So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Y-Ahitôpel lŏ kčĕ kơ Y-Apsalôm, “Brei kâo ruah pluh dua êbâo čô kahan, leh anăn kâo srăng brei diñu tiŏ Y-Đawit mlam anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-hi-tô-phe lại nói cùng Áp-sa-lôm rằng: Xin cho phép tôi chọn mười hai ngàn quân. Tôi sẽ kéo ra đuổi theo Đa-vít nội đêm nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1A-hi-tô-phe lại nói với Áp-sa-lôm: “Xin để tôi tuyển mười hai nghìn quân, và tôi sẽ lên đường đuổi theo Đa-vít ngay đêm nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-hi-thô-phên lại nói với Áp-sa-lôm, “Xin ngài cho tôi chọn mười hai ngàn quân. Tôi sẽ đứng dậy và đuổi theo Ða-vít đêm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chẳng bao lâu sau đó, ông A-hi-tô-phen đề nghị với Áp-sa-lôm: “Xin bệ hạ cho tôi chọn mười hai ngàn quân để tôi lên đường đuổi theo Đa-vít ngay đêm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-hi-tô-phên bảo Áp-xa-lôm, “Cho tôi chọn mười hai ngàn quân để đuổi theo Đa-vít đêm nay.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Kâo srăng truh kơ ñu êjai ñu êmăn leh anăn êdu ai, leh anăn srăng bi huĭ ñu, tơl jih jang mnuih mbĭt hŏng ñu srăng đuĕ. Kâo srăng čăm mdjiê knŏng mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi sẽ xông vào người trong lúc người mệt mỏi, ngã lòng, và làm cho người kinh khiếp; cả dân chúng đi theo người sẽ chạy trốn, và tôi sẽ giết một mình vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi sẽ tấn công trong lúc ông ấy đang mệt mỏi, chán nản, và làm cho ông ấy kinh khiếp; tất cả những người theo ông ấy sẽ chạy trốn, và tôi sẽ giết một mình nhà vua mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi sẽ tấn công ông ấy, khi ông ấy mệt mỏi và đuối sức, làm ông ấy khiếp sợ. Bấy giờ những kẻ theo ông ấy sẽ bỏ chạy, rồi tôi sẽ đánh hạ một mình vua mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi sẽ xông vào tấn công lúc ông ta đang mệt mỏi và ngã lòng; ông ta sẽ hoảng sợ; toàn quân ở với ông ta sẽ bỏ chạy, và tôi sẽ giết một mình nhà vua thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi sẽ tấn công cha vua trong khi đang mỏi mệt. Tôi sẽ làm cho cha vua hoảng sợ để những người đi theo đều bỏ chạy rồi tôi sẽ giết một mình Đa-vít thôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Leh anăn kâo srăng atăt wĭt jih jang phung ƀuôn sang kơ ih; kyua klei djiê sa čô mnuih ih tui duah anăn, srăng brei jih jang lŏ wĭt; snăn, jih jang phung kahan srăng mâo klei êđăp ênang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Như vậy, tôi sẽ dẫn cả dân chúng trở về cùng ông; vì sự chết của một mình người mà ông vẫn đuổi theo đó, sẽ khiến cho mọi người trở về; vậy, cả dân chúng sẽ được bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Như vậy, tôi sẽ đưa toàn dân trở về với bệ hạ. Cái chết của người mà bệ hạ đang truy tìm sẽ làm cho mọi người quay về với bệ hạ, và tất cả dân chúng sẽ được yên ổn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đó, tôi sẽ đem toàn dân về với ngài. Chỉ cần người ngài cần loại trừ chết đi, thì mọi người sẽ quay về với ngài như cô dâu về nhà chồng, bấy giờ toàn dân sẽ hưởng thái bình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi sẽ đem toàn quân trở về với bệ hạ; khi toàn quân trở về, ngoại trừ người mà bệ hạ đang tìm hại, lúc bấy giờ cả nước sẽ được bình an vô sự.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đó tôi sẽ mang mọi người về với vua. Nếu người mà vua đi lùng đã chết thì ai nấy sẽ trở về bình yên.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Klei kčĕ anăn bi mơak kơ Y-Apsalôm leh anăn kơ jih jang phung khua mduôn Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều nhận lời ấy là phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Áp-sa-lôm và tất cả trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều hài lòng với kế hoạch nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Áp-sa-lôm và tất cả các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đều cho lời bàn ấy là hữu lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều công nhận kế hoạch đó tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nghe mưu kế nầy Áp-xa-lôm và các lãnh tụ Ít-ra-en thấy có vẻ hay.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Leh anăn Y-Apsalôm lač, “Iêu Y-Husai mnuih Arkit msĕ mơh, leh anăn brei drei hmư̆ ya klei ñu srăng lač.