So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp hăng kâo dơ̆ng tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi rằng:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Ơ ană mơnuih hơi, laĭ lui hlâo bĕ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing wai triu Israel. Laĭ lui hlâo bĕ hăng ƀing gơñu tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Răm ƀăm yơh kơ ƀing wai triu ƀing Israel, jing ƀing kơnơ̆ng răk rong gơñu pô đôč! Ƀing gơñu khŏm răk rong kơ tơpul triu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng những kẻ chăn của Y-sơ-ra-ên; hãy nói tiên tri, và bảo những kẻ chăn ấy rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Khốn nạn cho kẻ chăn của Y-sơ-ra-ên, là kẻ chỉ nuôi mình! Há chẳng phải những kẻ chăn nên cho bầy chiên ăn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy nói tiên tri chống lại những người chăn của Y-sơ-ra-ên; hãy nói tiên tri và bảo những người chăn ấy rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Khốn cho những kẻ chăn của Y-sơ-ra-ên là những kẻ chỉ lo nuôi mình! Chẳng phải những người chăn phải nuôi bầy chiên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy nói tiên tri chống lại những kẻ chăn dắt I-sơ-ra-ên. Hãy nói tiên tri và hãy bảo chúng, những kẻ chăn dắt I-sơ-ra-ên, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Khốn thay cho các ngươi, những kẻ chăn dắt I-sơ-ra-ên, những kẻ chỉ biết lo nuôi mình! Há chẳng phải những người chăn có bổn phận phải lo cho chiên được ăn uống no nê sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, hãy phán tiên tri chống lại những người chăn dân Y-sơ-ra-ên. Hãy nói tiên tri cùng chúng, hãy nói với những người chăn rằng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Ôi, những kẻ chăn giữ Y-sơ-ra-ên là kẻ chỉ chăm lo cho mình. Không phải những người chăn chiên là người chăn giữ bầy chiên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng những kẻ chăn chiên là các nhà lãnh đạo dân Ít-ra-en. Hãy nói tiên tri và bảo chúng rằng: Khốn cho các kẻ chăn chiên trong Ít-ra-en chỉ lo nuôi mình! Tại sao kẻ chăn chiên không lo nuôi bầy chiên?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀing gih ƀơ̆ng ia tơsâo tơlŏ, buh hơô gih pô hăng ao blâo triu pơđao laih anŭn pơkra añăm ƀơ̆ng mơ̆ng hlô hiam hloh, samơ̆ ƀing gih ƀu răk rong tơpul triu anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các ngươi ăn mỡ, mặc lông chiên, giết những con chiên mập, mà các ngươi không cho bầy chiên ăn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các ngươi ăn mỡ sữa, mặc lông chiên, giết những con chiên mập mà các ngươi không cho bầy chiên ăn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các ngươi ăn sữa đông đặc và mặc áo ấm bằng lông chiên. Các ngươi ăn thịt những con chiên mập, nhưng các ngươi không nuôi chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các ngươi ăn thịt béo, mặc đồ len, làm thịt súc vật mập nhưng không chăn dắt bầy chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các ngươi ăn bơ sữa, mặc áo len ấm áp. Các ngươi giết những con chiên mập nhất nhưng không cho bầy chiên ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀing gih ƀu pơkơtang brơi kơ ƀing tơdu, pơsuaih hĭ ƀing ruă ƀôdah akă pŏn hĭ ƀing ruă rơka ôh. Ƀing gih ƀu ba glaĭ ƀing jrôk jơlan ƀôdah hyu hơduah ƀing rơngiă ôh. Ƀing gih hơmâo git gai laih ƀing gơ̆ hăng tơlơi kơtư̆ juă pơtơnap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các ngươi chẳng làm cho những con chiên mắc bịnh nên mạnh, chẳng chữa lành những con đau, chẳng rịt thuốc những con bị thương; chẳng đem những con bị đuổi về, chẳng tìm những con bị lạc mất; song các ngươi lại lấy sự độc dữ gay gắt mà cai trị chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các ngươi chẳng làm cho những con chiên bệnh được mạnh, chẳng chữa lành những con đau, chẳng rịt thuốc những con bị thương; chẳng đem những con bị đuổi trở về, chẳng tìm những con bị lạc mất, nhưng các ngươi lại lấy sự độc ác, gay gắt mà cai trị chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các ngươi không làm cho con yếu được mạnh; các ngươi không chữa trị con bị bịnh; các ngươi không băng bó con bị thương; các ngươi không đem con đi lạc trở về; các ngươi không đi tìm con bị mất; nhưng các ngươi đã dùng bạo lực và hà khắc cai trị chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những con chiên yếu, các ngươi không làm cho mạnh; những con bệnh tật các ngươi không chữa lành; những con bị thương, các ngươi không băng bó; những con bị tản mác, các ngươi không đem về; những con lạc mất, các ngươi không tìm kiếm. Các ngươi đã cai trị chúng bằng bạo lực và hà khắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các