So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Tơdah Y-Đawit dôk hlăm sang ñu pô, Y-Đawit lač kơ khua pô hưn êlâo Y-Nathan, “Nĕ anei, kâo dôk hlăm sa boh sang ngă hŏng kyâo sêdar, ƀiădah hip klei bi mguôp Yêhôwa dôk ti gŭ sang čhiăm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Đa-vít ở trong nhà mình, bèn nói với tiên tri Na-than rằng: Nầy ta ở trong nhà bằng gỗ bá hương, còn hòm giao ước của Đức Giê-hô-va ở dưới những bức màn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi đã ở yên ổn trong cung điện, Đa-vít nói với nhà tiên tri Na-than: “Nầy, ta ở trong nhà bằng gỗ bá hương, còn Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va lại ở dưới những bức màn trại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Ða-vít đã ổn định trong cung điện của ông, Ða-vít nói với Tiên Tri Na-than, “Tôi ở trong cung điện làm bằng gỗ bá hương, còn Rương Giao Ước của CHÚA thì ở dưới cái lều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi vua Đa-vít an cư trong cung điện mình, vua nói với tiên tri Na-than: “Này ta ở trong cung điện bằng gỗ bá hương còn rương giao ước của CHÚA thì ở trong trại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Đa-vít dọn vào cung điện mình thì ông nói với Na-than, nhà tiên tri, “Nầy, tôi đang ở trong một cung điện làm bằng gỗ hương nam, nhưng Rương Giao Ước của CHÚA lại ở trong lều.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Nathan lač kơ Y-Đawit, “Ngă bĕ jih klei ih mĭn hlăm ai tiê ih, kyuadah Aê Diê dôk mbĭt hŏng ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Na-than tâu với Đa-vít rằng: Hãy làm theo điều ở trong lòng vua, vì Đức Chúa Trời ở cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Na-than tâu với Đa-vít: “Xin vua cứ làm những gì lòng mình muốn, vì Đức Chúa Trời ở với vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Na-than nói với Ða-vít, “Hãy làm tất cả những gì lòng ngài muốn, vì Ðức Chúa Trời đang ở với ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Na-than đáp lời vua Đa-vít: “Vua hãy làm mọi điều lòng mình muốn vì Đức Chúa Trời ở cùng vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Na-than bảo Đa-vít, “Vua muốn làm điều gì cũng được vì Thượng Đế ở cùng vua.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ƀiădah mlam anăn mơh Yêhôwa blŭ kơ Y-Nathan,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Xảy trong đêm đó, có lời của Đức Chúa Trời phán cùng Na-than rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng ngay trong đêm ấy, có lời của Đức Chúa Trời phán với Na-than:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tuy nhiên tối hôm đó, có lời của CHÚA đến với Na-than,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng tối hôm ấy có lời của Đức Chúa Trời phán cùng Na-than:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng đêm đó Thượng Đế phán cùng Na-than như sau,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4“Nao hưn bĕ kơ dĭng buăl kâo Y-Đawit, ‘Snei Yêhôwa lač: Ih amâo srăng mdơ̆ng ôh sa boh sang brei kâo dôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy đi nói cùng Đa-vít, tôi tớ ta rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi chớ cất đền cho ta ở;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Hãy đi nói với đầy tớ Ta là Đa-vít rằng, Đức Giê-hô-va phán: ‘Con không phải là người xây cất đền thờ cho Ta ngự đâu!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Hãy đi và nói với Ða-vít tôi tớ Ta, CHÚA phán thế nầy: Ngươi sẽ không xây cho Ta một ngôi nhà để Ta ở,

