So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp tui anai,“Hơmư̆ Kâo bĕ, Ơ ƀing gir đuaĭ tui jơlan tơlơi tơpă hơnơ̆ng,jing ƀing hơduah sem Kâo, Yahweh, hơi,kơsem pơmĭn bĕ hiư̆m Kâo hrih pơjing ƀing gih jing kar hăng khăt rai ƀing gih mơ̆ng boh pơtâoKâo phă̱ rai mơ̆ng amăng luh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Các ngươi là kẻ theo sự công bình, là kẻ tìm Đức Giê-hô-va, hãy nghe ta! Khá nhìn xem vầng đá mà các ngươi đã được đục ra, và cái lỗ của hang mà các ngươi đã được đào lên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hỡi những người đeo đuổi sự công chính,Là người tìm kiếm Đức Giê-hô-va, hãy nghe Ta!Hãy nhìn xem vầng đá mà từ đó các ngươi được đục ra,Và hầm đá mà từ đó các ngươi được đào lên!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hỡi những ai đuổi theo lẽ công chính,Tức những người tìm kiếm CHÚA,Hãy lắng nghe Ta: Hãy nhìn vào vầng đá các ngươi được đục ra,Vào hầm đá các ngươi được lấy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Hỡi những người theo đuổi sự công chính, Những người tìm kiếm CHÚA, hãy nghe Ta. Hãy nhìn xem vầng đá mà các ngươi đã được đẽo ra, Và mỏ đá mà các ngươi đã được đào lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Hãy nghe ta, hỡi các ngươi là những kẻ muốn sống phải lẽ và đi theo CHÚA. Hãy nhìn tảng đá mà ngươi được đục ra. Hãy nhìn hầm đá mà ngươi được đào lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kơsem pơmĭn bĕ ơi adon gih Abraham,laih anŭn kơ bơnai ñu HʼSarah jing pô tơkeng rai ƀing gih.Tơdang Kâo iâu ñu, ñu aka ƀu hơmâo ană bă ôh,samơ̆ Kâo bơni hiam kơ ñu tơl ñu jing hĭ ƀing lu biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nghĩ đến tổ ngươi là Áp-ra-ham, cùng Sa-ra, là người đã sanh sản các ngươi; ta đã gọi Áp-ra-ham khi người chỉ có một mình; ta đã ban phước cho người nên nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy nhìn xem tổ phụ các ngươi là Áp-ra-hamVà Sa-ra, là người đã sinh ra các ngươi;Ta đã gọi Áp-ra-ham khi người chỉ có một mình,Nhưng Ta đã ban phước cho người,Và làm cho người trở nên đông đảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy nhìn vào Áp-ra-ham tổ phụ các ngươi,Vào Sa-ra tổ mẫu các ngươi,Vì Ta chỉ kêu gọi một mình nó,Rồi Ta ban phước cho nó,Và làm cho nó gia tăng đông đúc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy nhìn xem Áp-ra-ham, tổ phụ các ngươi Và Sa-ra, người sinh sản các ngươi. Khi Ta kêu gọi, người chỉ có một mình Nhưng Ta đã ban phước và làm cho người trở nên nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy nhìn Áp-ra-ham, tổ tiên ngươi, và Sa-ra, người sinh ra tổ tiên ngươi. Khi ta gọi người thì Áp-ra-ham chưa có con, nhưng ta ban phước cho người và ban cho dòng dõi người đông đảo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Sĭt Yahweh či pơjuh alum Ziônlaih anŭn či lăng glưh pran jua ƀơi abih bang anih răm rai gơñu anŭn yơh.Ñu či pơjing hĭ khul tơdron ha̱r anih anŭn jing hĭ hiam rô̆ kar hăng đang Eden,sĭt khul anih lŏn rơngol anŭn či jing hĭ kar hăng đang Yahweh hiam hloh yơh.Plei Ziôn anŭn či bă hăng tơlơi hơ̆k kơdơ̆k mơak mơai yơh,wơ̆t hăng tơlơi hơdơr bơni laih anŭn dơnai adoh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Đức Giê-hô-va đã yên ủi Si-ôn; Ngài đã yên ủi mọi nơi đổ nát của nó. Ngài đã khiến đồng vắng nên như vườn Ê-đen, nơi sa mạc nên như vườn Đức Giê-hô-va; giữa vườn ấy sẽ có sự vui vẻ, mừng rỡ, tạ ơn, và tiếng ca hát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Đức Giê-hô-va an ủi Si-ôn;Ngài an ủi mọi nơi đổ nát của nó.Ngài khiến hoang mạc trở nên vườn Ê-đen,Đồng hoang trở nên vườn của Đức Giê-hô-va;Giữa vườn ấy sẽ có sự vui vẻ, mừng rỡ,Lời tạ ơn và tiếng hát ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Thật vậy CHÚA sẽ an ủi Si-ôn;Ngài sẽ an ủi những nơi hoang tàn của nó;Ngài sẽ biến đồng hoang của nó trở nên như Ê-đen,Làm sa mạc của nó trở thành như vườn của CHÚA;Những nơi ấy sẽ tràn đầy hân hoan và vui vẻ,Lòng biết ơn và tiếng hát lời ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì CHÚA sẽ an ủi Si-ôn, An ủi tất cả những nơi hoang tàn của nó. Ngài sẽ làm cho đồng hoang của nó như vườn Ê-đen, Sa mạc như vườn của CHÚA. Tại nơi ấy người ta sẽ tìm thấy hân hoan, vui mừng, Lời cảm tạ và tiếng hát.