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song Áp-sa-lôm nói rằng: Hãy vời Hu-sai, người Ạt-kít đến, để chúng ta cũng nghe lời người bàn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Áp-sa-lôm nói: “Hãy gọi Hu-sai, người Ạt-kít, đến để chúng ta cũng nghe ý kiến của ông ấy nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Áp-sa-lôm nói, “Hãy gọi Hu-sai người Ạc-ki đến đây. Chúng ta cũng muốn nghe lời bàn của ông ấy nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tuy nhiên, Áp-sa-lôm nói: “Hãy mời cả ông Hu-sai, người Ạt-kít, đến nữa, để chúng ta nghe thêm ý kiến ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Áp-xa-lôm bảo, “Hãy gọi Hu-sai, người Ạc-kít để xem ý kiến ông ta ra sao.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Tơdah Y-Husai truh leh kơ Y-Apsalôm, Y-Apsalôm lač kơ ñu, “Snei klei Y-Ahitôpel blŭ leh. Drei srăng ngă mơ̆ tui si ñu kčĕ anăn? Tơdah amâo djŏ ôh, ih blŭ bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hu-sai đã vào trong đền Áp-sa-lôm, thì Áp-sa-lôm nói cùng người rằng: A-hi-tô-phe đã nói lời như vậy; chúng ta có nên làm theo lời người đã bàn hay chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi Hu-sai đến, Áp-sa-lôm nói với ông: “A-hi-tô-phe đã nói như vậy, chúng ta có nên làm theo lời ông ấy không? Nếu không, ông cho biết ý kiến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Hu-sai đến gặp Áp-sa-lôm, Áp-sa-lôm nói với ông, “A-hi-thô-phên đã nói như vậy đó. Chúng ta có nên làm theo ý ông ấy không? Nếu không, xin ông cho biết ý kiến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi ông Hu-sai đến, Áp-sa-lôm nói với ông: “Ông A-hi-tô-phen sắp đặt kế hoạch như thế này. Chúng ta có nên làm theo không? Nếu không, thì xin ông cho biết ý kiến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Hu-sai vào, Áp-xa-lôm hỏi, “Kế hoạch A-hi-tô-phên như thế nầy. Chúng ta có nên theo không? Theo ý anh thì sao?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Y-Husai lač kơ Y-Apsalôm, “Tal anei klei Y-Ahitôpel kčĕ amâo jăk ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hu-sai bèn đáp cùng Áp-sa-lôm rằng: Lần nầy, lời bàn của A-hi-tô-phe không được tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hu-sai nói với Áp-sa-lôm: “Lần nầy, kế hoạch của A-hi-tô-phe không được hay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hu-sai tâu với Áp-sa-lôm, “Lời bàn của A-hi-thô-phên lần nầy thật không tốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông Hu-sai đáp: “Lần này, kế hoạch ông A-hi-tô-phen đưa ra không được tốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hu-sai bảo Áp-xa-lôm, “Lần nầy ý kiến A-hi-tô-phên không được hay lắm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Y-Husai lač, “Ih thâo leh kơ ama ih leh anăn phung kahan ñu jing phung jhŏng ktang, leh anăn diñu ngêñ msĕ si sa drei kgâo hlăm hma arăng tlĕ mă leh êđai gơ̆. Êbeh kơ anăn ama ih jing knhăk hlăm klei bi blah; ñu amâo srăng đăm mbĭt hŏng phung kahan ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người tiếp rằng: Vua đã biết vua cha và các người của vua cha, là những dõng sĩ, có lòng nóng giận khác nào gấu cái trên rừng bị người ta bắt con nó. Lại nữa, vua cha là một người thạo việc chiến trận, chắc chẳng ở đêm cùng đạo binh đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hu-sai nói tiếp: “Bệ hạ đã biết vua cha và các thuộc hạ người là những dũng sĩ; lòng họ đang cay đắng như gấu mẹ mất con trong rừng. Hơn nữa, vua cha là một chiến sĩ đầy kinh nghiệm, người sẽ không nghỉ đêm với quân lính đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hu-sai nói tiếp, “Vì ngài vốn đã biết rõ cha ngài và những người theo ông ấy. Họ đều là những tay dũng sĩ. Hiện giờ họ đang tức giận như gấu mẹ ngoài đồng đang mất con. Hơn nữa, cha ngài là một tay lão luyện chiến trường. Ông ấy không đóng trại ngủ chung với quân lính đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông Hu-sai nói tiếp: “Bệ hạ biết rõ vua cha và người của ông là những dũng sĩ, và họ đang giận dữ như gấu mẹ bị mất con ngoài đồng hoang. Hơn nữa, vua cha là người thạo việc binh đao, ông ta sẽ không ngủ đêm với đạo quân đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hu-sai tiếp, “Bệ hạ biết rõ cha vua và những người đi theo đều là dũng sĩ. Họ hung hăng như gấu cái bị cướp con. Cha vua cũng là tay thiện chiến. Ông ấy không ngủ đêm cùng đạo quân đâu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Nĕ wăt ară anei ñu đuĕ dăp hlăm sa bĭt ƀăng amâodah hlăm anôk mkăn. Leh anăn tơdah mâo đa đa êbuh djiê ti klei bi ngă êlâo, hlei pô hmư̆ klei anăn srăng lač, ‘Mâo leh klei bi mdjiê truh kơ phung kahan tui hlue Y-Apsalôm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Quả lúc nầy người ẩn trong một hang hố nào hay là trong chỗ nào khác. Nếu khởi tiên, chúng ta bị thua, hết thảy những kẻ nghe sẽ nói rằng: Phe của Áp-sa-lôm đã bị thua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lúc nầy, chắc người đang ẩn núp trong hầm hố hay một nơi nào đó. Nếu ngay trận đầu, một số quân ta bị thương vong, thì bất cứ ai nghe cũng sẽ nói: ‘Phe của Áp-sa-lôm đã bị đánh bại.