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Hãy đi, nói với Đa-vít, tôi tớ ta, CHÚA phán như vầy: ‘Ngươi không phải là người sẽ xây đền thờ cho ta ngự.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Hãy đi bảo tôi tớ ta là Đa-vít rằng, ‘CHÚA phán: Ngươi sẽ không phải là người xây nhà cho ta ở.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Kyuadah kâo amâo tuôm dôk hlăm sa boh sang ôh mơ̆ng hruê kâo atăt bi kbiă leh phung Israel truh kơ hruê anei, ƀiădah kâo hiu leh mơ̆ng sang čhiăm anei kơ sang čhiăm mkăn, mơ̆ng knưl ngă yang anei kơ knưl ngă yang mkăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì từ khi ta dẫn Y-sơ-ra-ên lên khỏi Ê-díp-tô cho đến ngày nay, ta không ở trong đền nào hết; nhưng ta ở từ trại nầy đến trại kia, từ nhà tạm nầy đến nhà tạm nọ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì từ khi Ta đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập cho đến ngày nay, Ta không ngự trong đền thờ nào cả, nhưng Ta ở từ lều nầy đến lều kia, từ nơi nầy đến nơi nọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì từ ngày Ta đem dân I-sơ-ra-ên ra đi cho đến ngày nay, Ta không ở trong nhà nào, nhưng Ta ở từ lều nầy sang lều khác, và ở trong Ðền Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì từ ngày ta đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập, ta không ở trong nhà. Ta đã di chuyển từ trại này sang trại kia, từ chỗ ở này đến chỗ ở nọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Từ khi ta mang Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập cho đến nay ta không ở trong nhà nào. Ta dời từ lều nầy sang lều khác và từ nơi nầy đến nơi kia.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Hlăm jih jang anôk kâo hiu leh mbĭt hŏng jih jang phung Israel, kâo tuôm blŭ leh mơ̆ sa boh hŏng phung khua phat kđi phung Israel, kơ diñu kâo mtă leh brei jing mgăt biăp kơ phung ƀuôn sang kâo, lač, “Si ngă diih amâo mdơ̆ng kơ kâo ôh sa boh sang hŏng kyâo sêdar?” ’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phàm nơi nào ta đồng đi cùng cả Y-sơ-ra-ên, ta há có phán biểu một người nào trong các quan xét Y-sơ-ra-ên, tức người mà ta truyền bảo chăn dân ta, mà rằng: Sao các ngươi không cất cho ta một cái đền bằng gỗ bá hương?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bất cứ nơi nào Ta đi cùng toàn thể Y-sơ-ra-ên, có bao giờ Ta bảo một người nào trong các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, tức người mà Ta truyền bảo chăn dân Ta, rằng: ‘Sao các ngươi không xây cất cho Ta một đền thờ bằng gỗ bá hương?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Suốt thời gian Ta di chuyển từ nơi nầy đến nơi khác với toàn dân I-sơ-ra-ên, có bao giờ Ta nói một lời nào với một thủ lãnh nào của I-sơ-ra-ên mà Ta đã lập lên để chăn dắt dân Ta rằng: Sao ngươi không xây cho Ta một căn nhà bằng gỗ bá hương chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong mọi nơi ta đã đi cùng Y-sơ-ra-ên, có khi nào ta bảo cùng một trong những người lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên, những người ta đã truyền chăn giữ dân ta, rằng: Sao các ngươi không xây cho ta một ngôi nhà bằng gỗ bá hương?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi ta đi cùng Ít-ra-en từ nơi nầy đến nơi kia, ta chưa hề bảo các lãnh tụ là những người ta truyền dặn lo cho dân chúng rằng: Sao các ngươi không xây nhà cho ta bằng gỗ hương nam?’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Kyua anăn ară anei, brei ih lač snei kơ dĭng buăl kâo Y-Đawit, ‘Snei Yêhôwa kơ phung kahan lač, Kâo mă ih mơ̆ng kdrăn rơ̆k êjai ih tui hlue biăp, čiăng kơ ih jing khua kiă kriê phung ƀuôn sang kâo Israel;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bây giờ, ngươi hãy nói cùng Đa-vít tôi tớ ta như vầy: Đức Giê-hô-va của vạn quân phán như vầy: Ta đã lấy ngươi từ chuồng chiên, từ sau những con chiên, đặng lập ngươi làm vua chúa trên dân Y-sơ-ra-ên ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bây giờ, con hãy nói với đầy tớ Ta là Đa-vít rằng, Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Ta đã bắt con từ đồng cỏ, từ một kẻ chăn chiên, lập con lên làm nhà lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy bây giờ ngươi hãy nói với Ða-vít tôi tớ Ta: CHÚA các đạo quân phán thế nầy: Ta đã cất nhắc ngươi lên từ đồng cỏ, từ nơi ngươi đi sau đàn chiên, để trở thành người cai trị dân I-sơ-ra-ên của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bây giờ, hãy nói với Đa-vít, tôi tớ ta, CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Ta đã đem ngươi ra từ đồng cỏ, từ một kẻ chăn cừu để làm người cai trị dân Y-sơ-ra-ên ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ hãy bảo tôi tớ ta là Đa-vít: CHÚA Toàn Năng phán: Ta chọn ngươi từ nơi đồng cỏ khỏi nghề chăn chiên và lập ngươi làm vua trên dân Ít-ra-en ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8leh anăn kâo dôk leh mbĭt hŏng ih ti anôk ih nao, leh anăn kâo bi rai leh jih jang phung roh ih ti anăp ih; leh anăn kâo srăng brei ih mâo anăn hing ang msĕ si anăn phung prŏng ti lăn ala.