ngươi không nuôi dưỡng cho các con chiên yếu được mạnh. Các ngươi không chữa lành các con chiên đau hay băng bó các con bị thương. Các ngươi không mang về những con đi lạc hay tìm kiếm những con bị mất. Nhưng các ngươi dùng vũ lực cai trị bầy chiên mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, ƀing gơñu tŭ čơlah đuaĭ hĭ yuakơ ƀu hơmâo pô wai gơñu ôh laih anŭn tơdang ƀing gơñu tŭ čơlah đuaĭ hĭ, ƀing gơñu jing hĭ añăm kơ abih bang hlô mơnơ̆ng glai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì không có kẻ chăn thì chúng nó tan lạc; đã tan lạc thì chúng nó trở nên mồi cho hết thảy loài thú ngoài đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì không có người chăn thì chúng tan lạc, và khi đã tan lạc thì chúng trở nên mồi cho tất cả loài thú ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng phải bị tản lạc khắp nơi vì chẳng ai chăn dắt chúng, và chúng đã trở thành mồi ngon cho mọi thú dữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bầy chiên bị tản mác vì không có người chăn; chúng bị tản lạc và trở thành mồi cho mọi thú dữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các con chiên bị tản lạc vì không có người chăn, chúng làm mồi cho thú dữ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing triu Kâo đuaĭ hyu amăng abih bang čư̆ čan laih anŭn ƀơi rĭm bŏl čư̆ glông yơh. Ƀing gơñu čơlah đuaĭ hĭ amăng abih bang lŏn tơnah laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô gir hơduah sem gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những chiên ta đi lạc trên mọi núi và mọi đồi cao; những chiên ta tan tác trên cả mặt đất, chẳng có ai kiếm, chẳng có ai tìm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chiên Ta tan lạc trên mọi núi và mọi đồi cao; chiên Ta bị phân tán khắp mặt đất, chẳng có ai kiếm, chẳng có ai tìm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chiên Ta đã bị tản lạc. Chúng lang thang trên mọi núi và mọi đồi cao. Chiên Ta đã tan tác trên khắp mặt đất; chẳng có ai kiếm, chẳng có ai tìm.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chiên Ta tản mác trên khắp núi non, trên mọi đồi cao; chiên Ta lạc loài trên cả mặt đất nhưng không ai tìm, chẳng ai kiếm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bầy chiên ta tản lạc khắp các núi và trên mỗi đồi cao. Chúng bị tản lạc khắp đất, không ai tìm hay kiếm chúng nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“ ‘Hơnŭn yơh, Ơ ƀing wai triu hơi, hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên, hỡi kẻ chăn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy nên, hỡi những người chăn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế, hỡi các ngươi, những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời của CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho nên, hỡi những người chăn, hãy nghe lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên hỡi các ngươi là người chăn, hãy nghe lời CHÚA phán. Ngài phán như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng tơlơi hơdip Kâo pô, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih, yuakơ tơpul triu Kâo kơƀah hĭ pô wai triu tui anŭn arăng hơmâo sua mă ƀing gơñu, laih anŭn hơmâo jing hĭ laih gơnam ƀơ̆ng kơ abih bang hlô mơnơ̆ng glai, laih anŭn yuakơ ƀing wai triu Kâo ƀu hơduah sem kơ tơpul triu Kâo ôh, samơ̆ kơnơ̆ng răk rong gơñu pô hloh kơ tơpul triu Kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúa Giê-hô-va phán rằng: Thật như ta hằng sống, vì tại không có kẻ chăn, nên những chiên ta đã làm mồi, và đã trở nên đồ ăn của mọi loài thú ngoài đồng, những kẻ chăn của ta cũng không tìm kiếm chiên ta, nhưng chúng nó chỉ nuôi mình mà không chăn nuôi chiên ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, vì không có người chăn nên bầy chiên Ta đã làm mồi và đã trở thành đồ ăn cho mọi loài thú đồng. Những người chăn của Ta cũng không tìm kiếm chiên Ta, nhưng chúng chỉ lo nuôi mình mà không nuôi chiên Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Ta lấy mạng sống của Ta mà thề,” CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Bởi vì không ai chăn giữ nên chiên Ta đã thành miếng mồi ngon. Chiên Ta đã thành thức ăn cho mọi thú dữ trong đồng, trong khi những kẻ chăn chiên không đi tìm các con chiên Ta về, nhưng những kẻ chăn chiên ấy chỉ lo nuôi mình mà không lo nuôi chiên Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA Toàn Năng tuyên bố: Như Ta hằng sống, vì bầy chiên Ta trở thành mồi, chiên Ta trở thành đồ ăn cho mọi loài thú dữ vì không có người chăn; kẻ chăn chiên đã không tìm kiếm chiên Ta, chúng chỉ lo cho chúng nhưng không chăn giữ bầy chiên Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thật