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chắc chắn bây giờ ông ấy đang trú ẩn trong một hang đá nào hoặc một nơi nào đó. Bây giờ nếu chúng ta kéo đến, mà ngay trận đầu một số người trong chúng ta bị ngã chết, thế nào người ta cũng sẽ nghe, rồi họ sẽ đồn với nhau, ‘Những người theo Áp-sa-lôm đã bị tàn sát rất thê thảm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hiện giờ có thể ông ta đang ẩn núp trong hầm hố hoặc một nơi nào đó. Nếu ngay trận đầu, có vài người trong hàng ngũ chúng ta ngã xuống, ai nghe được cũng sẽ nói: ‘Đạo quân theo Áp-sa-lôm bị đánh bại.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rất có thể ông ta đang ẩn náu trong hang hốc hay nơi nào đó. Nếu chúng ta tấn công lần đầu tiên mà thất bại thì tin đó sẽ loan ra thì dân chúng sẽ bảo, ‘Những kẻ theo Áp-xa-lôm thua rồi!’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Leh anăn wăt pô jhŏng ktang, ai tiê msĕ si ai tiê sa drei êmông gu dưn, srăng luč hŏng klei huĭ; kyuadah jih jang phung Israel thâo kơ ama ih jing sa čô mnuih jhŏng ktang, leh anăn phung mbĭt hŏng ñu jing phung mnuih jhŏng ktang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bây giờ, kẻ mạnh bạo hơn hết, dầu có lòng như sư tử, cũng phải nát gan; vì cả Y-sơ-ra-ên biết rằng vua cha là một tay anh hùng, và những kẻ theo người đều là can đảm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi ấy, ngay cả người can đảm nhất, dù có gan như sư tử cũng phải khiếp sợ, vì toàn thể Y-sơ-ra-ên biết rằng thân phụ của bệ hạ là một người anh hùng, và các thuộc hạ đều là những người dũng cảm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ, dù những kẻ dũng cảm nhất, gan dạ như sư tử đi nữa, cũng sẽ mất tinh thần, vì toàn quân I-sơ-ra-ên đều biết rằng cha ngài là một đại dũng sĩ, và những kẻ theo cha ngài đều là những anh hùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ, ngay cả những người có khí phách gan dạ như sư tử cũng khiếp sợ rụng rời, vì toàn dân Y-sơ-ra-ên đều biết rằng cha bệ hạ là một dũng sĩ, và những người theo ông là những người có khí phách.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Như thế thì dù cho đến các chiến sĩ bạo gan như sư tử cũng khiếp sợ vì ai trong Ít-ra-en cũng biết cha vua là tay dũng sĩ. Họ cũng biết những người theo cha vua rất gan dạ!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Ƀiădah klei kâo kčĕ brei jih jang phung Israel bi kƀĭn mbĭt hŏng ih mơ̆ng ƀuôn Dan truh ti ƀuôn Bêr-Sêba, jing lu msĕ si čuah ti êa ksĭ, leh anăn wăt ih pô mơh nao kơ klei bi blah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nên tôi bàn rằng thà hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e-Sê-ba, hiệp lại chung quanh ông, đông như cát trên bờ biển, thì hơn. Ông sẽ thân hành ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, tôi bàn thế nầy: Hãy cho tập hợp chung quanh bệ hạ toàn thể Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba, đông như cát biển, rồi bệ hạ sẽ thân hành cầm quân ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy theo ý tôi, ngài nên triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên từ Ðan đến Bê-e Sê-ba, đông như cát nơi bờ biển, về với ngài trước đã, rồi chính ngài sẽ đích thân dẫn quân ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, tôi đề nghị ta nên tập hợp tất cả những chiến sĩ trong dân Y-sơ-ra-ên, từ thành Đan đến thành Bê-e-sê-ba lại chung quanh bệ hạ. Họ sẽ đông như cát biển, và bệ hạ sẽ đích thân cầm quân ra trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi đề nghị thế nầy: Hãy tập họp tất cả mọi người tại Ít-ra-en, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba. Số đó sẽ đông như cát bờ biển rồi chính vua sẽ ra trận.