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8phàm nơi nào ngươi đã đi, ta vẫn ở cùng ngươi, trừ diệt các thù nghịch khỏi trước mặt ngươi; ta sẽ làm cho ngươi được danh lớn, như danh của kẻ cao trọng ở trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bất cứ nơi nào con đi, Ta vẫn ở với con, tiêu diệt các kẻ thù khỏi mặt con; Ta sẽ làm cho con được nổi danh như các vĩ nhân trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta đã ở với ngươi bất cứ nơi nào ngươi đi đến. Mọi kẻ thù của ngươi Ta đã tiêu diệt trước mắt ngươi. Ta sẽ làm cho ngươi được nổi danh như danh của các vĩ nhân trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta đã ở cùng ngươi trong mọi nơi ngươi đi, diệt hết thù địch trước mặt ngươi; ta sẽ làm cho ngươi nổi danh như những người vĩ đại nổi danh trên thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta đã ở cùng ngươi mọi nơi ngươi đi. Ta đã đánh bại các kẻ thù ngươi giùm cho ngươi. Ta sẽ làm cho ngươi nổi danh như các vĩ nhân trên đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Leh anăn kâo srăng ruah sa anôk kơ phung ƀuôn sang kâo Israel, leh anăn kâo srăng pla diñu, čiăng kơ diñu dưi dôk hlăm anôk diñu pô, leh anăn arăng amâo dưi lŏ bi rŭng diñu ôh; leh anăn phung jhat ƀai amâo srăng lŏ bi rai diñu ôh msĕ si ênuk êlâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta sẽ sắm sẵn một chốn ở cho dân Y-sơ-ra-ên ta, vun trồng chúng để chúng ở nơi mình, sẽ không còn bị khuấy rối, con loài ác sẽ chẳng làm bại hoại chúng như khi trước nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ lập một chỗ ở cho dân Y-sơ-ra-ên Ta và trồng họ để họ an cư lạc nghiệp tại đó, và họ sẽ không còn bị khuấy rối. Những kẻ gian ác sẽ không còn tiếp tục áp bức họ như trước nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ chọn một nơi cho dân I-sơ-ra-ên của Ta. Ta sẽ trồng chúng xuống để chúng sẽ có một chỗ ở riêng cho chúng. Chúng sẽ không bị ai quấy nhiễu nữa. Những kẻ gian ác sẽ không làm khổ chúng như thuở trước nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ lập một nơi cho dân Y-sơ-ra-ên ta, ta sẽ trồng chúng nó tại đó để chúng có một quê hương và không bị quấy rối nữa; quân gian ác cũng sẽ không còn áp bức chúng như thuở ban đầu,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sẽ chọn một nơi cho dân Ít-ra-en ta, rồi ta sẽ đặt họ vào để họ sống trong nhà mình. Họ sẽ không còn bị ai quấy nhiễu nữa. Những kẻ ác sẽ không còn làm hại họ như trước kia

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10dơ̆ng mơ̆ng ênuk kâo mdưm leh phung khua phat kđi kiă kriê phung ƀuôn sang kâo Israel; leh anăn kâo srăng brei jih jang phung roh ih mŭt ih.Êbeh kơ klei anăn kâo hưn kơ ih kơ Yêhôwa srăng mdơ̆ng kơ ih sa boh sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10như từ ngày ta đã lập quan xét trên dân Y-sơ-ra-ên ta; ta sẽ khiến các thù nghịch ngươi phục dưới ngươi. Lại ta báo cho ngươi biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ cất cho ngươi một cái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10như thời Ta lập các quan xét trên dân Y-sơ-ra-ên Ta. Ta sẽ khiến tất cả kẻ thù của con phục dưới con.Ta cũng báo cho con biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ xây dựng cho con một triều đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10tức thuở Ta lập các thủ lãnh cai trị dân I-sơ-ra-ên của Ta. Ta sẽ bắt tất cả kẻ thù của ngươi phải chịu khuất phục. Ngoài ra, Ta tuyên bố cho ngươi biết: CHÚA sẽ xây cho ngươi một căn nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