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên CHÚA sẽ an ủi Xi-ôn; Ngài sẽ tỏ lòng từ bi cho những kẻ sống trong đống đổ nát của nó. Ngài sẽ biến sa mạc nó ra vườn Ê-đen; Khiến đất hoang vu nó thành vườn của CHÚA. Mọi người sống nơi đó sẽ vui mừng; Họ sẽ cảm tạ và hát xướng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“Pơđi̱ng tơngia kơ Kâo bĕ, Ơ ană plei Kâo hơi,hơmư̆ Kâo bĕ, Ơ ƀing lŏn čar Kâo ăh!Tơlơi juăt či tơbiă rai mơ̆ng Kâo truh pơ khul lŏn čar,tơlơi phat kơđi djơ̆ găl Kâo či jing hĭ tơlơi bơngač kơ ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi dân ta, hãy chăm chỉ mà nghe ta; hỡi nước ta, hãy lắng tai cho ta! Vì sẽ có luật pháp ra từ ta, và ta sẽ lập sự công bình làm sự sáng cho các dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi dân Ta, hãy chú ý nghe Ta;Hỡi nước Ta, hãy lắng nghe Ta!Vì luật pháp sẽ ra từ Ta,Và công lý của Ta sẽ là ánh sáng cho muôn dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Hỡi dân Ta, hãy nghe Ta,Hỡi nước Ta, hãy chăm chú nghe Ta: Vì luật pháp sẽ do Ta ban bố;Ta sẽ làm công lý của Ta thành ánh sáng cho muôn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi dân Ta, hãy nghe Ta, Hỡi nước Ta, hãy lắng tai nghe Ta Vì Kinh Luật sẽ ra từ Ta Và sự công bình của Ta sẽ là ánh sáng cho các dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hỡi dân ta, hãy nghe ta;hỡi dân tộc ta, hãy để ý lời ta nói.Ta sẽ ban lời giáo huấn cho dân ta,và những quyết định của ta sẽ như ánh sáng cho các dân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Mông tơlơi tơpă hơnơ̆ng Kâo hlak rai jĕ tañ biă mă,sĭt tơlơi pơklaih Kâo hlak rai ƀơi jơlan yơh,laih anŭn tơlơi kơtang hơpăl tơngan Kâo či git gai wai lăng ƀing khul lŏn čar.Ƀing dŏ ƀơi khul plao ia hăng khul anih jĕ Rơsĭ Prŏng či hơduah kơ Kâolaih anŭn dŏ čang rơmang kơ Kâo pơklaih hĭ ƀing gơñu hăng tơlơi kơtang hơpăl tơngan Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sự công bình của ta đã gần; sự cứu rỗi của ta đã ra, cánh tay ta sẽ xét đoán các dân. Các cù lao sẽ trông đợi ta, và chúng nó sẽ nhờ cậy cánh tay ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sự công chính của Ta đã gần kề,Ơn cứu rỗi của Ta sắp hiện ra,Cánh tay của Ta sẽ cai trị các dân.Các hải đảo sẽ trông đợi Ta,Và chúng hi vọng nơi cánh tay Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lẽ công chính của Ta đã gần;Ơn cứu rỗi của Ta đã khởi sự;Tay Ta sẽ xử đoán muôn dân;Dân các xứ ở hải ngoại trông cậy vào Ta;Chúng tin cậy nơi tay Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sự công chính của Ta sẽ nhanh chóng đến gần, Sự cứu rỗi của Ta xuất hiện, Cánh tay Ta sẽ cai trị các dân. Các hải đảo trông đợi Ta Và chúng hy vọng nơi cánh tay Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta sẽ sớm chứng tỏ điều ta làm là đúng.Ta sẽ sớm giải cứu ngươi.Ta sẽ dùng quyền năng và phân xử các dân.Tất cả những nơi xa xôi đang chờ đợi ta;Họ chờ đợi quyền năng ta giúp họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Angak lăng đĭ bĕ mơta gih pơ khul tal adai adih!Lăng gle̱ng trŭn bĕ ƀơi lŏn tơnah gah yŭ anai!Khul tal adai či rơngiă hĭ kar hăng asăp apui,lŏn tơnah či brŭ phŏ hĭ kar hăng sa blah aolaih anŭn ƀing mơnuih mơnam dŏ ƀơi anŭn či djai hĭ kar hăng khul roai djai hĭ yơh.Samơ̆ tơlơi Kâo pơklaih ƀing gih či dŏ hlŏng lar,laih anŭn tơlơi Kâo git gai hăng tơlơi tơpă hơnơ̆ng ƀu či rơngiă hĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy ngước mắt lên các từng trời, và cúi xem dưới đất; vì các từng trời sẽ tan ra như khói, đất sẽ cũ như áo, dân cư trên đất sẽ chết như ruồi: nhưng sự cứu rỗi của ta còn đời đời, sự công bình của ta chẳng hề