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Snăn drei srăng truh kơ ñu ti anôk drei srăng ƀuh ñu, leh anăn drei srăng truh kơ ñu msĕ si êa nguôm lĕ ti lăn. Ñu leh anăn jih jang mnuih mbĭt hŏng ñu amâo mâo sa čô srăng ăt dôk ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vô luận người ở chỗ nào, chúng ta sẽ xông đến người, đáp trên người như sương sa trên đất; rồi người và kẻ theo người cũng không thể thoát khỏi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng ta sẽ tiến đánh Đa-vít bất cứ nơi nào người bị phát hiện, và chúng ta sẽ bủa vây người như sương rơi trên đất; như thế, người và tất cả thuộc hạ không một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ bất cứ ông ấy ở đâu, chúng ta cũng sẽ ập đến, như sương từ trời sa xuống đất. Thế là ông ấy và những kẻ theo ông sẽ bị diệt sạch, không sót một ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng ta sẽ đi đánh Đa-vít, bất luận ông ở nơi nào, và chúng ta sẽ đáp xuống trên ông ta như sương rơi phủ mặt đất. Rồi ông ta và những người theo ông ấy, sẽ không một ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng ta sẽ lùng kiếm Đa-vít bất cứ nơi nào ông ta trốn. Chúng ta sẽ đổ ào trên ông ta như sương rơi trên đất. Chúng ta sẽ giết ông ta và những kẻ đi theo không chừa một ai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Tơdah ñu kdŭn dôk hlăm sa boh ƀuôn, snăn jih jang phung Israel srăng djă ba klei kuĭ kơ ƀuôn anăn, leh anăn drei srăng ktŭng ƀuôn anăn mŭt hlăm tlung, wăt sa klŏ boh tâo điêt amâo srăng lŏ dôk tinăn ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu người ẩn mình trong thành nào, cả Y-sơ-ra-ên tất sẽ lấy dây vòng chung quanh thành đó, rồi kéo thành đó xuống đáy khe, đến đỗi người ta không thấy một cục đá nào còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu người rút vào một thành nào, thì toàn thể Y-sơ-ra-ên sẽ đem dây thừng đến, và chúng ta sẽ kéo đổ thành đó xuống thung lũng đến nỗi người ta không còn tìm thấy một viên sỏi nào ở đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu ông ấy rút vào thành nào, toàn dân I-sơ-ra-ên sẽ mang dây đến thành đó, kéo thành đó xuống thung lũng, đến độ không còn một hòn đá nào sót lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn nếu ông rút quân về một thành nào đó, toàn quân Y-sơ-ra-ên sẽ đem dây thừng đến kéo thành ấy xuống đáy sông cho đến khi không còn tìm thấy một viên sỏi tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu Đa-vít trốn vào thành nào, dân Ít-ra-en sẽ buộc dây vào thành đó kéo nó nhào xuống thung lũng. Không chừa một hòn đá nào!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Y-Apsalôm leh anăn jih jang phung kahan Israel lač, “Klei Y-Husai mnuih Arkit kčĕ jing jăk hĭn kơ klei Y-Ahitôpel kčĕ.” Kyuadah Yêhôwa čuăn bi luč klei Y-Ahitôpel kčĕ jăk, čiăng kơ Yêhôwa dưi bi truh klei jhat kơ Y-Apsalôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, Áp-sa-lôm và cả dân Y-sơ-ra-ên đều nói rằng: Mưu của Hu-sai, người Ạt-kít, hay hơn mưu của A-hi-tô-phe. Vả, Đức Giê-hô-va đã định làm bại mưu khôn ngoan của A-hi-tô-phe, hầu giáng sự tai họa trên Áp-sa-lôm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Áp-sa-lôm và tất cả người Y-sơ-ra-ên đều nói: “Kế hoạch của Hu-sai, người Ạt-kít, hay hơn kế hoạch của A-hi-tô-phe.” Vì Đức Giê-hô-va đã quyết định làm hỏng kế hoạch của A-hi-tô-phe, để đem tai họa đến cho Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nghe thế Áp-sa-lôm và mọi người I-sơ-ra-ên nói, “Lời bàn của Hu-sai người Ạc-ki hay hơn lời bàn của A-hi-thô-phên.” Số là CHÚA đã định đánh bại lời bàn hay của A-hi-thô-phên, vì CHÚA đã định sẽ đem tai họa đến Áp-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Áp-sa-lôm và toàn dân Y-sơ-ra-ên đều đồng ý rằng kế hoạch của ông Hu-sai, người Ạt-kít, tốt hơn kế hoạch của ông A-hi-tô-phen, vì CHÚA đã quyết định phá hỏng mưu sâu của ông A-hi-tô-phen để giáng họa xuống Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Áp-xa-lôm và dân Ít-ra-en bảo, “Ý kiến của Hu-sai người Ác-kít hay hơn ý kiến của A-hi-tô-phên.” CHÚA đã trù liệu phá hỏng mưu của A-hi-tô-phên để Ngài mang thảm họa đến cho Áp-xa-lôm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Leh anăn Y-Husai lač kơ Y-Sadôk leh anăn kơ Y-Abiathar phung khua ngă yang, “Msĕ snăn Y-Ahitôpel kčĕ kơ Y-Apsalôm leh anăn kơ phung khua mduôn phung Israel; leh anăn msĕ snei kâo kčĕ leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, Hu-sai nói cùng hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha, rằng: A-hi-tô-phe có dâng mưu nọ mưu kia cho Áp-sa-lôm, và cho các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, nhưng ta lại dâng mưu khác nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, Hu-sai nói với các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha: “A-hi-tô-phe đã bàn thế nầy thế nầy với Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, còn tôi thì bàn thế kia thế kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó Hu-sai nói với hai Tư Tế Xa-đốc và A-bi-a-tha, “A-hi-thô-phên đã bàn như thế nọ thế kia với Áp-sa-lôm và các trưởng lão của I-sơ-ra-ên, còn tôi thì bàn thế nầy thế khác với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông Hu-sai liền thuật lại cho hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha nghe: “Ông A-hi-tô-phen đã bàn như thế này với Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, còn chính tôi đã bàn như thế này.