10từ khi ta lập các người lãnh đạo trên dân Y-sơ-ra-ên ta, và ta sẽ bắt mọi kẻ thù địch qui phục ngươi. Ta công bố cho ngươi biết CHÚA sẽ xây cất một cung điện cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10khi ta chọn các quan án cho dân Ít-ra-en ta. Ta sẽ đánh bại tất cả các kẻ thù ngươi.Ta hứa rằng ta sẽ lập con cháu ngươi nối ngôi vua trên Ít-ra-en sau ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Tơdah truh leh hruê ih srăng djiê nao dôk mbĭt hŏng phung aê ih, kâo srăng bi mđĭ sa čô pô čuê ih, sa čô hlăm phung anak êkei ih pô, leh anăn kâo srăng bi kjăp ƀuôn ala mtao ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xảy khi các ngày ngươi đã mãn và ngươi phải về cùng tổ phụ ngươi, ắt ta sẽ lập dòng dõi ngươi lên là con trai của ngươi, đặng kế vị ngươi; ta sẽ làm cho nước người vững chắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Rồi khi con được mãn phần để trở về cùng tổ phụ mình, hẳn Ta sẽ lập dòng dõi con, là một trong số các con trai của con, lên kế vị con; Ta sẽ làm cho vương quốc nó vững chắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi những ngày của ngươi trên đất mãn, ngươi sẽ quy về với tổ tiên ngươi, rồi Ta sẽ dấy lên một người trong dòng dõi ngươi để kế vị ngươi; đó là một trong các con của ngươi. Ta sẽ làm cho vương quốc của nó được vững lập.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi phần ngươi đã mãn, trở về với tổ tiên, ta sẽ cho dòng dõi ngươi, một trong những con trai ngươi, sẽ đứng lên kế vị ngươi; ta sẽ lập vương quốc người vững chắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi ngươi qua đời về cùng tổ tiên thì ta sẽ lập một trong các con trai ngươi làm vua mới, và sẽ thiết lập nước của nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ñu yơh srăng mdơ̆ng sa boh sang kơ kâo, leh anăn kâo srăng bi kjăp jhưng mtao ñu hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ấy sẽ cất cho ta một cái đền, và ta sẽ làm cho ngôi nước người vững bền đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chính nó sẽ xây cất cho Ta một đền thờ, và Ta sẽ làm cho ngôi nước nó vững bền đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nó sẽ xây một căn nhà cho Ta, và Ta sẽ làm cho ngai của nó được vững lập đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người sẽ xây đền cho ta, ta sẽ lập ngai người bền vững mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nó sẽ xây nhà cho ta, và ta sẽ cho nước nó cai trị đời đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13 Kâo srăng jing ama ñu, leh anăn ñu srăng jing anak êkei kâo; kâo amâo srăng sua mă hĕ ôh klei kâo khăp sĭt suôr mơ̆ng ñu msĕ si kâo sua mă leh mơ̆ng pô êlâo kơ ih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta sẽ làm cha người, người đó sẽ làm con ta; sự nhân từ ta sẽ chẳng cất khỏi người đâu, như ta đã cất khỏi kẻ ở trước ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ làm cha nó, nó sẽ làm con Ta; sự nhân từ Ta sẽ chẳng cất khỏi nó như Ta đã cất khỏi kẻ tiền nhiệm con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ làm cha nó, và nó sẽ làm con Ta. Ta sẽ không rút lại tình thương Ta dành cho nó, như Ta đã làm đối với kẻ tiền nhiệm của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chính ta sẽ làm cha người và người sẽ là con ta và ta sẽ không rút lại tình yêu thương của ta khỏi người như ta đã rút lại khỏi kẻ tiền nhiệm ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ làm cha nó, nó sẽ làm con ta. Ta đã lấy lại tình yêu ta đối cùng Sau-lơ là kẻ cai trị trước ngươi, nhưng ta sẽ luôn luôn yêu thương con trai ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14ƀiădah kâo srăng bi kjăp ñu hlăm sang kâo leh anăn hlăm ƀuôn ala mtao kâo hlŏng lar, leh anăn jhưng mtao ñu srăng jing kjăp hlŏng lar.