về, vì cha sẽ không hại con nữa đâu, bởi ngày nay con đã coi mạng sống của cha là quý. Quả thật, cha đã điên rồ và sai lầm quá nhiều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Sau-lơ đáp: “Cha thật đắc tội. Đa-vít, con cha, hãy trở về. Cha sẽ không bao giờ hại con nữa, vì ngày nay con đã coi trọng mạng sống cha. Thật cha hành động ngu xuẩn, cha đã sai lầm quá mức.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau-lơ liền lên tiếng, “Nầy, cha thật dại dột và đã phạm lỗi nặng. Đa-vít, con ơi, hãy trở về. Hôm nay con đã tôn trọng mạng sống cha, cho nên cha sẽ không làm hại con. Cha quả thật ngu ngốc.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Dawid laĭ glaĭ tui anai, “Anai yơh jing tơbăk pơtao. Brơi bĕ sa čô hlak ai amăng ƀing gih rai mă ñu bĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đa-vít nói: Nầy là cây giáo của vua; hãy cho một gã trai trẻ của vua đi qua đây mà lấy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đa-vít thưa: “Đây là cây giáo của bệ hạ, xin cho một đầy tớ của bệ hạ qua đây mà lấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ða-vít trả lời và nói, “Ðây là cây giáo của đức vua. Xin cha sai một người trẻ qua đây lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đa-vít thưa: “Đây cây giáo của vua. Xin vua sai một trong các bạn trẻ sang đây lấy về.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít đáp, “Cái giáo của cha đây. Cha sai một cậu trẻ nào sang bên nầy lấy lại đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Yahweh či bơni hiam kơ ƀing hlơi pô yuakơ tơlơi tơpă hơnơ̆ng laih anŭn tơlơi tŏng ten gơñu yơh. Yahweh jao hĭ laih ih amăng tơngan tơlơi dưi kâo hrơi anai, samơ̆ kâo ƀu či yơr tơngan kâo ngă sat kơ pô Yahweh hơmâo trôč ruah laih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va sẽ báo trả cho mọi người tùy theo sự công bình và trung tín của người; vì ngày nay Ngài đã phó vua vào tay tôi, mà tôi không khứng tra tay vào đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va sẽ thưởng cho mỗi người tùy theo sự công chính và lòng trung thành của người ấy. Hôm nay, Ngài đã phó bệ hạ vào tay con, nhưng con không muốn tra tay vào người được xức dầu của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cầu xin CHÚA thưởng cho mỗi người tùy theo đức công chính và lòng trung thành của người ấy, vì ngày nay CHÚA đã phó mạng sống của cha vào tay con, nhưng con không đưa tay ra làm hại người được CHÚA xức dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA sẽ ban thưởng mọi người tùy theo sự công chính và lòng trung thành của họ. Hôm nay CHÚA có nộp vua vào tay con, nhưng con không muốn tra tay hại vua là người được CHÚA xức dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chính CHÚA sẽ thưởng chúng ta theo điều phải chúng ta làm và lòng trung thành chúng ta đối với Ngài. CHÚA đã trao cha vào tay con hôm nay nhưng con không muốn làm hại vua mà CHÚA đã bổ nhiệm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Sĭt yơh tơdang kâo pơyom kơ tơlơi hơdip ih hrơi anai, tui anŭn mơ̆n rơkâo kơ Yahweh pơyom tơlơi hơdip kâo laih anŭn pơklaih hĭ kâo mơ̆ng abih bang tơlơi rŭng răng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngày nay, tôi lấy mạng sống vua làm quí trọng thế nào, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ lấy mạng sống tôi làm quí trọng thể ấy, và giải cứu tôi khỏi các hoạn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hôm nay, con đã xem mạng sống bệ hạ là quý trọng thể nào, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ xem mạng sống con là quý trọng thể ấy, và giải cứu con khỏi mọi hoạn nạn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thật vậy, ngày nay, con đã coi trọng mạng sống của cha trước mặt con; cầu xin CHÚA cũng coi trọng mạng sống của con trước mắt Ngài như vậy. Cầu xin Ngài giải cứu con khỏi mọi cơn hoạn nạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hôm nay con đã coi trọng mạng sống vua. Cầu xin CHÚA cũng coi trọng mạng sống con như vậy, và giải thoát con khỏi mọi cảnh gian nguy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Như con đã tôn trọng mạng sống cha hôm nay thế nào, nguyện CHÚA cũng sẽ tôn trọng mạng sống con và giải cứu con khỏi mọi nguy nan như thế.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Giŏng anŭn, Saul laĭ kơ Dawid, “Rơkâo kơ ih hơmâo tơlơi bơni hiam, Ơ Dawid ană kâo hơi, ih či ngă khul tơlơi prŏng prin laih anŭn dưi hĭ yơh.”Tui anŭn, Dawid đuaĭ nao jơlan ñu pô laih anŭn Saul wơ̆t glaĭ pơ sang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau-lơ nói cùng Đa-vít rằng: Hỡi Đa-vít, con ta, nguyện con được phước! Quả thật, con sẽ làm công việc lớn lao và được thắng hơn. Đoạn, Đa-vít cứ đi lối mình, còn Sau-lơ trở về nơi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau-lơ nói với Đa-vít: “Hỡi Đa-vít, con ta, nguyện con được phước! Chắc chắn con sẽ làm những việc lớn lao và sẽ thành công.” Rồi Đa-vít đi đường mình, còn Sau-lơ trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau-lơ lại nói, “Hỡi Ða-vít con ta, con thật có phước! Con sẽ làm những việc lớn lao và sẽ thành công.” Sau đó Ða-vít tiếp tục đường mình, và Sau-lơ trở về cung điện của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Sau-lơ đáp: “Cầu xin CHÚA ban phước cho con, Đa-vít. Con sẽ làm nhiều việc trọng đại và con chắc chắn sẽ thành công.” Đa-vít đi đường mình, trong khi vua Sau-lơ trở về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi Sau-lơ bảo Đa-vít, “Đa-vít, con ta ơi, con đáng được phước. Con sẽ làm những việc lớn và thành công.”Rồi Đa-vít đi đường mình, còn Sau-lơ trở về nhà.