như ta hằng sống, bầy chiên ta đã bị thú dữ bắt và ăn thịt vì không có người chăn. Người chăn không tìm kiếm bầy mình. Trái lại chúng chỉ nuôi mình cho mập thây mà không nuôi dưỡng bầy chiên ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9hơnŭn yơh, Ơ ƀing wai triu hơi, hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9vì cớ đó, hỡi kẻ chăn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, hỡi những người chăn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế, hỡi các ngươi, những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời của CHÚA,”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cho nên, hỡi những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên, hỡi các ngươi là người chăn, hãy nghe lời CHÚA phán.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing wai triu laih anŭn či yap soh kơ ƀing gơñu yơh yuakơ tơpul triu Kâo. Kâo či mă pơđuaĭ hĭ ƀing wai anŭn mơ̆ng tơpul triu kiăng kơ ƀing wai triu anŭn ƀu dưi čem rong kơ gơñu pô dơ̆ng tah. Kâo či pơklaih hĭ tơpul triu Kâo mơ̆ng amăng bah ƀing wai anŭn laih anŭn ƀu brơi kơ tơpul triu anŭn jing hĭ gơnam ƀơ̆ng kơ ƀing wai anŭn dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta nghịch cùng những kẻ chăn đó; ta sẽ đòi lại chiên của ta nơi tay chúng nó; ta không để cho chúng nó chăn chiên của ta nữa, và chúng nó cũng không thể tự chăn nuôi lấy mình nữa; nhưng ta sẽ móc chiên ta ra khỏi miệng chúng nó, hầu cho chiên không làm đồ ăn cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúa Giê-hô-va phán: ‘Nầy Ta chống lại những người chăn đó và Ta sẽ đòi lại chiên của Ta nơi tay chúng. Ta không để cho chúng chăn chiên của Ta nữa, và chúng cũng không thể tự chăn chính mình nữa. Ta sẽ giải cứu chiên Ta khỏi miệng chúng để chiên không làm đồ ăn cho chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta chống lại những kẻ chăn chiên, và Ta sẽ lấy chiên Ta khỏi tay chúng. Ta sẽ không cho chúng chăn chiên Ta nữa, để những kẻ chăn chiên không ăn thịt chiên Ta nữa. Ta sẽ cứu chiên Ta khỏi miệng chúng, để chiên Ta không làm đồ ăn cho chúng nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, Ta chống lại những người chăn, Ta đòi chiên Ta lại từ tay chúng nó, chúng sẽ không còn chăn chiên Ta nữa nên chúng sẽ không thể nuôi mình được. Ta sẽ giải cứu chiên Ta ra khỏi miệng chúng nó và chiên Ta sẽ không còn làm mồi cho chúng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Ta nghịch lại các kẻ chăn. Ta bắt chúng chịu trách nhiệm về số phận của các con chiên ta. Ta sẽ không cho chúng chăn bầy nữa. Các kẻ chăn sẽ không còn nuôi mập mình nữa. Ta sẽ rứt bầy chiên ra khỏi miệng chúng để không còn làm thức ăn cho chúng nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“ ‘Yuakơ anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo pô či hơduah sem triu Kâo laih anŭn kiaŏ tui hơduah ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, chính ta, tức là ta, sẽ kiếm chiên ta, ta sẽ tìm nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11‘Chúa Giê-hô-va phán: Nầy chính Ta sẽ tìm chiên Ta, Ta sẽ tìm kiếm chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Này, Ta, chính Ta, sẽ đi tìm chiên Ta và sẽ tìm được chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Nầy, chính Ta sẽ tìm chiên Ta và kiếm chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Chính ta sẽ tìm kiếm chiên ta và chăm sóc chúng nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kar hăng sa čô wai triu nao hơduah sem tơpul triu čơlah đuaĭ tơdang pô wai anŭn dŏ hăng ƀing gơñu yơh, Kâo ăt či hơduah tơpul triu Kâo kar kaĭ mơ̆n. Kâo či pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆ng abih bang anih, jing anih ƀing gơñu čơlah đuaĭ hĭ laih amăng hrơi bă hăng kơthul laih anŭn kơnăm mơmŏt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ví như kẻ chăn tìm bầy mình ra, trong ngày mà nó ở giữa những chiên mình bị tan lạc, thì ta cũng sẽ tìm chiên ta ra như vậy: ta sẽ cứu chúng nó ra khỏi mọi nơi mà chúng nó đã bị tan lạc trong ngày mây mù tăm tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Như người chăn tìm kiếm bầy mình trong ngày nó ở giữa những chiên mình bị tan lạc, thì Ta cũng sẽ tìm kiếm chiên Ta như vậy. Ta sẽ giải cứu chúng khỏi mọi nơi mà chúng đã bị tan lạc trong ngày mây mù tăm tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Như người chăn đi tìm đàn chiên của mình trong ngày người ấy đến giữa các con chiên bị tản lạc thể nào, Ta cũng sẽ đi tìm các con chiên của Ta thể ấy. Ta sẽ giải thoát chúng khỏi những nơi chúng bị tản lạc trong ngày mây mù và tăm tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Như người chăn chiên ở giữa bầy và kiểm điểm đàn chiên tản mác, Ta cũng sẽ kiểm điểm bầy chiên của Ta. Ta sẽ giải cứu chúng ra khỏi mọi nơi chúng bị tản lạc trong ngày tối tăm, u ám.