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14song ta sẽ lập người đời đời tại trong nhà ta và tại trong nước ta; còn ngôi nước người sẽ được vững chắc cho đến mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ lập nó đời đời trong nhà Ta và trong vương quốc Ta; ngôi nước nó sẽ được vững lập mãi mãi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Ta sẽ làm cho nó được vững lập trong nhà Ta và trong vương quốc của Ta đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ lập người trên nhà và trên vương quốc ta đời đời; ngai người sẽ được vững lập mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ đặt nó quản trị nhà ta và nước ta đời đời. Gia đình nó sẽ trị vì mãi mãi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Tui si jih jang klei blŭ anăn, leh anăn tui si jih jang klei bi ƀuh anăn Y-Nathan blŭ leh kơ Y-Đawit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Na-than theo các lời nầy và sự mặc thị nầy mà tâu lại với Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Na-than trình tất cả các lời và sự mặc khải nầy lên vua Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Na-than thuật lại mọi lời ấy và tất cả khải tượng ấy cho Ða-vít, y như ông đã nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Na-than trình lại tất cả những lời và mạc khải trên cho Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Na-than thuật lại cho Đa-vít mọi điều Thượng Đế phán trong sự hiện thấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Leh anăn Mtao Đawit mŭt leh anăn dôk gŭ ti anăp Yêhôwa leh anăn lač, “Hlei kâo jing, Ơ Yêhôwa Aê Diê, leh anăn ya jing sang kâo tơl ih atăt ba kâo truh tinei?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vua Đa-vít vào, ngồi trước mặt Đức Giê-hô-va, mà thưa rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời ôi! tôi là ai và nhà tôi là gì, mà Chúa đem tôi đến đây?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua Đa-vít bước vào, ngồi trước mặt Đức Giê-hô-va, và thưa rằng: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời, con là ai và gia đình con là gì mà Ngài đem con đến đây?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ Vua Ða-vít đi vào và ngồi trước thánh nhan CHÚA, ông nói, “Lạy CHÚA Ðức Chúa Trời, con là ai? Và gia đình con là gì mà Ngài đã cho con được như thế nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ vua Đa-vít đi vào, ngồi trước mặt CHÚA và thưa rằng: “Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, con là ai? Gia đình con là gì mà Ngài đem con đến địa vị này.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi vua Đa-vít đi vào ngồi trước mặt CHÚA và nói, “Lạy CHÚA là Thượng Đế, tôi là gì? Gia đình tôi là ai mà Ngài mang tôi đến như hôm nay?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Klei anei jing sa mnơ̆ng điêt ti anăp ală ih, Ơ Aê Diê; ih blŭ msĕ mơh djŏ kơ sang dĭng buăl ih kơ lu ênuk srăng truh, leh anăn yap leh kâo msĕ si mnuih mâo klei mpŭ hĭn, Ơ Yêhôwa Aê Diê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời ôi! ơn đó Chúa lấy làm nhỏ mọn thay; nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ôi! Chúa có hứa ban ơn cho nhà của tôi tớ Chúa trong buổi tương lai đến lâu dài, và có đoái xem tôi theo hàng người cao trọng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lạy Đức Chúa Trời! Ơn đó Chúa cho là quá nhỏ mọn nên Ngài còn hứa ban ơn cho nhà của đầy tớ Ngài trong tương lai lâu dài, và xem con như một người được tôn trọng! Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Trời ôi, đã thế mà Ngài còn coi đó là việc nhỏ trước mặt Ngài, nên Ngài đã phán trước về tương lai nhiều năm về sau của nhà đầy tớ Ngài. Ngài xem con như một người cao trọng, lạy CHÚA Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Điều này dường như vẫn còn nhỏ trước mắt Chúa; lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, Ngài cũng hứa cho nhà của tôi tớ Chúa một tương lai và coi con như một người cao quí nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lạy CHÚA, thế chưa đủ. Ngài còn hứa về tương lai của gia đình tôi nữa. Lạy CHÚA là Thượng Đế Ngài đã đối cùng tôi như một người có địa vị.