So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hlâo kơ Hrơi Phet Tơlơi Găn, Yêsu thâo krăn hrơi mông Ñu hơmâo truh laih kơ Ñu khŏm đuaĭ hĭ mơ̆ng lŏn tơnah anai kiăng glaĭ pơ Ama Ñu amăng adai adih. Ñu khăp biă mă kơ abih bang ƀing ding kơna Ñu jing ƀing ăt dŏ amăng lŏn tơnah anai, tui anŭn Ñu pơrơđah hiư̆m hlo̱m ƀo̱m Ñu khăp kơ ƀing gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trước ngày lễ Vượt qua, Đức Chúa Jêsus biết giờ mình phải lìa thế gian đặng trở về cùng Đức Chúa Cha đến rồi; Ngài đã yêu kẻ thuộc về mình trong thế gian, thì cứ yêu cho đến cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trước lễ Vượt Qua, Đức Chúa Jêsus biết giờ Ngài phải rời thế gian nầy để trở về với Cha đã đến. Ngài đã yêu thương những người thuộc về mình trong thế gian thì cứ yêu thương cho đến cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trước Lễ Vượt Qua, Ðức Chúa Jesus biết giờ Ngài phải rời thế gian nầy để về với Ðức Chúa Cha đã đến. Ngài đã yêu thương những người thuộc về Ngài trong thế gian, Ngài yêu thương họ đến cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trước kỳ lễ Vượt Qua, Đức Giê-su biết là đã đến lúc Ngài phải rời thế gian để trở về cùng Cha. Ngài đã yêu những người của mình trong thế gian, thì Ngài cứ yêu cho đến cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đại lễ Vượt Qua của dân Do-thái sắp đến, Chúa Giê-xu biết rằng đã đến giờ Ngài phải rời thế gian để trở về cùng Cha. Ngài đã yêu những kẻ thuộc về mình trong thế gian thì cũng sẽ yêu cho đến cùng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yêsu hăng ƀing ding kơna dŏ ƀơ̆ng huă mlam Tơlơi Găn laih anŭn Satan hơmâo plư laih Yudas Iskariôt, ană đah rơkơi Simôn, kiăng kơ pơblư̆ hĭ Yêsu kiăng kơ jao hĭ kơ ƀing rŏh ayăt Gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đương bữa ăn tối (ma quỉ đã để mưu phản Ngài vào lòng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt con trai Si-môn),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đang bữa ăn tối, ma quỷ gieo ý định phản Ngài vào lòng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, con của Si-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong bữa ăn tối, Ác Quỷ đã đặt mưu phản vào lòng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt con Si-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong bữa ăn tối, quỷ vương đã gieo vào lòng Giu-đa, con của Si-môn Ích-ca-ri-ốt, ý tưởng phản bội Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu và các môn đệ đang dùng bữa ăn tối. Ma quỉ đã dụ Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, con Xi-môn để phản bội Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Yêsu thâo laih kơ tơlơi Ama Ñu hơmâo pha brơi laih tơlơi dưi kơ Ñu kiăng kơ git gai abih bang tơlơi, kơ tơlơi Ñu hơmâo rai laih mơ̆ng Ơi Adai laih anŭn Ñu či wơ̆t glaĭ pơ Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Jêsus biết rằng Cha đã giao phó mọi sự trong tay mình, và mình đã từ Đức Chúa Trời đến, cũng sẽ về với Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus biết rằng Cha đã giao mọi sự trong tay Ngài, và Ngài từ Đức Chúa Trời đến, cũng sắp về với Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Jesus biết Ðức Chúa Cha đã trao mọi sự trong tay Ngài, và biết rằng Ngài từ Ðức Chúa Trời đến và sẽ trở về với Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài biết Cha đã trao mọi sự vào tay mình; vì Ngài đã đến từ Đức Chúa Trời lại sắp trở về cùng Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu biết Cha đã giao trọn quyền cho mình. Ngài đã từ Thượng Đế đến và sẽ trở về cùng Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, Yêsu tơgŭ mơ̆ng kơƀa̱ng ƀơ̆ng huă, tŏh hĭ ao gah rơngiao Ñu, Ñu pŏn khăn ƀơi kơiăng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nên đứng dậy khỏi bàn, cởi áo ra, lấy khăn vấn ngang lưng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4nên đứng dậy khỏi bàn ăn, cởi áo ngoài ra, lấy khăn quấn ngang lưng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đứng dậy khỏi bàn ăn, cởi áo ngoài ra, và lấy khăn quấn ngang lưng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4nên Ngài đứng dậy khỏi bàn ăn, cởi áo ngoài ra, quấn khăn ngang lưng,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nên đang bữa ăn, Ngài đứng dậy khỏi bàn, cởi áo ngoài, lấy khăn quấn ngang hông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, Ñu tuh ia amăng thao laih anŭn čơdơ̆ng rao tơkai ƀing ding kơna Ñu, laih anŭn sut brơi tơkai ƀing gơ̆ hăng khăn Ñu pŏn ƀơi kơiăng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kế đó, Ngài đổ nước vào chậu, và rửa chân cho môn đồ, lại lấy khăn mình đã vấn mà lau chân cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5rồi Ngài đổ nước vào chậu, và bắt đầu rửa chân cho các môn đồ. Ngài cũng lấy khăn đã quấn ngang lưng mà lau chân cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kế đó Ngài đổ nước vào chậu và bắt đầu rửa chân cho các môn đồ, rồi dùng chiếc khăn đã quấn ngang lưng mà lau chân họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5rồi đổ nước vào chậu, bắt đầu rửa chân cho các môn đệ. Rửa xong, Ngài lấy khăn đã quấn ngang lưng mà lau.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Ngài đổ nước vào chậu và bắt đầu rửa chân các môn đệ, xong lấy khăn đã quấn ngang hông mà lau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ñu nao ƀơi Simôn Pêtrôs, samơ̆ Pêtrôs laĭ tui anai, “Ơ Khua ăh, sĭt Ih khŏm anăm rao tơkai kâo ôh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Ngài đến cùng Si-môn Phi-e-rơ, thì người thưa rằng: Chúa ôi, chính Chúa lại rửa chân cho tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi Ngài đến với Si-môn Phi-e-rơ thì ông nói: “Thưa Chúa, Chúa mà lại rửa chân cho con sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Ngài đến với Phi-rơ, ông nói với Ngài, “Lạy Chúa, Ngài sẽ rửa chân cho con sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi đến Si-môn Phê-rơ, ông thưa: “Chúa ơi! Chúa mà lại rửa chân cho con sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Ngài đến cùng Xi-môn Phia-rơ thì ông hỏi, “Chúa mà rửa chân cho con sao?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yêsu pơhiăp tui anai, “Ră anai ih ƀu thâo hluh ôh bruă Kâo ngă, samơ̆ tơdơi ih či thâo hluh yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hiện nay ngươi chẳng biết sự ta làm; nhưng về sau sẽ biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Jêsus đáp: “Bây giờ, con chưa hiểu việc Ta làm, nhưng về sau sẽ hiểu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với ông, “Bây giờ ngươi không hiểu những điều Ta làm, nhưng sau nầy ngươi sẽ hiểu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đức Giê-su trả lời: “Việc Ta làm bây giờ con chưa hiểu nhưng sau này sẽ rõ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu đáp, “Hiện nay con chưa hiểu điều ta làm nhưng về sau sẽ hiểu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Pêtrôs laĭ tui anai, “Ơ ơh, Ih ƀu či rao tơkai kâo ôh!”Yêsu pơhiăp tui anai, “Samơ̆ tơdah Kâo ƀu rao tơkai ih ôh, ih ƀu jing ding kơna Kâo ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phi-e-rơ thưa rằng: Chúa sẽ chẳng rửa chân tôi bao giờ! Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta không rửa cho ngươi, ngươi chẳng có phần chi với ta hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phi-e-rơ thưa: “Con sẽ không bao giờ để Chúa rửa chân cho con đâu!” Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu Ta không rửa chân cho con thì con không có phần gì nơi Ta cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phi-rơ nói với Ngài, “Không bao giờ con để Ngài rửa chân cho con.”Ðức Chúa Jesus trả lời ông, “Nếu Ta không rửa chân cho ngươi, ngươi không có phần gì với Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phê-rơ thưa lại: “Đời nào con để Chúa rửa chân cho con!” Đức Giê-su đáp: “Nếu không để Ta rửa, con sẽ không có phần gì với Ta cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phia-rơ khăng khăng từ chối, “Con sẽ không bao giờ để thầy rửa chân con!”Chúa Giê-xu đáp, “Nếu ta không rửa chân cho con thì con sẽ không phải là môn đệ của ta nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Simôn Pêtrôs pơhiăp tui anai, “Ơ Khua ăh, tơdah tui anŭn, anăm rao kơnơ̆ng tơkai kâo đôč ôh, samơ̆ rao bĕ wơ̆t hăng tơngan kâo, akŏ kâo mơ̆n!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chẳng những rửa chân mà thôi, lại cũng rửa tay và đầu nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phi-e-rơ nói: “Thưa Chúa, không phải chỉ rửa chân thôi, mà luôn cả tay và đầu con nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Si-môn Phi-rơ nói với Ngài, “Lạy Chúa, xin Ngài không chỉ rửa chân cho con, nhưng xin rửa cả tay và đầu con nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phê-rơ thưa: “Lạy Chúa, thế thì chẳng những chỉ rửa chân thôi mà còn cả tay và đầu nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xi-môn Phia-rơ thưa, “Thưa Chúa, nếu thế thì không những rửa chân thôi, sẵn rửa tay và gội đầu luôn đi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Yêsu pơhiăp tui anai, “Hlơi pô hơmâo mơnơi laih ñu anŭn kơnơ̆ng kiăng rao tơkai ñu đôč, tui anŭn ñu dưi jing agaih abih yơh. Ƀing gih jing agaih laih, samơ̆ ƀu djơ̆ abih bang ƀing gih ôh jing agaih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ai đã tắm rồi, chỉ cần rửa chân, thì được sạch cả. Vả, các ngươi đã được tinh sạch, nhưng chưa được tinh sạch đều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus đáp: “Ai đã tắm rồi, chỉ cần rửa chân thì sạch tất cả. Các con đã được sạch rồi, nhưng không phải tất cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Người nào đã tắm thì chỉ cần rửa chân, vì toàn thân đã sạch; các ngươi đã được sạch, nhưng không phải tất cả các ngươi đều sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su dạy: “Người tắm rồi thì thân thể đã sạch, nên chỉ cần rửa chân thôi. Các con đã sạch rồi, nhưng không phải tất cả đều trong sạch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu bảo, “Ai tắm rồi thì toàn thân được sạch. Chỉ cần rửa chân mà thôi. Các con đã sạch, nhưng không phải tất cả đều sạch đâu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yêsu laĭ tui anŭn yuakơ Ñu thâo laih hlơi či pơblư̆ hĭ Ñu, laih anŭn kơ tơlơi yua hơget Ñu laĭ kơ tơlơi ƀu djơ̆ abih bang ƀing gơñu ôh jing agaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì Ngài đã biết ai sẽ phản Ngài; tại thế cho nên Ngài phán rằng: Các ngươi chẳng phải hết thảy đều được tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì biết ai là kẻ sẽ phản Ngài nên Ngài mới nói: “Không phải tất cả các con đều tinh sạch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì Ngài biết ai sắp phản Ngài, nên Ngài nói, “Không phải tất cả các ngươi đều sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì Chúa đã rõ ai là người sẽ phản bội Ngài, nên mới nói có người chưa trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đã biết ai sẽ phản Ngài cho nên Ngài nói, “Không phải tất cả các con đều được sạch.