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Như người chăn lo cho bầy chiên tản lạc của mình ra sao khi tìm được chúng thì ta cũng sẽ chăm sóc bầy chiên ta như vậy. Ta sẽ cứu chúng ra khỏi những nơi mà chúng bị tản lạc trong ngày u tối ảm đạm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo či ba ƀing gơñu tơbiă mơ̆ng ƀing lŏn čar laih anŭn pơƀut glaĭ hĭ ƀing gơñu mơ̆ng khul anih lŏn, laih anŭn Kâo či ba ƀing gơñu mŭt pơ anih lŏn gơñu pô yơh. Kâo či čem rong ƀing gơñu ƀơi khul čư̆ čan ƀing Israel, amăng khul trŏp ia laih anŭn amăng abih bang anih hơdip amăng anih lŏn ƀing mơnuih hơdip yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta sẽ đem chúng nó ra khỏi giữa các dân; ta sẽ nhóm chúng nó lại từ các nước, và đem chúng nó về trong đất riêng chúng nó. Ta sẽ chăn chúng nó trên các núi của Y-sơ-ra-ên kề khe nước, và trong mọi nơi có dân cư trong nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ đem chúng ra khỏi giữa các dân; Ta sẽ tập hợp chúng lại từ các nước và đem chúng về trong đất riêng của chúng. Ta sẽ chăn chúng trên các núi của Y-sơ-ra-ên, kề khe nước và trong mọi khu dân cư trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ đem chúng ra khỏi các dân và nhóm chúng về từ các nước, rồi Ta sẽ đưa chúng về đất nước của chúng. Ta sẽ cho chúng ăn trên các đồi núi của I-sơ-ra-ên, bên những dòng nước mát, và trong mọi nơi có người ở trong đất nước đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ đem chúng ra khỏi các dân, tập họp chúng lại từ các nước, đưa chúng về đất của chúng và chăn giữ chúng trên các núi của Y-sơ-ra-ên, bên các suối và ở mọi nơi cư trú trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ mang chúng về từ các dân và gom chúng lại từ mọi nước. Ta sẽ mang chúng về lại trong xứ mình và sẽ cho chúng ăn trong đồng cỏ trên các núi của Ít-ra-en, trong các hố, và trong những nơi có người ở trong xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Kâo či wai ƀing gơñu amăng anih đang rơ̆k hiam laih anŭn ƀơi čư̆ glông ƀing Israel yơh či jing anih ƀing gơñu ƀơ̆ng rơ̆k. Pơ anŭn yơh ƀing gơñu či pun amăng anih lŏn tơdron rơ̆k hiam laih anŭn pơ anih anŭn yơh ƀing gơñu či ƀơ̆ng rơ̆k hiam ƀơi khul čư̆ čan ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ chăn chúng nó trong những đồng cỏ tốt, và chuồng chúng nó sẽ ở trên các núi nơi đất cao của Y-sơ-ra-ên; ở đó chúng nó sẽ nghỉ trong chuồng tử tế, và ăn cỏ trong đồng cỏ màu mỡ, tức là trên các núi của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ nuôi chúng trong những đồng cỏ tốt và chuồng chúng sẽ ở trên các núi, nơi đất cao của Y-sơ-ra-ên. Ở đó, chúng sẽ nghỉ trong chuồng êm ấm và ăn cỏ trong đồng cỏ màu mỡ, tức là trên các núi của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ cho chúng ăn cỏ trong các đồng cỏ xanh tươi. Các đỉnh núi cao ở I-sơ-ra-ên sẽ là ràn của chúng. Chúng sẽ nằm xuống và nghỉ ngơi trong đồng cỏ xanh tươi. Chúng sẽ được ăn no trong đồng cỏ tốt tươi trên các núi đồi của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ chăn giữ chúng nơi đồng cỏ tốt tươi; chuồng của chúng sẽ ở trên các đỉnh núi Y-sơ-ra-ên; ở đó chúng sẽ nằm nghỉ trong chuồng tử tế, ăn nơi đồng cỏ phì nhiêu trên các núi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ cho chúng ăn trong các đồng cỏ xanh tốt, chúng sẽ ăn cỏ trên các núi Ít-ra-en. Chúng sẽ nằm xuống nơi chúng ăn cỏ, chúng sẽ ăn nơi đồng cỏ tốt trong các núi non của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kâo pô či wai tơpul triu Kâo laih anŭn brơi kơ ƀing gơñu pun, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy chính ta sẽ chăn chiên ta và cho chúng nó nằm nghỉ, chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chính Ta sẽ chăn chiên Ta và cho chúng an nghỉ,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta, chính Ta, sẽ là người chăn những con chiên của Ta, và Ta sẽ cho chúng được nằm xuống nghỉ ngơi an lạc,” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chính Ta sẽ chăn giữ chiên Ta và chính Ta sẽ cho chúng nằm nghỉ ngơi, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ nuôi dưỡng bầy chiên ta, đưa chúng đến chỗ an nghỉ, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo či hơduah sem ƀing rơngiă laih anŭn ba glaĭ ƀing jrôk jơlan. Kâo či akă pŏn ƀing ruă rơka laih anŭn pơkơtang ƀing tơdu, samơ̆ ƀing rơmŏng hăng kơtang Kâo či pơrai hĭ yơh. Kâo či wai lăng tơpul triu anŭn hăng tơlơi tơpă hơnơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta sẽ tìm con nào đã mất, dắt về con nào đã bị đuổi, rịt thuốc