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hu-sai cho Xa-đốc và A-bia-tha, thầy tế lễ, biết mưu chước mà A-hi-tô-phên đã đề nghị với Áp-xa-lôm cùng các bô lão Ít-ra-en. Ông cũng cho họ biết kế mà ông đưa ra. Hu-sai bảo,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snăn ară anei tiŏ nao mnuih mtam leh anăn hưn kơ Y-Đawit, ‘Đăm đăm mlam anei ti anôk găn kdrăn tač ôh, ƀiădah sĭt nik găn đuĕ bĕ; huĭdah arăng hmao mtao leh anăn jih jang phung ƀuôn sang mbĭt hŏng ñu.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy bây giờ, hãy mau mau báo tin cho Đa-vít mà rằng: Chớ ở đêm ngoài đồng bằng của sa mạc; hãy đi tới xa hơn, kẻo vua và các người đi theo phải bị tai vạ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy bây giờ, hãy lập tức sai người báo tin cho Đa-vít: ‘Xin bệ hạ đừng nghỉ đêm tại những chỗ qua sông vào hoang mạc, mà phải qua sông ngay; nếu không, bệ hạ và tất cả những người đi theo sẽ bị tiêu diệt.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy bây giờ xin nhị vị hãy sai người đi liền đến báo cho Ða-vít biết, ‘Ðừng qua đêm trong cánh đồng nơi khúc sông cạn trước khi vào đồng hoang, nhưng bằng mọi cách phải qua sông, kẻo vua và những người theo vua sẽ bị nuốt mất.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy bây giờ xin hai thầy sai người đem tin gấp cho vua Đa-vít, căn dặn vua đừng nghỉ đêm nơi chỗ sông cạn, trong đồng hoang, nhưng phải qua sông ngay, kẻo vua và toàn quân theo vua bị tiêu diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Nhanh lên! Báo cho Đa-vít biết. Bảo ông không nên ngủ đêm nay ở thung lũng trong sa mạc mà phải qua sông Giô-đanh lập tức. Nếu ông băng qua sông thì ông và những người đi theo sẽ không bị hại.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Y-Jônathan leh anăn Y-Ahimas dôk guôn ti akŏ êa Ên-Rôgel. Sa čô dĭng buăl mniê khăng nao hưn kơ diñu, leh anăn diñu nao hưn kơ Mtao Đawit, kyuadah amâo dưi brei arăng ƀuh diñu mŭt ƀuôn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giô-na-than và A-hi-mát đứng tại Ên-Rô-ghên, không dám vào trong thành, e người ta thấy; một con đòi đến báo tin cho hai người phải báo lại cho vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giô-na-than và A-hi-mát đang đứng chờ tin tại Ên Rô-ghên, họ không vào thành vì sợ bị phát hiện. Một đầy tớ gái đến đưa tin cho họ để họ báo lại cho vua Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ấy Giô-na-than và A-hi-ma-a đang trốn tại Ên Rô-ghên, vì họ không muốn người ta trông thấy họ vào thành. Một nữ tỳ đến báo tin cho họ, rồi họ đi báo tin cho Vua Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giô-na-than và A-hi-mát đứng đợi sẵn bên suối Rô-ghên. Một nữ tỳ thường ra suối đem tin cho họ, rồi họ đem tin về cho vua Đa-vít. Họ không dám vào thành, vì sợ bị bại lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giô-na-than và A-hi-mát đang chờ ở Ên-Rô-gen. Họ không muốn vào thành vì sợ người ta thấy cho nên cho một đứa tớ gái đi ra đưa tin. Rồi Giô-na-than và A-hi-mát đi về báo cho Đa-vít hay.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ƀiădah sa čô hđeh êdam ƀuh diñu, leh anăn hưn kơ Y-Apsalôm. Snăn jih diñu dua đuĕ djăl, leh anăn truh kơ sang sa čô êkei ti ƀuôn Bahurim, gơ̆ mâo sa kbăng êa hlăm wăl sang gơ̆; leh anăn diñu trŭn mŭt hlăm anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng có một người trai trẻ thấy họ, bèn đến thuật cho Áp-sa-lôm hay. Hai người đã vội vã cùng đi và đến nhà của một người ở Ba-hu-rim; trong sân người có một cái giếng, hai người bèn xuống đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng có một thanh niên thấy họ và báo cho Áp-sa-lôm. Hai người vội vàng đi và đến nhà một người ở Ba-hu-rim. Người nầy có một cái giếng trong sân, và họ xuống đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên, có một cậu bé trông thấy họ và đi báo cho Áp-sa-lôm hay. Nhưng hai người đã lẹ làng ra đi và đến nhà một người kia tại Ba-hu-rim. Người ấy có một cái giếng ở giữa sân. Hai ông bèn xuống dưới giếng ấy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tuy nhiên, một thanh niên thấy họ và báo cho Áp-sa-lôm biết. Giô-na-than và A-hi-mát vội vàng ra đi, đến nhà một người kia ở Ba-hu-rim. Sân nhà ông này có một cái giếng. Họ leo xuống đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng có một chú bé thấy Giô-na-than và A-hi-mát liền mách với Áp-xa-lôm. Vì vậy hai người ra đi ngay và đến nhà của một