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ya Y-Đawit lŏ blŭ lu hĭn kơ ih kyuadah ih mpŭ leh kơ dĭng buăl ih? Kyuadah ih thâo kral leh dĭng buăl ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúa làm cho đầy tớ Ngài được sang trọng như thế, thì Đa-vít còn nói gì được nữa? vì Chúa biết đầy tớ Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúa làm cho đầy tớ Ngài được sang trọng như thế, thì Đa-vít còn nói gì được nữa? Vì Chúa biết đầy tớ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài đã quá tôn trọng đầy tớ Ngài; Ða-vít còn biết nói gì với Ngài bây giờ? Ngài quả đã biết rõ đầy tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đa-vít này không đủ lời để cảm tạ Chúa về sự vinh dự mà Ngài đã ban cho tôi tớ Ngài vì Ngài biết rõ tôi tớ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi còn thưa gì hơn nữa với Ngài vì Ngài đã tôn trọng tôi, kẻ tôi tớ Ngài? Ngài biết tôi quá rõ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Kyua dĭng buăl ih yơh, Ơ Yêhôwa, leh anăn tui si ai tiê ih pô čiăng ih ngă leh jih klei prŏng anei, brei kâo thâo jih jang klei prŏng anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va ôi! Ngài đã theo ý lòng mình mà làm các việc lớn nầy cho đầy tớ của Ngài, đặng bày ra các sự cả thể nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lạy Đức Giê-hô-va! Chính vì đầy tớ Ngài và theo ý Ngài muốn mà Ngài thực hiện tất cả việc lớn lao nầy để bày tỏ mọi điều kỳ diệu đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19CHÚA ôi, vì cớ đầy tớ Ngài và theo lòng tốt của Ngài, Ngài đã làm mọi việc lớn lao nầy, và lại còn bày tỏ mọi điều lớn lao ấy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lạy CHÚA, vì tôi tớ Chúa và theo ý Chúa, Ngài đã làm điều lớn lao này và cho biết những điều vĩ đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, Ngài đã làm điều diệu kỳ nầy vì tôi và vì Ngài muốn làm như thế. Ngài đã tỏ ra mọi điều lớn lao nầy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Amâo mâo pô msĕ si ih ôh, Ơ Yêhôwa, leh anăn amâo mâo Aê Diê mkăn ôh êbeh kơ ih, tui si jih klei hmei hmư̆ leh hŏng knga hmei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ôi Đức Giê-hô-va, chẳng có ai giống như Ngài, và cứ theo mọi điều lỗ tai chúng tôi đã nghe, ngoài Ngài chẳng có ai là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Đức Giê-hô-va, chẳng có ai như Ngài, và theo mọi điều tai chúng con đã nghe, ngoài Ngài chẳng có ai là Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA ôi, không ai giống như Ngài, và không có Ðức Chúa Trời nào khác ngoài ra Ngài, theo như mọi điều tai chúng con đã nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lạy CHÚA, không có ai như Ngài và như tai chúng tôi vẫn nghe, không có Đức Chúa Trời nào khác ngoài Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lạy Chúa, không có ai giống như Ngài. Không có Thượng Đế nào ngoài Ngài. Chính tai chúng tôi đã nghe tất cả những điều nầy về Ngài!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Hlei găp djuê mkăn ti lăn ala jing msĕ si phung ƀuôn sang ih Israel, phung Aê Diê nao bi tui brei jing phung ƀuôn sang ñu, mjing kơ ih pô sa anăn prŏng leh anăn năng kơ arăng huĭ, êjai ih suôt phung găp djuê mkăn ti anăp phung ƀuôn sang ih, phung ih bi tui leh mơ̆ng čar Êjip?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chớ thì trên thế gian có dân tộc nào giống như dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, một dân tộc mà Đức Chúa Trời đi chuộc lại làm dân riêng của Ngài, sao? Nhờ sự cả thể đáng kính đáng sợ, Chúa được danh rất lớn, đuổi các dân tộc khỏi trước mặt dân của Chúa, là dân Chúa đã chuộc lại khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Có dân tộc nào trên đất được như dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, một dân tộc mà Đức Chúa Trời cứu chuộc làm dân riêng của Ngài? Chúa đã được uy danh rất lớn bởi những việc vĩ đại đáng sợ khi đuổi các dân tộc khỏi dân Ngài, là dân mà Ngài đã cứu chuộc ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nào ai được như dân I-sơ-ra-ên của Ngài, một dân trên đất được Ðức Chúa Trời đến cứu chuộc, để trở thành một dân riêng của Ngài, khiến cho danh