cho con nào bị gãy, và làm cho con nào đau được mạnh. Nhưng ta sẽ hủy diệt những con mập và mạnh. Ta sẽ dùng sự công bình mà chăn chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta sẽ tìm con chiên lạc mất, dắt con chiên bị đuổi trở về, rịt lành con chiên bị thương và làm cho con chiên yếu được mạnh. Nhưng Ta sẽ hủy diệt những con mập và mạnh. Ta sẽ dùng sự công chính để chăn chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Ta sẽ đi tìm con nào bị mất, Ta sẽ mang về con nào đi lạc, Ta sẽ băng bó con nào bị thương, và Ta sẽ nuôi cho mạnh khỏe con nào yếu đuối, nhưng Ta sẽ tiêu diệt con nào mập béo và mạnh bạo. Ta sẽ nuôi chúng bằng công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta sẽ tìm kiếm những con tản mác, Ta sẽ đem về những con đi lạc, Ta sẽ băng bó những con bị thương và thêm sức cho những con đau yếu. Nhưng những con mập, mạnh Ta sẽ hủy diệt; Ta sẽ chăn giữ chúng một cách công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta sẽ tìm chiên bị mất, mang về những con đi lạc, băng bó những con bị thương, và làm cho những con yếu được mạnh lại, nhưng ta sẽ tiêu diệt những con mập mạnh. Ta sẽ chăn chiên ta trong sự công bình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“ ‘Bơ kơ ih, Ơ tơpul triu Kâo hơi, anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo či phat kơđi tŏng krah ƀing hlô anai hăng hlô adih, laih anŭn boh nik ñu, tŏng krah khul triu tơno hăng khul bơbe tơno yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Còn như bay, hỡi bầy chiên ta, nầy, ta xét đoán giữa chiên và chiên, giữa chiên đực và dê đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúa Giê-hô-va phán: ‘Còn về các ngươi là bầy chiên Ta, nầy, Ta phán xét giữa chiên và chiên, giữa chiên đực và dê đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn các ngươi, hỡi đàn chiên của Ta,” CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Này, Ta sẽ phán xét giữa chiên với chiên, giữa chiên đực với dê đực:

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn phần các ngươi, bầy chiên của Ta, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, Ta xét giữa chiên với chiên và giữa chiên đực và dê đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Còn về phần các ngươi, hỡi bầy chiên ta, ta sẽ phân xử giữa chiên nầy với chiên kia, giữa chiên đực và dê đực.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Kâo ƀu mơak hăng ƀing gih ôh. Ƀing gih ƀơ̆ng rơ̆k hiam laih anŭn juă hĭ abih bang đang rơ̆k dŏ glaĭ anŭn hăng tơkai gih kiăng kơ ƀing arăng ƀu hơmâo gơnam ƀơ̆ng dơ̆ng tah. Ƀing gih mơñum djŏp ia rơgoh laih anŭn pơgrĭ hĭ ia dŏ glaĭ hăng tơkai gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bay ăn trong vườn cỏ xinh tốt, mà lại lấy chân giày đạp những cỏ còn lại; đã uống những nước trong, lại lấy chân vậy đục nước còn thừa; bay há chẳng coi sự đó là việc nhỏ mọn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các ngươi ăn trong đồng cỏ xinh tốt chưa đủ sao mà lại lấy chân giày đạp cỏ còn lại? Các ngươi đã uống nước trong chưa đủ sao mà lại lấy chân làm vẩn đục nước còn thừa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðược ăn trong các đồng cỏ xanh tươi há là việc nhỏ sao mà các ngươi còn lấy chân giày đạp những phần cỏ còn lại? Ðược uống nơi các dòng nước mát trong sạch mà các ngươi vẫn chưa được thỏa lòng sao mà còn lấy chân quậy đục chúng lên?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phải chăng được nuôi nơi đồng cỏ tốt tươi vẫn chưa đủ, nên các ngươi lấy chân giày đạp phần đồng cỏ còn lại? Đã uống nước trong, các ngươi lại lấy chân quậy đục phần nước còn lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các ngươi ăn cỏ trên đất tốt chưa đủ sao? Sao các ngươi còn dẫm đạp lên cỏ? Các ngươi uống nước trong chưa đủ sao? Sao các ngươi còn lấy chân khuấy bùn lên?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơpul triu Kâo ƀơ̆ng rơ̆k ƀing gih hơmâo juă laih laih anŭn mơñum ia ƀing gih hơmâo pơgrĭ hĭ laih hăng tơkai gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn những chiên ta thì phải ăn cỏ chân bay đã giày đạp, và uống nước chân bay đã vậy đục!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn bầy chiên của Ta thì phải ăn cỏ mà chân các ngươi đã giày đạp, và uống nước mà chân các ngươi đã làm vẩn đục!