bị bỏ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy ngước mắt lên các tầng trời,Và cúi nhìn dưới đất;Vì các tầng trời sẽ tan ra như khói,Đất sẽ cũ mòn như chiếc áo,Cư dân trên đất sẽ chết như ruồi.Nhưng sự cứu rỗi của Ta còn đời đời,Sự công chính của Ta không bao giờ chấm dứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy ngước mắt lên trời,Rồi cúi nhìn xuống đất;Vì trời sẽ biến đi như làn khói,Ðất sẽ cũ nát như áo quần,Và những kẻ sống trên nó sẽ chết đi như vậy,Nhưng ơn cứu rỗi của Ta sẽ còn đến đời đời,Lẽ công chính của Ta sẽ không bao giờ bị hủy bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy ngước mắt lên các tầng trời Và nhìn xem quả đất phía dưới. Vì các tầng trời sẽ tan đi như khói Và đất sẽ cũ mòn như chiếc áo; Những người sống trên đất cũng sẽ chết như vậy.Nhưng sự cứu rỗi Ta sẽ còn đời đời Và sự công chính của Ta sẽ không chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy nhìn lên trời.Hãy nhìn quanh các ngươi và dưới đất thấp nầy.Bầu trời sẽ biến mất như mây khói.Đất sẽ trở thành vô dụng như chiếc áo cũ,và dân chúng trên đất sẽ chết như ruồi.Nhưng sự cứu rỗi ta còn đời đời,và lòng nhân từ ta không bao giờ dứt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“Hơmư̆ Kâo bĕ, Ơ ƀing thâo krăn kơ tơlơi djơ̆ ăh,Ơ ƀing mơnuih pioh tơlơi juăt Kâo amăng pran jua gih!Anăm huĭ kơ ƀing kơnơ̆ng jing ƀing mơnuih mơnam đôč ôh tơdang ƀing gơñu ƀrưh mơhiăh hĭ ƀing gihƀôdah tah hơtai tơdang ƀing gơñu hơtŏh djraĭ kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi dân biết điều công nghĩa, ghi luật pháp ta trong lòng, hãy nghe ta! Chớ e người ta chê bai, đừng sợ họ nhiếc móc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hỡi những người hiểu biết công lý, hãy nghe Ta!Các ngươi là những người ghi khắc luật pháp Ta trong lòng;Đừng sợ người ta đả kích,Cũng đừng kinh hãi vì những lời sỉ vả của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy lắng nghe Ta,Hỡi những kẻ hiểu biết lẽ công chính,Hỡi những người giữ lòng vâng theo luật pháp Ta:Ðừng lo sợ khi bị người ta chê trách;Ðừng hãi kinh khi nhục mạ đến với mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hỡi những người biết sự công chính, Dân có Kinh Luật của Ta trong lòng, hãy nghe Ta. Đừng sợ người ta trách móc, Chớ hoảng hốt vì chúng sỉ vả các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các ngươi là kẻ biết lẽ phải hãy nghe ta;Các ngươi là kẻ nghe theo lời giáo huấn ta hãy nghe ta nói.Đừng sợ những điều ác kẻ khác nói,và đừng bực dọc về lời sỉ nhục của chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing gơñu či rơngiă hĭ thĕng kar hăng mot ƀơ̆ng hĭ ao,jing kar hăng hlăt ƀơ̆ng mrai blâo triu yơh.Samơ̆ tơlơi Kâo git gai hăng tơlơi tơpă hơnơ̆ng či dŏ hlŏng lar,laih anŭn tơlơi Kâo pơklaih či dŏ nanao amăng abih bang rơnŭk yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì sâu sẽ cắn nuốt họ như cắn áo, mọt sẽ ăn họ như ăn lông chiên; nhưng sự công bình của ta sẽ còn mãi, sự cứu rỗi của ta còn đến muôn đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì mối sẽ cắn nuốt họ như cắn áo,Mọt sẽ ăn họ như ăn lông chiên.Nhưng sự công chính của Ta sẽ còn mãi mãi,Ơn cứu rỗi của Ta còn từ đời nầy sang đời kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì chúng sẽ bị mối mọt ăn như đã ăn mất tiêu quần áo,Và bị giòi bọ ăn như đã ăn sạch áo da lông,Nhưng lẽ công chính của Ta sẽ còn mãi mãi,Ơn cứu rỗi của Ta sẽ còn từ đời nọ đến đời kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì sâu sẽ cắn họ như cắn áo, Mọt sẽ gặm chúng như gặm len. Nhưng sự công chính của Ta sẽ còn lại mãi mãi Và sự cứu rỗi Ta còn đến muôn đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mối mọt sẽ ăn nuốt chúng như áo quần,và dòi bọ sẽ tiêu nuốt chúng như lông chiên.Nhưng lòng nhân từ ta sẽ còn đời đời,và sự cứu rỗi ta sẽ kéo dài mãi mãi từ nay về sau.