người ở Ba-hu-rim. Giữa sân nhà có cái giếng nên hai người leo xuống đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Leh anăn mniê sang anăn mă dŏ guôm leh anăn găm hĕ mbah kbăng êa anăn, leh anăn pruê ƀraih ti dlông anăn. Snăn arăng amâo thâo ôh kơ klei anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vợ của người nầy lấy một cái mền trải trên miệng giếng, rồi trên đó người rải phơi lúa mạch, cho người ta không nghi ngờ chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vợ của người nầy lấy một tấm bố trải trên miệng giếng, rồi rải thóc lên trên để không ai nghi ngờ gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vợ ông ấy lấy một tấm trải, phủ ngang trên miệng giếng, rồi rải lúa lên trên như thể để phơi. Chẳng ai nghi ngờ gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bà vợ ông này lấy tấm bố trải lên miệng giếng rồi rải thóc lên. Không ai nghi ngờ gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vợ người ấy lấy một tấm vải phủ miệng giếng rồi phơi lúa lên trên. Không ai biết có người trốn trong giếng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Tơdah phung dĭng buăl Y-Apsalôm truh kơ mniê ti sang, diñu lač, “Ti Y-Ahimas leh anăn Y-Jônathan?” Mniê anăn lač kơ diñu, “Digơ̆ găn êa hnoh leh.” Tơdah diñu duah leh anăn amâo dưi ƀuh digơ̆ ôh, diñu lŏ wĭt kơ ƀuôn Yêrusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các tôi tớ của Áp-sa-lôm đến nhà người nữ nầy mà hỏi rằng: A-hi-mát và Giô-na-than ở đâu? Người nữ đáp rằng: Hai người đã qua suối rồi. Vậy, họ đi theo tìm, song không gặp, bèn trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các thuộc hạ của Áp-sa-lôm đến nhà người phụ nữ nầy và hỏi: “A-hi-mát và Giô-na-than ở đâu?” Bà trả lời: “Họ đã qua suối rồi.” Chúng đi tìm nhưng không gặp, nên trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi các tôi tớ của Áp-sa-lôm đến nơi, họ gặp bà ấy và hỏi, “A-hi-ma-a và Giô-na-than đâu rồi?”Bà ấy trả lời, “Họ đã đi qua bên kia khe nước rồi.” Những người ấy liền đuổi theo và tìm kiếm, nhưng chẳng thấy hai người kia, họ đành trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lính của Áp-sa-lôm đến nhà hỏi bà: “A-hi-mát và Giô-na-than ở đâu?” Bà đáp: “Họ băng qua suối rồi.” Mấy người lính tìm họ nhưng chẳng thấy, nên quay trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các đầy tớ Áp-xa-lôm đến nhà hỏi người đàn bà, “A-hi-mát và Giô-na-than đâu?”Nàng bảo, “Họ băng qua suối rồi.”Các đầy tớ Áp-xa-lôm liền đuổi theo Giô-na-than và A-hi-mát nhưng tìm không ra cho nên họ quay trở về Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Leh diñu đuĕ nao, digơ̆ kbiă mơ̆ng kbăng êa leh anăn nao hưn kơ Mtao Đawit. Digơ̆ lač kơ Y-Đawit, “Kgŭ bĕ leh anăn găn bi djăl êa hnoh, kyuadah msĕ snăn klei Y-Ahitôpel kčĕ leh klei ngă kơ ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau khi chúng đi rồi, A-hi-mát và Giô-na-than đi lên khỏi giếng, rồi đi báo tin nầy cho Đa-vít, rằng: Hãy chỗi dậy, mau qua sông, vì A-hi-tô-phe đã bàn định mưu nầy nghịch cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau khi chúng đi rồi, A-hi-mát và Giô-na-than lên khỏi giếng và đi báo tin cho vua Đa-vít. Họ nói với Đa-vít: “Xin bệ hạ trỗi dậy và nhanh chóng qua sông, vì A-hi-tô-phe đã bàn mưu như thế nầy, thế nầy chống lại bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi những người ấy đã đi rồi, hai ông lên khỏi giếng và đi báo tin cho Vua Ða-vít. Họ tâu với Ða-vít, “Xin ngài đứng dậy và đi qua sông gấp, vì A-hi-thô-phên đã bàn mưu như thế để chống lại ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi chúng đi khỏi, hai người từ dưới giếng leo lên, và đi đem tin cho vua Đa-vít. Họ tâu với vua Đa-vít: “Xin bệ hạ và quần thần mau mau đi qua sông, vì ông A-hi-tô-phen đã bày mưu như thế này để hại vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau khi các đầy tớ Áp-xa-lôm đi rồi, Giô-na-than và A-hi-mát liền trèo ra khỏi giếng đi báo tin cho Đa-vít. Họ bảo, “Phải băng qua sông mau lên! A-hi-tô-phên đã đưa ra những kế hoạch hại vua!