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chiên của Ta há phải ăn những cỏ đã bị chân các ngươi giày đạp và uống những nước đã bị chân các ngươi quậy đục hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chiên Ta phải ăn cỏ chân các ngươi đã giày đạp, uống nước chân các ngươi đã quậy đục sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bầy chiên ta phải ăn thứ các ngươi đạp lên hay uống nước bùn mà các ngươi quậy lên sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20“ ‘Hơnŭn yơh, anai jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp kơ ƀing gơñu: Lăng bĕ, Kâo pô či phat kơđi tŏng krah triu rơmŏng hăng triu rơwang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta, chính ta, sẽ xét đoán giữa những chiên mập và chiên gầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Nầy, chính Ta sẽ phán xét giữa những chiên mập và chiên gầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế, CHÚA Hằng Hữu phán với chúng thế nầy, “Này, Ta, chính Ta sẽ đoán xét giữa chiên mập và chiên gầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cho nên CHÚA Toàn Năng phán cùng chúng như vầy: Này, chính Ta sẽ xét xử giữa chiên mập và chiên ốm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nên Chúa là Thượng Đế phán như sau về chúng nó: Chính ta sẽ phân xử giữa các chiên mập và chiên ốm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Yuakơ ƀing gih yua asar kian hăng bra gih puh pơđuaĭ hĭ abih bang khul triu ruă nuă hăng khul tơki gih tơl ƀing gih hơmâo puh pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì bay lấy hông lấy vai mà xốc, lấy sừng mà vích mọi chiên con có bịnh, cho đến chừng bay đã làm tan lạc chúng nó ra ngoài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì các ngươi lấy hông, lấy vai mà đẩy, lấy sừng mà húc tất cả chiên con yếu ớt cho đến chừng các ngươi đã làm tan lạc chúng ra ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bởi vì các ngươi lấy sừng húc vào sườn, vào vai, và xua đuổi những con chiên ốm yếu đến nỗi chúng phải bị tản lạc ra ngoại quốc,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì các ngươi dùng hông và vai mà thúc và lấy sừng húc tất cả những con chiên yếu đuối đến nỗi chúng phải tản mác ra ngoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các ngươi dùng vai, hông và sừng húc đẩy những con chiên ốm té nhào cho đến khi các ngươi trục xuất chúng nó đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kâo či pơklaih hĭ tơpul triu Kâo laih anŭn ƀing gơñu ƀu či jing kar hăng gơnam arăng sua mă dơ̆ng tah. Kâo či phat kơđi tŏng krah triu anai hăng triu anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nên ta sẽ đến cứu bầy chiên ta, chúng nó sẽ không làm mồi nữa, và ta sẽ xét đoán giữa chiên và chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Ta sẽ giải cứu bầy chiên Ta, chúng sẽ không làm mồi nữa, và Ta sẽ phán xét giữa chiên và chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22nên Ta phải cứu đàn chiên của Ta, để chúng không bị cướp bóc nữa, và Ta sẽ đoán xét giữa chiên với chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nên Ta sẽ cứu bầy chiên Ta; chúng nó sẽ không còn bị làm mồi cho kẻ cướp nữa và Ta sẽ xét xử giữa chiên với chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên ta sẽ cứu bầy chiên ta; chúng sẽ không còn bị tổn hại nữa. Ta sẽ xử đoán giữa chiên nầy với chiên kia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Kâo či ruah sa čô pô wai kơ ƀing gơñu, jing ding kơna Kâo Dawid, laih anŭn ñu či čem rong ƀing gơ̆ yơh. Ñu či wai lăng ƀing gơ̆ laih anŭn jing pô wai lăng ƀing gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ lập trên chúng nó chỉ một kẻ chăn, người sẽ chăn chúng nó, tức là Đa-vít, tôi tớ ta. Ấy là người sẽ chăn chúng nó, người sẽ làm kẻ chăn chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta sẽ lập trên chúng chỉ một người chăn, người sẽ nuôi chúng, tức là Đa-vít đầy tớ Ta. Chính người sẽ nuôi chúng, làm người chăn của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó Ta sẽ lập một người để chăn dắt chúng, đó là Ða-vít tôi tớ Ta. Nó sẽ chăn nuôi chúng. Nó sẽ cho chúng ăn và làm người chăn giữ chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta sẽ lập một người chăn cho chúng nó, tôi tớ Ta là Đa-vít sẽ chăn giữ chúng nó. Người sẽ nuôi dưỡng chúng nó vì người là kẻ chăn giữ chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi ta sẽ đặt một kẻ chăn chiên lo cho chúng, tức Đa-vít, tôi tớ ta. Người sẽ nuôi dưỡng chúng và làm người chăn chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Kâo, Yahweh, či jing Ơi Adai gơñu, laih anŭn ding kơna Kâo Dawid yơh či jing pô khua moa amăng ƀing gơñu. Kâo, jing Yahweh, hơmâo pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ta, Đức Giê-hô-va, sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, còn Đa-vít, tôi tớ ta, sẽ làm vua giữa chúng nó. Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta, Đức Giê-hô-va, sẽ làm Đức Chúa Trời của chúng, và Đa-vít, đầy tớ Ta, sẽ làm vua giữa chúng. Ta Đức Giê-hô-va đã phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta, chính Ta, CHÚA, sẽ là Ðức Chúa Trời của chúng, và tôi tớ Ta Ða-vít sẽ làm người lãnh đạo của chúng. Ta, CHÚA, đã phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta là CHÚA, sẽ là Đức Chúa Trời của chúng nó; tôi tớ Ta là Đa-vít, sẽ là một hoàng tử giữa vòng chúng; chính Ta, CHÚA đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi ta, CHÚA, sẽ làm Thượng Đế chúng, và Đa-vít tôi tớ ta sẽ cai trị chúng. Ta, CHÚA, đã phán.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25“ ‘Kâo či pơjing tơlơi pơgop rơnŭk rơno̱m hăng ƀing gơñu laih anŭn mă pơđuaĭ hĭ abih bang hlô mơnơ̆ng glai kiăng kơ ƀing gơñu dưi hơdip amăng tơdron ha̱r hăng pĭt amăng glai kơmrơ̆ng rơnŭk rơnua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ ta sẽ kết với chiên ta một giao ước hòa bình. Ta sẽ làm cho những thú dữ trong đất dứt đi, đặng dân ta có thể ở yên ổn trong đồng vắng và ngủ trong rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ, Ta sẽ lập một giao ước hòa bình với bầy chiên Ta. Ta sẽ đuổi những thú dữ trong xứ đi để dân Ta có thể ở yên ổn trong hoang mạc và ngủ trong rừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ta sẽ lập với chúng một giao ước hòa bình và diệt trừ các thú dữ ra khỏi đất nước của chúng, để chúng có thể sống an toàn trong đồng hoang và ngủ ngon trong rừng mà không lo sợ gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta sẽ lập một giao ước bình an với chúng, Ta sẽ đuổi thú dữ khỏi đất nên chúng có thể cư trú nơi đồng hoang và ngủ an lành trong rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta sẽ lập giao ước hoà bình với các con chiên ta, ta sẽ dẹp những con thú có hại ra khỏi xứ. Rồi chiên sẽ sống bình yên trong sa mạc và ngủ trong rừng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Kâo či bơni hiam kơ ƀing gơñu wơ̆t hăng khul anih jum dar bŏl čư̆ Kâo mơ̆n. Kâo či brơi rai ia hơjan amăng djơ̆ bơyan. Či hơmâo khul ia hơjan bơni hiam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta sẽ làm cho chúng nó với các miền chung quanh đồi ta nên nguồn phước. Ta sẽ khiến mưa sa nơi mùa thuận tiện, ấy sẽ là cơn mưa của phước lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ làm cho chúng với các miền chung quanh đồi Ta trở nên nguồn phước. Ta sẽ khiến mưa sa nơi mùa thuận tiện; đó sẽ là cơn mưa phước lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ làm cho chúng và những kẻ sống trong các vùng chung quanh ngọn đồi của Ta thành một nguồn phước. Ta sẽ khiến các trận mưa rơi xuống đúng mùa. Chúng sẽ thành những cơn mưa phước hạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta sẽ ban phước cho chúng và những vùng chung quanh ngọn đồi Ta. Ta sẽ ban mưa đúng mùa, là mưa phước lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ ban phước cho chúng và để chúng sống quanh đồi ta. Ta sẽ cho mưa xuống đúng mùa; sẽ có mưa rào xuống phước cho chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Khul kơyâo đang hơma či pơtơbiă rai boh čroh laih anŭn tơnah či pơtơbiă rai gơnam tăm yơh. Ƀing ană plei či dŏ rơnŭk hơđơ̆ng yơh amăng anih lŏn anŭn. Ƀing gơñu či thâo krăn kơ tơlơi Kâo yơh jing Yahweh, tơdang Kâo pơjŏh hĭ khul čơnŭh kăl oč gơñu laih anŭn pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơngan ƀing pơjing hĭ laih ƀing gơñu jing hlŭn mơnă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Cây ngoài đồng sẽ ra trái, và đất sẽ sanh hoa lợi. Chúng nó sẽ ở yên trong đất mình, và sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta đã bẻ gãy những đòn của ách chúng nó, và đã giải cứu chúng nó ra khỏi tay những kẻ bắt chúng nó phục dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cây ngoài đồng sẽ ra trái và đất sẽ sinh hoa lợi. Chúng sẽ ở yên trong đất mình và sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va khi Ta đã bẻ gãy những đòn của ách chúng, và đã giải cứu chúng khỏi tay những kẻ bắt chúng phục dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cây cối ngoài đồng sẽ sai trái. Ðất đai sẽ sinh sản hoa màu. Ai nấy trong xứ sẽ hưởng thái bình. Bấy giờ, chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi Ta bẻ gãy các ách trên cổ chúng và cứu chúng khỏi tay những kẻ bắt chúng làm nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Cây cối ngoài đồng sẽ sinh bông trái, đất sẽ sinh hoa lợi, chúng sẽ sống an lành trên đất mình và biết rằng chính Ta là CHÚA khi Ta bẻ gãy các ách trên chúng và giải cứu chúng khỏi tay những kẻ bắt chúng làm nô dịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi các cây cối trong vùng quê sẽ sinh trái, đất sinh sản hoa màu. Các con chiên sẽ sống bình yên trong xứ. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA khi ta bẻ ách tù đày của chúng, cứu chúng khỏi quyền lực của những kẻ đã bắt chúng làm tôi mọi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ƀing lŏn čar ƀu či sua mă ƀing gơñu dơ̆ng tah laih anŭn khul hlô mơnơ̆ng glai ăt kŏn kĕ hak ƀing gơñu lơi. Ƀing gơñu či hơdip rơnŭk rơnua laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô či pơhuĭ ƀing gơñu dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng nó sẽ chẳng làm mồi của các dân ngoại nữa; những loài thú của đất sẽ chẳng nuốt chúng nó nữa; chúng nó sẽ ở yên ổn, chẳng ai làm cho sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng sẽ chẳng làm mồi của các dân ngoại nữa, và những loài thú của đất sẽ chẳng cắn xé chúng nữa. Chúng sẽ ở yên ổn, chẳng ai làm cho sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng sẽ không còn làm đối tượng cho các dân cướp bóc. Chúng sẽ không còn làm mồi cho các thú dữ cắn xé. Chúng sẽ sống an toàn, và không ai sẽ làm cho chúng sợ hãi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng sẽ không còn là miếng mồi cho các nước; thú dữ trong xứ cũng sẽ không ăn thịt chúng. Chúng sẽ cư ngụ an toàn và không còn sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúng sẽ không làm mồi cho các dân. Thú dữ sẽ không cắn xé chúng nhưng chúng sẽ sống bình yên, không còn ai làm chúng sợ hãi nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Kâo či pha brơi kơ ƀing gơñu sa anih lŏn kơmơ̆k jing hiam kơ gơnam tăm laih anŭn ƀing gơñu ƀu či jing hĭ răm rai yua mơ̆ng tơlơi ư̆ rơpa amăng anih lŏn anŭn ƀôdah glăm mă tơlơi djik djak mơ̆ng ƀing lŏn čar pơkŏn dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ta sẽ sắm vườn có danh tiếng cho chúng nó, chúng nó sẽ không chết đói trong đất mình nữa, và cũng không còn chịu sự hổ nhuốc của các nước nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ta sẽ lập cho chúng một nông trại danh tiếng, chúng sẽ không chết đói trong đất mình nữa, và cũng không còn bị các lân bang lăng nhục nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ta sẽ làm cho đất nước của chúng được nổi tiếng về sản xuất các nông phẩm, để không ai sống trong xứ phải chết vì đói nữa, và chúng sẽ không còn bị các dân sỉ nhục nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ta sẽ thiết lập cho chúng một nông trại danh tiếng, sẽ không còn đói kém trong xứ và chúng sẽ không còn bị các nước nhục mạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta sẽ ban cho chúng một nơi nổi tiếng sinh hoa màu tốt, chúng sẽ không còn bị đói kém trong xứ nữa. Chúng cũng sẽ không còn bị các dân tộc khác sỉ nhục nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Giŏng anŭn, ƀing gơñu či thâo krăn kơ tơlơi Kâo, jing Yahweh Ơi Adai gơñu, jing Pô dŏ hăng ƀing gơñu laih anŭn ƀing gơñu, jing sang anŏ ƀing Israel, jing ană plei Kâo yơh, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúng nó sẽ biết ta, Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng nó, ở cùng chúng nó, và biết nhà Y-sơ-ra-ên chúng nó là dân ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chúng sẽ biết Ta, Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của chúng ở cùng chúng và biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên là dân Ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta, CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng, ở với chúng, và chúng, nhà I-sơ-ra-ên, là dân Ta,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời chúng nó, Ta ở cùng chúng nó và chúng nó, nhà Y-sơ-ra-ên là dân Ta; CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi chúng sẽ biết rằng ta, CHÚA, là Thượng Đế chúng ở với chúng. Dân Ít-ra-en sẽ biết rằng chúng là dân ta, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Ƀing gih jing tơpul triu Kâo, jing tơpul triu kơ đang rơ̆k Kâo, jing ƀing ană plei Kâo, laih anŭn Kâo jing Ơi Adai gih, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bay là chiên của ta, là chiên của đồng cỏ ta; bay là loài người và ta là Đức Chúa Trời bay, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các ngươi là chiên của Ta, là chiên của đồng cỏ Ta; các ngươi là loài người và Ta là Đức Chúa Trời của các ngươi,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Hỡi các ngươi, đàn chiên của Ta, đàn chiên trong đồng cỏ của Ta, các ngươi là loài người, còn Ta là Ðức Chúa Trời của các ngươi.” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Còn các ngươi là chiên của Ta, chiên của đồng cỏ Ta, là loài người và Ta là Đức Chúa Trời của các ngươi, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các ngươi là chiên mà ta chăm sóc, ta là Thượng Đế các ngươi, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”