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Mơdưh bĕ, mơdưh bĕ! Ơ Yahweh ăh!Pơkơtang bĕ hơpăl tơngan Ih pô kiăng kơ djru kơ ƀing gơmơi.Mơdưh bĕ kiăng kơ djru kơ ƀing gơmơi kar hăng tơdang khul rơnŭk rơgao hĭ,jing kar hăng khul rơnŭk đưm hlâo adih.Ih yơh jing Pô klâŏ hluh hĭ hlô krin Rahabjing Pô khăt hĭ lŏn čar Êjip jing hĭ lu črăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi cánh tay Đức Giê-hô-va, hãy thức dậy, thức dậy! Hãy mặc lấy sức mạnh đi! Hãy thức dậy như ngày xưa, như các đời thượng cổ! Há chẳng phải Ngài là Đấng đã phân thây Ra-háp và đâm con quái vật lớn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi cánh tay Đức Giê-hô-vaHãy thức dậy, hãy thức dậy mặc lấy sức mạnh!Hãy thức dậy như ngày xưa,Như các thời cổ đại!Chẳng phải chính Ngài đã phanh thây Ra-háp,Đã đâm quái vật biển đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ôi lạy CHÚA, xin Ngài thức dậy,Xin thức dậy và vung cánh tay mạnh mẽ quyền năng,Xin thức dậy như thời xa xưa ấy,Như những ngày của các thế hệ trước kia,Há chẳng phải Ngài đã phân thây thủy quái ra từng mảnh?Há chẳng phải Ngài đã đập nát con thủy long hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hỡi cánh tay CHÚA, hãy thức dậy, Thức dậy để mặc lấy năng lực. Hãy thức dậy như ngày xưa, Như các thời cổ đại. Chẳng phải Ngài là Đấng sẽ chặt Ra-háp ra từng mảnh, Đã đâm quái vật đó sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lạy CHÚA quyền năng, hãy thức dậy, thức dậy,và vận dụng sức mạnh Ngài.Hãy thức dậy như Ngài đã làm xưa kia,như Ngài đã thực hành thuở trước.Ngài dùng quyền năng chặt Ra-háp ra từng miếngvà giết con quái vật dưới biển.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ih yơh jing Pô pơthu hĭ ia rơsĭ,jing khul ia dơlăm prŏng,jing Pô pơjing jơlan amăng anih dơlăm ia rơsĭkiăng kơ ƀing song mă Ih dưi găn nao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Há chẳng phải Ngài là Đấng đã làm cạn biển, tắt nước vực lớn, làm cho biển sâu ra một con đường, hầu cho dân đã được chuộc đi qua sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chẳng phải chính Ngài đã làm cạn biển,Tắt các nguồn nước của vực lớn;Làm một con đường dưới biển sâuĐể dân được cứu chuộc đi qua đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Há chẳng phải Ngài đã làm biển kia khô cạn,Nơi nước đầy trong các vực thẳm mênh mông?Há chẳng phải Ngài đã làm một con đường dưới đáy biển,Ðể những người được chuộc của Ngài có lối đi qua sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chẳng phải Ngài là Đấng làm cho biển và nước vực sâu khô cạn sao? Ngài đã làm vực thẳm của biển cả Thành con đường Cho những người được cứu chuộc đi qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài làm cho biển khô cạnvà rút nước ra khỏi đại dương sâu thẳm.Ngài biến nơi thẳm sâu của biển ra đường cáicho dân chúng băng qua và được giải cứu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ăt tui anŭn mơ̆n, ƀing Yahweh či song mă či wơ̆t glaĭ yơh.Ƀing gơñu či mŭt pơ plei Ziôn hăng tơlơi adoh.Tơlơi mơak hlŏng lar yơh či jing kar hăng guang đoăn troă ƀơi akŏ gơñu.Tơlơi hơ̆k kơdơ̆k hăng tơlơi mơak mơai yơh či pơbă hĭ ƀing gơñu,laih anŭn tơlơi čŏk hia hăng tơlơi kơhôih či đuaĭ hĭ thĕng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Dân mà Đức Giê-hô-va đã chuộc sẽ trở về, sẽ hát mà đến Si-ôn. Sự hỉ lạc vô cùng sẽ đội trên đầu họ, họ sẽ được vui vẻ mừng rỡ; sự buồn bực than vãn sẽ tránh đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Dân mà Đức Giê-hô-va đã chuộc sẽ trở về,Họ sẽ đến Si-ôn trong tiếng hò reo.Niềm vui bất tận sẽ đội trên đầu họ,Họ sẽ được vui vẻ mừng rỡ;Còn sự buồn bã than vãn sẽ biến mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Rồi những người được cứu chuộc của Ngài sẽ trở về;Họ sẽ đến Si-ôn với lời ca tiếng hát;Ðầu ngẩng lên, mặt cứ mãi vui mừng;Họ sẽ hân hoan và vui vẻ,Nỗi u buồn và sầu thảm sẽ trốn xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những người được chuộc của CHÚA sẽ trở về Và ca hát đi vào Si-ôn. Sự vui mừng đời đời ở trên đầu