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Hlăk anăn Y-Đawit kgŭ leh anăn jih jang phung ƀuôn sang mbĭt hŏng ñu găn êa krông Yurdan. Ti aguah mngač amâo mâo sa čô ăt dôk amâo mâo găn êa krông Yurdan ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đa-vít bèn chỗi dậy, với cả dân theo người, rồi đi qua sông Giô-đanh. Vừa rạng đông, chẳng còn sót một người nào chưa qua sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đa-vít và tất cả những người theo vua đều trỗi dậy qua sông Giô-đanh. Vừa rạng đông, không còn một ai chưa qua sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy Ða-vít và tất cả những người theo ông đều đứng dậy và đi qua bên kia Sông Giô-đanh. Khi bình minh vừa ló dạng, hết thảy họ đều đã qua sông, không còn một người nào sót lại bên nầy Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Đa-vít và toàn quân theo vua liền đi băng qua sông Giô-đanh. Khi trời hừng sáng, không còn sót lại một người nào chưa qua sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy Đa-vít và những người đi theo băng qua sông Giô-đanh. Đến sáng thì tất cả mọi người đều đã băng qua sông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Tơdah Y-Ahitôpel ƀuh kơ klei ñu kčĕ arăng amâo tui hlue ôh, ñu să ưn aseh dliê ñu leh anăn nao kơ sang ñu hlăm ƀuôn ñu pô. Leh ñu bi ruê̆ bruă hŏng pưk sang ñu, ñu ruôt kkuê ñu pô. Ñu djiê leh anăn arăng dơr ñu hlăm msat ama ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23A-hi-tô-phe thấy người ta không theo mưu của mình, bèn thắng lừa, trở về thành mình, và vào trong nhà người. Sau khi người đã sắp đặt việc mình rồi, thì tự thắt cổ mà chết. Người ta chôn người trong mộ của cha người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi A-hi-tô-phe thấy người ta không làm theo kế hoạch của mình thì thắng lừa lên đường trở về nhà ở trong thành của mình. Sau khi sắp xếp việc nhà xong, ông treo cổ tự tử. Người ta chôn ông trong mộ của cha ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi A-hi-thô-phên thấy lời bàn của ông không được nghe theo, ông bèn thắng lừa, đứng dậy, và trở về nhà ông trong thành của ông. Sau khi sắp đặt mọi việc nhà, ông treo cổ tự tử. Ông được chôn cất trong mộ của cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi ông A-hi-tô-phen thấy Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên không nghe theo lời bàn của ông, ông thắng lừa về quê, về nhà ông ở thành Ghi-lô. Ông thu xếp việc nhà rồi treo cổ tự tử. Người ta chôn cất ông trong phần mộ của cha ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi A-hi-tô-phên thấy người Ít-ra-en không nghe theo ý kiến mình liền thắng yên cương lừa đi trở về thị trấn quê nhà mình. Sau khi dặn dò gia đình và trối trăn xong ông liền treo cổ tự tử. Ông chết và được chôn trong mộ của cha mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Hlăk anăn Y-Đawit truh ti ƀuôn Mahanaim. Leh anăn Y-Apsalôm găn êa krông Yurdan mbĭt hŏng jih jang kahan Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đương lúc Đa-vít đi đến Ma-ha-na-im, thì Áp-sa-lôm đi ngang qua sông Giô-đanh, có cả đạo quân Y-sơ-ra-ên đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong khi Đa-vít đi đến Ma-ha-na-im thì Áp-sa-lôm cùng với tất cả người Y-sơ-ra-ên theo ông qua sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó Ða-vít đến Ma-ha-na-im. Áp-sa-lôm cùng với toàn thể đạo quân I-sơ-ra-ên theo ông cũng vượt qua Sông Giô-đanh để đuổi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Đa-vít đến Ma-ha-na-im trong khi Áp-sa-lôm và toàn quân Y-sơ-ra-ên theo ông qua sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đa-vít đến Ma-ha-na-im. Còn Áp-xa-lôm và quân Ít-ra-en băng qua sông Giô-đanh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Y-Apsalôm mdưm Y-Amasa jing khua kơ phung kahan hrô Y-Jôap. Y-Amasa jing anak êkei kơ sa čô bi anăn Y-Itra mnuih Ismael, pô dôk ung mô̆ leh hŏng H'Abigêl anak mniê Y-Nahas, amai Y-Sêruia, amĭ Y-Jôap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Áp-sa-lôm đã lập A-ma-sa làm tổng binh thế cho Giô-áp. Vả, A-ma-sa là con trai của một người Y-sơ-ra-ên, tên là Gít-ra, xưa đã ăn ở cùng A-bi-ganh, là con gái của Na-hách, chị của Xê-ru-gia, mẹ của Giô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Áp-sa-lôm chỉ định A-ma-sa làm tổng tư lệnh quân đội thay thế Giô-áp. A-ma-sa là con trai của một người Y-sơ-ra-ên tên là Gít-ra, là người đã ăn ở với A-bi-ga-in, con gái của Na-hách, và là chị của Xê-ru-gia, mẹ của Giô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Áp-sa-lôm lập A-ma-sa chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp. A-ma-sa nầy là con của một người tên Gít-ra, dòng dõi của Ích-ma-ên. Ông ấy đã cưới bà A-bi-ga-in con gái của Na-hách, em gái của bà Xê-ru-gia mẹ của Giô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Áp-sa-lôm cử ông A-ma-sa chỉ huy quân đội thay ông Giô-áp. Ông A-ma-sa là con ông Gít-ra, thuộc dòng họ ông Ích-ma-ên Ông Gít-ra đi lại với bà A-bi-ganh; bà này là con ông Na-hách, và là em gái của bà Xê-ru-gia, mẹ của ông Giô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Áp-xa-lôm cử A-ma-sa chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp. A-ma-sa là con của Giê-the, người