Ngài trở nên lẫy lừng qua các việc lớn lao và khủng khiếp Ngài đã làm khi Ngài đuổi các dân trước mặt dân Ngài, những kẻ Ngài đã cứu chuộc ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Có dân tộc nào trên trái đất như dân Ngài, một nước đặc biệt, là Y-sơ-ra-ên; Ngài đã đi ra, cứu chuộc cho mình một dân tộc; làm cho Danh Ngài vĩ đại và đáng kính sợ khi đánh đuổi các nước khỏi trước mặt dân Ngài, là dân Ngài đã cứu chuộc khỏi Ai Cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Không có dân nào giống như dân Ít-ra-en của Ngài. Họ là dân tộc duy nhất trên đất được Ngài chọn lựa cho mình. Ngài đã tỏ danh của Ngài ra bằng những việc lớn lao kỳ diệu Ngài làm cho họ. Ngài đi trước họ và đánh đuổi các dân khác ra khỏi xứ. Ngài giải thoát dân sự Ngài ra khỏi ách nô lệ ở Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Ih brei leh phung ƀuôn sang ih Israel jing phung ƀuôn sang ih pô nanao hlŏng lar; leh anăn ih, Ơ Yêhôwa, jing leh Aê Diê diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì dân Y-sơ-ra-ên, Chúa đã khiến thành dân riêng của Ngài đến đời đời; còn Đức Giê-hô-va ôi, Ngài trở nên Đức Chúa Trời của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúa đã khiến dân Y-sơ-ra-ên trở thành dân thuộc riêng về Ngài đến đời đời. Còn Ngài, Đức Giê-hô-va ôi, Ngài là Đức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Ngài đã làm cho dân I-sơ-ra-ên của Ngài thành một dân thuộc riêng về Ngài đời đời; còn Ngài, CHÚA ôi, Ngài là Ðức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài đã chọn dân Y-sơ-ra-ên làm dân của chính mình đời đời và chính CHÚA là Đức Chúa Trời của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài lập dân Ít-ra-en làm dân sự của Ngài đời đời, và CHÚA ơi, Ngài là Thượng Đế của họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Leh anăn ară anei, Ơ Yêhôwa, brei klei ih blŭ leh djŏ kơ dĭng buăl ih leh anăn kơ sang ñu dôk kjăp nanao hlŏng lar, leh anăn ngă bĕ tui si klei ih blŭ leh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bây giờ, Đức Giê-hô-va ôi! nguyện lời Ngài đã hứa về tôi tớ Ngài và về nhà nó được ứng nghiệm đến đời đời, cầu Chúa làm y như Ngài đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bây giờ, lạy Đức Giê-hô-va! Nguyện lời Ngài đã phán hứa về đầy tớ Ngài và về nhà của người được vững lập mãi mãi. Cầu xin Chúa làm đúng như Ngài đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bây giờ CHÚA ôi, nguyện sứ điệp mà Ngài đã phán về đầy tớ Ngài và về nhà của nó sẽ được vững lập đời đời, và cầu xin Ngài thực hiện lời Ngài đã phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giờ đây, lạy CHÚA, nguyện lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Chúa và nhà người được thiết lập đời đời; xin Ngài hãy thực hiện điều Ngài đã hứa;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lạy Chúa, xin hãy giữ lời hứa đời đời Ngài đã phán cùng gia đình tôi và tôi, kẻ tôi tớ Ngài. Xin hãy thực hiện điều Ngài đã hứa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24leh anăn anăn ih srăng jing kjăp leh anăn mâo klei arăng bi mni nanao hlŏng lar êjai lač, ‘Yêhôwa kơ phung kahan, Aê Diê phung Israel, jing Aê Diê phung Israel.’ Leh anăn sang dĭng buăl ih Y-Đawit srăng jing kjăp ti anăp ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nguyện điều ấy được vững chắc, và danh Chúa được tôn vinh đời đời, để người ta nói rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tức là Đức Chúa Trời cho Y-sơ-ra-ên; còn nhà Đa-vít, là tôi tớ Chúa, được đứng vững trước mặt Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nguyện điều ấy được vững chắc, và danh Chúa được tán dương đến đời đời rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tức là Đức Chúa Trời mà Y-sơ-ra-ên thờ phượng; còn nhà Đa-vít là đầy tớ Ngài được đứng vững trước mặt Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24để danh Ngài được vững lập và được tán dương đời đời. Nguyện người ta sẽ nói rằng, ‘Lạy CHÚA của các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ngài chính là Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.’ Nguyện nhà của Ða-vít đầy tớ Ngài sẽ được vững lập trước thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