họ. Họ sẽ được hân hoan, vui mừng. Buồn rầu, than vãn sẽ tránh xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân chúng mà CHÚA đã giải thoát sẽ trở vềvà hớn hở đi vào Xi-ôn.Sự hân hoan của họ sẽ còn mãi mãi.Họ sẽ hớn hở vui mừng,Còn mọi điều sầu não đau buồn chỉ là chuyện xa xưa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai,“Kâo yơh jing Pô pơjuh alum ƀing gih.Hlơi ƀing gih jing tơl ƀing gih huĭ kơ mơnuih mơnam,jing ƀing kơnơ̆ng ană mơnuih đôč, jing ƀing gliu hăng djai hĭ kar hăng rơ̆k lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta, chính ta, là Đấng yên ủi các ngươi. Ngươi là ai, mà sợ loài người hay chết, sợ con trai loài người là kẻ sẽ trở nên như cỏ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Ta, chính Ta là Đấng an ủi các ngươi.Ngươi là ai mà sợ loài người là loài hay chết,Sợ con cái loài người là kẻ sẽ trở nên như cỏ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Ta, chính Ta, Ðấng an ủi các ngươi;Ngươi có biết mình là ai chăng,Mà lại sợ loài người là những kẻ sẽ sớm chết,Và sợ con của loài người là những kẻ mong manh như cỏ dại ngoài đồng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Ta, chính Ta là Đấng an ủi các ngươi. Ngươi là ai mà sợ loài người hay chết? Hay sợ con cái loài người được sinh ra như cỏ?

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán, “Ta là Đấng an ủi ngươi.Thế thì tại sao ngươi sợ loài người là loài sẽ chết?Tại sao ngươi e ngại con người là loài sẽ biến mất như cỏ?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo yơh jing Pô Hrih Pơjing gih,jing Pô pơkăng khul tal adailaih anŭn pơdơ̆ng khul atur lŏn tơnah yơh.Hlơi ƀing gih jing tơl ƀing gih wơr bĭt hĭ Kâo, Yahweh,laih anŭn hơdip amăng tơlơi huĭ bra̱l nanaoyuakơ tơlơi hil nač pô kơtư̆ juă gih,jing pô ngă mơneč kiăng kơ pơrai hĭ ƀing gih lĕ?Tơlơi hil pô kơtư̆ juă anŭn ƀu dưi pơruă hĭ ƀing gih dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13mà lại quên Đức Giê-hô-va, Đấng tạo ngươi, đã giương các từng trời và lập nền đất, và trọn ngày cứ run sợ về cơn giận của kẻ ức hiếp khi nó toan hủy diệt ngươi? Vậy thì bây giờ chớ nào cơn giận của kẻ ức hiếp ấy ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngươi lại quên Đức Giê-hô-va, Đấng đã tạo nên ngươi,Đã giương các tầng trờiVà đặt nền móng quả đất,Để suốt ngày ngươi cứ run sợVì cơn giận của kẻ áp bức,Khi nó định hủy diệt ngươi sao?Nhưng bây giờ, cơn giận của kẻ áp bức ấy ở đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chẳng lẽ ngươi đã quên CHÚA,Ðấng Dựng Nên ngươi,Ðấng căng các tầng trời,Ðấng đặt nền trái đất,Nên ngày nào ngươi cũng nơm nớp lo sợ cơn giận của kẻ áp bức ngươi, kẻ đang toan mưu tiêu diệt ngươi, như thế?Nhưng cơn giận của kẻ áp bức ngươi đâu rồi?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngươi đã quên CHÚA, Đấng tạo ra ngươi. Ngài đã giương các tầng trời, Lập nền quả đất Nhưng suốt ngày ngươi cứ sợ Cơn giận dữ của kẻ áp bức Khi nó định hủy diệt. Nhưng cơn giận dữ của kẻ áp bức ở đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi đã quên CHÚA là Đấng tạo ra ngươi,Đấng đã trải bầu trời ra và làm nên trái đất.Sao ngươi mãi lo sợ những kẻ nổi giận quấy rối ngươivà muốn hủy diệt ngươi?Bây giờ chúng nó đâu rồi?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing hlơi jing mơnă huĭ kơčŭn hĭ ră anai či jing hĭ rơngai tañ yơh.Ƀing gơñu ƀu či djai hĭ amăng sang khưp kơnăm ôh,laih anŭn ƀing gơñu kŏn kơƀah hĭ gơnam ƀơ̆ng lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kẻ bị bắt đem đi sẽ chóng được tha ra; sẽ chẳng chết trong hầm, và cũng không thiếu lương thực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kẻ bị bắt đem đi sẽ nhanh chóng được thả ra;Sẽ không chết trong ngục tối,Và cũng không thiếu lương thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Những kẻ bị bắt đi lưu đày sẽ sớm được giải thoát,Ðể chúng sẽ không chết trong hầm hố giam cầm,Và sẽ không thiếu thức ăn thức uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Kẻ tù đày sẽ chóng được giải cứu, Sẽ không chết nơi ngục tối Cũng không thiếu lương thực.