Ích-ma-ên. Mẹ của A-ma-sa là A-bi-ga-in, con gái Na-hách, và là chị của Xê-ru-gia, mẹ Giô-áp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Phung Israel leh anăn Y-Apsalôm jưh hlăm čar Galaat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Y-sơ-ra-ên đóng trại với Áp-sa-lôm tại trong xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Y-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm đóng trại tại đất Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Quân I-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm hạ trại trong xứ Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Quân Y-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm đóng trại trong miền Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Áp-xa-lôm và người Ít-ra-en đóng quân trong xứ Ghi-lê-át.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Tơdah Y-Đawit truh ti ƀuôn Mahanaim, Y-Sôbi anak êkei Y-Nahas mơ̆ng ƀuôn Raba phung Amôn leh anăn Y-Makir anak êkei Y-Amiêl mơ̆ng ƀuôn Lô-Dêbar leh anăn Y-Barsilai mnuih Galaat mơ̆ng ƀuôn Rôgêlim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi Đa-vít đã đến Ma-ha-na-im, thì Sô-bi, con trai Na-hách, quê ở Ráp-ba, là thành của dân Am-môn, với Ma-ki, con trai A-mi-ên ở thành Lô-đê-ba và Bát-xi-lai, người Ga-la-át, ở thành Rô-ghê-lim, đều đem cho Đa-vít và cho cả dân theo người

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi Đa-vít đã đến Ma-ha-na-im thì Sô-bi, con của Na-hách, từ thành Ráp-ba của người Am-môn, với Ma-ki, con của A-mi-ên, từ thành Lô Đê-ba, và Bát-xi-lai người Ga-la-át, từ thành Rô-ghê-lim,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi Ða-vít vừa đến Ma-ha-na-im, Sô-bi con trai Na-hách từ thành Ráp-ba của dân Am-môn, cùng Ma-kia con trai Am-mi-ên từ Thành Lô Ðê-ba, và Bát-xi-lai người Ghi-lê-át ở Thành Rô-ghê-lim

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi vua Đa-vít đến Ma-ha-na-im, ông Sô-bi, con ông Na-hách, từ thành Ráp-ba của người Am-môn, ông Ma-ki, con ông Am-mi-ên, từ thành Lô-đê-ba, và ông Bát-xi-lai, người Ga-la-át, từ thành Rô-ghê-lim,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sô-bi, Ma-kia, và Bát-xi-lai đang ở tại Ma-ha-na-im khi Đa-vít đến nơi. Sô-bi là con của Na-hách, người Am-môn, quê ở thành Ráp-ba. Ma-kia, con của Am-miên, gốc thành Lô-Đê-ba, và Bát-xi-lai gốc Rô-ghê-lim thuộc Ghi-lê-át.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28djă ba jhưng pĭt, hmăm, êlŭ jam, mdiê ƀlê, mdiê ôrgơ, kpŭng ƀhĭ, mdiê đeh, êtak, leh anăn êbai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28những giường, chén, chậu đất, lúa mì, lúa mạch, bột mì, hột rang, đậu, phạn đậu, và các thứ hột rang khác,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28đem giường, bát đĩa, chậu gốm, lúa mì, lúa mạch, bột mì, hột rang, đậu, đậu lăng, và các thứ hột rang khác,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28đem các giường chiếu, các chậu rửa, các chén dĩa, lúa mì, lúa mạch, bột, gạo rang, đậu trắng, đậu đỏ, các loại hạt rang,

Bản Dịch Mới (NVB)

28đem mền chiếu, chậu, chén, các thứ đồ gốm đến, cùng với lúa mì, lúa mạch, bột, hạt rang, đậu tằm, đậu lăng,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ mang giường, chén bát, nồi niêu, lúa mì, lúa mạch, bột mì, gạo rang, đậu trái, đậu hột,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29êa hnuê, êa ksâo êmô klŏ, lu biăp, leh anăn ƀêñ êa ksâo êmô kơ Y-Đawit leh anăn kơ phung ƀuôn sang mbĭt hŏng ñu ƀơ̆ng huă. Kyuadah diñu lač, “Phung kahan êpa, êmăn, leh anăn mhao hlăm kdrăn tač.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29mật ong, mỡ sữa, con chiên, và bánh sữa bò, đặng cho Đa-vít và đạo quân người ăn; vì chúng nói rằng: Dân sự đã đói khát và mệt nhọc trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29mật ong, sữa đông, chiên, và phó mát lấy từ sữa bò, đến cho Đa-vít và những người đi theo vua dùng. Vì họ nói rằng: “Dân chúng đã đói khát và mệt mỏi trong hoang mạc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29mật ong, sữa chua, chiên cừu, và bánh sữa đông đặc làm bằng sữa bò đến để Ða-vít và những người đi theo ông dùng, vì họ nói, “Ðoàn người chắc hẳn đã đói, mệt, và khát lắm khi đi qua đồng hoang.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29mật ong, sữa chua, chiên dê và phó mát lấy từ sữa bò. Họ dâng những thức ăn đó cho vua và quân binh theo vua dùng, vì họ biết ai đi qua sa mạc cũng đói, mệt, và khát lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

29mật ong, bơ, chiên cừu, phó mát dâng cho Đa-vít và những người đi theo ăn. Họ bảo, “Đi trong sa mạc chắc mọi người đói và khát lắm!”