24để Danh Ngài tồn tại và vĩ đại đời đời. Người ta sẽ nói: CHÚA Vạn Quân là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đức Chúa Trời cho Y-sơ-ra-ên và nhà Đa-vít, tôi tớ Ngài được thiết lập trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Ngài sẽ luôn luôn được tôn trọng, và người ta sẽ nói, ‘CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế trên Ít-ra-en, là Thượng Đế của Ít-ra-en!’ Gia đình của Đa-vít kẻ tôi tớ Ngài sẽ còn tồn tại trước mặt Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Kyuadah ih, Ơ Aê Diê kâo, bi êdah leh kơ dĭng buăl ih klei ih srăng mdơ̆ng sa boh sang kơ ñu; kyua anăn dĭng buăl ih mâo klei jhŏng wah lač ti anăp ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Trời tôi ôi! Chúa có bày tỏ cho kẻ tôi tớ Chúa biết rằng Chúa sẽ lập một cái nhà cho người; bởi đó cho nên kẻ tôi tớ Chúa dám cầu nguyện ở trước mặt Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lạy Đức Chúa Trời của con! Chúa có bày tỏ cho đầy tớ Chúa biết rằng Ngài sẽ lập cho người một triều đại. Vì vậy, đầy tớ Chúa dám cầu nguyện trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì Ngài, Ðức Chúa Trời của con, đã bày tỏ cho đầy tớ Ngài rằng Ngài sẽ xây một căn nhà cho nó. Do đó đầy tớ của Ngài mới dám cầu nguyện trước thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thật vậy, lạy Đức Chúa Trời của con, Ngài đã bày tỏ cho tôi tớ Chúa rằng Ngài sẽ xây cho người một ngôi nhà, vì thế tôi tớ Chúa mới dám cầu nguyện trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Lạy Thượng Đế tôi, Ngài đã bảo tôi rằng Ngài sẽ làm cho gia đình tôi nổi danh. Cho nên tôi, kẻ tôi tớ Ngài, bạo dạn cầu xin cùng Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Leh anăn ară anei, Ơ Yêhôwa, ih jing Aê Diê, leh anăn ih ƀuăn leh klei jăk anei kơ dĭng buăl ih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Giê-hô-va ôi! Ngài là Đức Chúa Trời, Ngài đã hứa điều lành nầy với tôi tớ Chúa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lạy Đức Giê-hô-va! Chính Ngài là Đức Chúa Trời, Đấng đã phán hứa những điều tốt đẹp nầy với đầy tớ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bây giờ CHÚA ôi, Ngài là Ðức Chúa Trời, và Ngài đã hứa ban phước hạnh ấy cho đầy tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giờ đây, lạy CHÚA, là Đức Chúa Trời, Ngài đã hứa cho tôi tớ Chúa điều tốt đẹp này.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Lạy Chúa, Ngài là Thượng Đế, và Đấng đã hứa những điều tốt lành nầy cùng tôi, kẻ tôi tớ Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27snăn ară anei akâo kơ ih mơak hơêč hmưi kơ sang dĭng buăl ih, čiăng kơ gơ̆ dưi dôk nanao hlŏng lar ti anăp ih; kyuadah, Ơ Yêhôwa, ya mnơ̆ng ih hơêč hmưi leh srăng mâo klei hơêč hmưi nanao hlŏng lar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27thế thì, nay cầu xin Chúa ban phước cho nhà kẻ tôi tớ Chúa, hầu cho nó hằng còn ở trước mặt Chúa; vì, Đức Giê-hô-va ôi! hễ Ngài ban phước cho nó, thì nó sẽ được phước đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Giờ đây, cầu xin Chúa ban phước cho triều đại của đầy tớ Ngài được tồn tại mãi trước mặt Ngài; vì, lạy Đức Giê-hô-va, khi nào Ngài ban phước thì phước lành đó còn đến đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy, nếu đẹp lòng Ngài, xin Ngài ban phước cho nhà đầy tớ Ngài, để nó được tồn tại đời đời trước thánh nhan Ngài, vì Ngài, CHÚA ôi, đã ban phước cho nó, và nó sẽ được ban phước đến đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thật vậy, Ngài đã vui lòng ban phước cho nhà tôi tớ Chúa được tồn tại trước mặt Ngài đời đời; vì lạy CHÚA, chính Ngài đã ban phước thì nó sẽ được phước đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài đã tự ý ban phước cho gia đình tôi. Xin Ngài hãy tiếp tục làm điều đó mãi mãi. Lạy Chúa, Ngài đã ban phước cho gia đình tôi, nên gia đình tôi sẽ luôn luôn được phước.”