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Những kẻ bị cầm tù sẽ được trả tự do;họ sẽ không chết trong ngục, và sẽ đủ ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kâo jing Yahweh Ơi Adai gih,jing Pô pơtơglăk hĭ ia rơsĭ tơl ngă kơ jơlah ia rơsĭ pơdơnai hĭ yơh,Yahweh Dưi Kơtang yơh jing anăn Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, tức là Đấng làm cho biển động, sóng bổ ầm ầm. Đức Giê-hô-va vạn quân là danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi,Là Đấng làm cho biển động, và sóng vỗ ầm ầm.Danh Ta là Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi,Ðấng khiến cho biển động sóng gào;Danh Ngài là CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi, Đấng làm biển động và sóng gầm thét. CHÚA Vạn Quân là danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta là CHÚA, Thượng Đế ngươi,Đấng quấy động biển cả và làm nổi sóng cồn.Danh ta là CHÚA Toàn Năng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo hơmâo pioh laih boh hiăp Kâo ƀơi amăng bah gihlaih anŭn go̱m hĭ ƀing gih hăng tơui tơngan Kâo,yuakơ Kâo yơh jing Pô pioh đĭ khul tal adai djơ̆ anih,jing Pô pơdơ̆ng khul atur lŏn tơnah,laih anŭn jing Pô laĭ kơ ƀing Ziôn tui anai, ‘Ƀing gih yơh jing ană plei Kâo.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta đã để lời nói ta trong miệng ngươi, và cho ngươi núp dưới bóng bàn tay ta, đặng dựng các từng trời và lập nền đất, cùng nói với Si-ôn rằng: Ngươi là dân ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta đã đặt lời Ta trong miệng ngươi,Và cho ngươi núp dưới bóng bàn tay Ta,Trong khi dựng các tầng trời,Đặt nên móng quả đất,Và nói với Si-ôn rằng: ‘Ngươi là dân Ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta đã đặt lời Ta trong miệng ngươi;Ta đã dùng bàn tay Ta bao phủ ngươi,Ðể Ta dựng nên các từng trời,Ðặt các nền trái đất,Và nói với Si-ôn rằng, ‘Ngươi là dân Ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta đã đặt lời Ta trong miệng ngươi, Giấu ngươi dưới bóng bàn tay Ta; Giương các tầng trời, Lập nền quả đất Và phán với Si-ôn rằng: ‘Ngươi là dân Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta sẽ đặt lời vào miệng ngươi. Ta sẽ lấy bàn tay ta che phủ ngươi. Ta đã tạo nên trời đất, và sẽ bảo Xi-ôn rằng, ‘Ngươi là dân ta.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Kâo, Yesayah, pơhiăp tui anai,“Mơdưh bĕ, mơdưh bĕ!Tơgŭ bĕ, Ơ ƀing Yerusalaim hơi,jing ƀing mơnuih Kâo, Yahweh, pơkơhma̱l amăng tơlơi hil ƀrŭk Kâokar hăng ƀing gih mơñum mơ̆ng kơčŏk bă hăng tơlơi hil ƀrŭk Kâo.Sĭt mơ̆ng kơčŏk yom hơjăn ngă brơi kơ mơnuih mơnam sêng grêng,ƀing gih hơmâo ƀrep truh laih pơ ia čuă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy thức dậy, thức dậy, và đứng lên! Ngươi đã uống chén thạnh nộ từ tay Đức Giê-hô-va; đã uống cạn chén xoàng ba, uống cho tới cặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hỡi Giê-ru-sa-lem,Hãy thức dậy, thức dậy và đứng lên!Ngươi đã uống chén thịnh nộTừ tay Đức Giê-hô-va,Đã uống cạnChén làm cho loạng choạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy thức dậy! Hãy thức dậy!Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy trỗi dậy!Ngươi đã uống cạn chén từ tay CHÚA,Ðó là chén thịnh nộ của Ngài;Ngươi đã uống tới cặn của chén làm say choáng váng,Ngươi đã uống cạn chén ấy rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy thức dậy, thức dậy, Hởi Giê-ru-sa-lem, hãy đứng lên. Ngươi là người đã uống say Chén thịnh nộ từ tay CHÚA. Ngươi đã uống say tới cặn của chén, Là chén làm cho ngả nghiêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy thức dậy, thức dậy!CHÚA đã nổi giận cùng ngươi;Sự trừng phạt ngươi như rượu trong cốc.CHÚA đã khiến ngươi uống rượu đó;Ngươi đã uống cạn chén cho đến khi say sưa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tui anŭn, amăng abih bang ƀing ană đah rơkơi ƀing gih tơkeng raiƀu hơmâo sa čô amăng ƀing gơñu dui ba ƀing gih ôh.Amăng abih bang ƀing ană đah rơkơi ƀing gih čem rongƀu hơmâo hlơi pô ôh djă̱ ƀing gih ƀơi tơngan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong vòng các con trai mà Giê-ru-sa-lem đã sanh ra, chẳng một đứa nào để dắt nó; trong vòng các con trai nó đã nuôi, chẳng một đứa nào đến cầm lấy tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong số các con trai mà Giê-ru-sa-lem đã sinh ra,Không một đứa nào dắt nó;Trong số các con trai mà nó đã nuôi,Chẳng một đứa nào đến cầm lấy tay nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong số các con cái nó sinh ra,Chẳng có đứa nào dẫn nó đi;Trong số các con cái nó dưỡng nuôi,Không có đứa nào cầm tay nó dắt đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong vòng tất cả con cái mà Giê-ru-sa-lem đã sinh ra, Không đứa nào hướng dẫn nó. Trong số tất cả con cái mà Giê-ru-sa-lem đã nuôi dưỡng, Không đứa nào cầm tay dắt nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giê-ru-sa-lem có đông dân cư, nhưng không có ai lãnh đạo họ. Trong số những kẻ lớn lên tại đó, chẳng có người nào hướng dẫn họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơlơi truh tơl dua tal anai hơmâo truh laih ƀơi ƀing gihsamơ̆ ƀu hlơi pô dưi pơjuh alum ƀing gih ôh:Tơlơi glưh pơčah hăng tơlơi răm rai hrŏm hăng tơlơi ư̆ rơpa hăng tơlơi blah ngă truh laih ƀơi ƀing gih,samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi gŭm djru ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hai sự nầy, tức là diệt vong và hủy phá, đói kém và gươm dao, đã đến cho ngươi, mà ai là kẻ sầu não vì ngươi? Ta sẽ lấy gì yên ủi ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hai tai họa nầy đã xảy đến cho ngươi,Tức là tàn phá và hủy diệt, đói kém và gươm đao;Ai là người cảm thương ngươi?Ta sẽ lấy gì an ủi ngươi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hai tai họa gấp đôi nầy đã đến với ngươi,Nhưng có ai thương hại ngươi chăng?Hoang tàn và hủy diệt,Nạn đói và gươm đao.Ta dùng ai để an ủi ngươi đây?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hai điều này đã đổ xuống trên ngươi, Ai sẽ chia buồn với ngươi? Sự tan nát và hủy hoại, đói kém và gươm giáo, Ai sẽ an ủi ngươi?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những khốn khó đến với ngươi từng cặp, nhưng không ai tội nghiệp ngươi.Ngươi gặp tàn hại, đại nạn, đói kém và giặc giã nhưng không người nào có thể an ủi ngươi hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing ană đah rơkơi gih Kâo, Ơi Adai gih, hơmâo ƀuăh laihhăng tuh tơbiă hĭ laih tơlơi hil ƀrŭk Kâo ƀơi ƀing gơñutơl ƀing gơñu tơdu rơmơ̆n hĭ yơh.Laih anŭn ƀing gơñu đih ƀơi rĭm akŏ jơlan,kar hăng rơsa čư̆ đo̱m hĭ amăng hơñuăl yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các con trai ngươi đều hao mòn, nằm ngổn ngang nơi ngã ba đường phố, như con nai mắc trong lưới, đầy cơn giận của Đức Giê-hô-va và sự quở trách của Đức Chúa Trời ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con cái ngươi đều ngất xỉu,Nằm ngổn ngang khắp đường phố,Như sơn dương mắc lưới,Chúng ở dưới cơn giận của Đức Giê-hô-vaVà sự quở trách của Đức Chúa Trời ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Con cái ngươi đã kiệt quệ,Nằm la liệt khắp các đầu đường,Giống như con thú hoang sa lưới nằm chờ chết;Chúng ngất ngư vì thấm đòn thịnh nộ của CHÚA,Vì nhận lấy sự quở phạt của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con cái ngươi đã ngất xỉu, Nằm ở khắp các đầu đường Như nai tơ bị mắc trong lưới, Đầy cơn thịnh nộ của CHÚACùng sự quở trách của Đức Chúa Trời ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dân cư ngươi đã trở nên yếu ớt. Họ té nằm sóng sượt trên mỗi góc đường phố, như thú vật bị mắc vào lưới. Họ lãnh trọn cơn thịnh nộ của CHÚA và đã nghe tiếng gầm thét giận dữ của Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Hơnŭn yơh, hơmư̆ bĕ tơlơi anai, Ơ ƀing gleh tơnap hơi,jing ƀing sêng grêng kar hăng ƀing măt tơpai,samơ̆ ƀu djơ̆ yua mơ̆ng ia tơpai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, bây giờ, hỡi ngươi là kẻ khốn nạn, là kẻ say nhưng không vì rượu, hãy nghe điều nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy hãy nghe đây, hỡi kẻ khốn khổ,Là kẻ say nhưng không phải vì rượu:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy bây giờ hãy nghe đây,Hỡi những kẻ bị khốn khổ,Những kẻ bị say nhưng không phải say vì rượu:

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy, hỡi kẻ khốn cùng, hãy nghe đây, Hỡi người say nhưng không phải do rượu,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên hỡi Giê-ru-sa-lem đáng thương hãy nghe ta, các ngươi là kẻ say nhưng không phải vì rượu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Khua Yang gih jing Yahweh, jing Ơi Adai gih,jing Pô pơgang brơi ƀing ană plei Ñu pơhiăp tui anai,‘Lăng bĕ, Kâo hlak mă pơđuaĭ hĭ mơ̆ng tơngan gihkơčŏk ngă brơi kơ ƀing gih sêng grêng.Mơ̆ng kơčŏk anŭn yơh, jing kơčŏk yom hơjăn bă hăng tơlơi hil Kâo anŭn,ƀing gih ƀu či mơñum hĭ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúa Giê-hô-va ngươi, Đức Chúa Trời ngươi, là Đấng binh vực dân mình, phán như vầy: Nầy, ta đã lấy lại chén xoàng ba từ tay ngươi, tức là cặn của chén thạnh nộ ta, rày về sau ngươi sẽ không uống nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúa là Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ngươi,Là Đấng bênh vực dân Ngài, phán thế nầy:“Kìa, Ta đã lấy lại từ tay ngươi chén làm cho loạng choạng,Là chén của cơn thịnh nộ Ta;Ngươi sẽ không còn uống nó nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA Hằng Hữu của ngươi,Ðức Chúa Trời của ngươi,Ðấng binh vực duyên cớ ngươi, phán thế nầy: “Này, Ta cất khỏi tay ngươi chén làm say choáng váng,Cất bỏ luôn tới cặn chén thịnh nộ của Ta;Ngươi sẽ không phải uống nó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi phán như vầy: “Ta sẽ bênh vực dân Ta. Nầy, Ta sẽ lấy khỏi tay ngươi Cái chén làm nghiêng ngả. Ngươi sẽ không còn uống thêm chén nào nữa, Là chén thịnh nộ của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thượng Đế ngươi, Đấng Cao Cả sẽ bảo vệ dân Ngài. CHÚA là Thượng Đế ngươi phán như sau “Ta giao cho ngươi cốc rượu. Ngươi uống nó rồi đi liểng xiểng. Nhưng ta đang lấy cốc thịnh nộ ta ra khỏi ngươi. Ngươi sẽ không bị cơn giận ta trừng phạt nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Samơ̆ Kâo či pioh kơčŏk anŭn amăng tơngan ƀing pơruă gih,jing ƀing pơhiăp kơ ƀing gih tui anai,“Bon rơbuh ƀơi lŏn bĕ kiăng kơ ƀing gơmơi dưi rơbat gah ngŏ gih.”Tui anŭn, ƀing gih ngă laih kơ rŏng gih kar hăng lŏn,jing kar hăng jơlan kiăng kơ ƀing gơñu rơbat ƀơi anŭn yơh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ để chén ấy trong tay các kẻ hà hiếp ngươi, tức là các kẻ bảo ngươi rằng: Hãy cúi xuống, đặng chúng ta bước ngang qua! Rồi người cong lưng sát đất, như con đường cho người ta qua lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta sẽ đặt chén ấy vào tay kẻ làm khổ ngươi,Là những kẻ bảo ngươi rằng:‘Hãy nằm xuống cho ta bước qua!’Rồi lưng ngươi như nền đất,Như đường đi cho người ta qua lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng Ta sẽ trao nó vào tay những kẻ làm khốn khổ ngươi,Những kẻ đã nói với ngươi rằng, ‘Hãy nằm xuống, để chúng ta giẫm trên ngươi mà đi.’Rồi ngươi đã nằm xuống, lấy thân mình làm đất,Làm con đường để chúng giẫm bước lên trên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta sẽ đặt chén ấy trong tay những kẻ hành hạ ngươi, Tức là những người nói với ngươi rằng: Hãy quỳ xuống để ta bước qua Và ngươi đã lấy lưng làm như đất, Như đường đi cho họ đi qua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nay ta sẽ trao cốc trừng phạt ấy cho các kẻ đã hành hạ ngươi, những kẻ đã ra lệnh cho ngươi, ‘Hãy cúi xuống để chúng ta bước qua trên ngươi.’ Lưng ngươi như đất để chúng bước qua; như đường đi cho chúng dẫm lên.”