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang Ñu rao giŏng laih tơkai ƀing ding kơna Ñu, Ñu buh glaĭ ao gah rơngiao Ñu hăng wơ̆t glaĭ pơ anih Ñu dŏ pơ kơƀa̱ng hăng tơña kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih thâo hluh mơ̆ hơget tơlơi Kâo hơmâo ngă laih kơ ƀing gih?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau khi đã rửa chân cho môn đồ, Ngài mặc áo lại; đoạn ngồi vào bàn mà phán rằng: Các ngươi có hiểu điều ta đã làm cho các ngươi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau khi đã rửa chân cho các môn đồ, Ngài mặc áo lại, rồi ngồi vào bàn và nói: “Các con có hiểu điều Ta đã làm cho các con không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau khi rửa chân cho các môn đồ, Ngài mặc áo choàng lại, ngồi vào chỗ cũ, rồi nói, “Các ngươi hiểu điều Ta vừa mới làm cho các ngươi chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau khi đã rửa chân các môn đệ xong, Ngài mặc lại áo ngoài, trở về bàn ăn và hỏi họ: “Các con có hiểu việc Ta vừa làm cho các con không?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau khi rửa chân xong cho các môn đệ, Ngài mặc áo lại và trở về bàn ăn. Ngài hỏi, “Các con có hiểu điều ta vừa làm cho các con không?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing gih iâu kơ Kâo jing ‘Nai’ jing ‘Khua,’ sĭt ƀing gih iâu djơ̆ yơh, yuakơ Kâo jing sĭt tui anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi gọi ta bằng Thầy bằng Chúa; các ngươi nói phải, vì ta thật vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các con gọi Ta là Thầy, là Chúa. Các con nói rất đúng, vì Ta thật như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các ngươi gọi ta là ‘Thầy’ và ‘Chúa.’ Các ngươi gọi thế là đúng lắm, vì Ta thật như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các con xưng Ta là Thầy là Chúa, phải lắm, vì chính Ta đúng là như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con gọi ta là thầy là Chúa rất đúng, vì ta là Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tui anŭn yơh, yuakơ Kâo jing Nai jing Khua gih, hơmâo rao brơi laih tơkai gih, brơi kơ ƀing gih khŏm rao bĕ tơkai kơ tơdruă gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, nếu ta là Chúa là Thầy, mà đã rửa chân cho các ngươi thì các ngươi cũng nên rửa chân lẫn cho nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng nếu Ta là Thầy, là Chúa, mà còn rửa chân cho các con thì các con cũng phải rửa chân cho nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thế thì nếu Ta là Chúa và Thầy mà đã rửa chân các ngươi, các ngươi cũng hãy rửa chân cho nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đã là Thầy là Chúa mà Ta còn rửa chân cho các con, thì chính các con cũng phải rửa chân cho nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy nếu ta là Chúa là thầy mà đã rửa chân cho các con thì các con cũng hãy rửa chân lẫn cho nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kâo hơmâo ngă pơhơmutu laih kơ ƀing gih, kiăng kơ ƀing gih khŏm hla tui kar hăng Kâo hơmâo ngă laih kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì Ta đã làm gương cho các con, để các con cũng làm như Ta đã làm cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì Ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như Ta đã làm cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta đã làm như vậy cốt để làm gương cho các con noi theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì ta đã nêu cho các con một gương, để các con theo đó mà đối xử với nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo laĭ sĭt biă mă kơ ƀing gih, ding kơna ƀu prŏng hloh kơ khua ñu ôh, pô ding kơna pơala kŏn prŏng hloh kơ pô pơkiaŏ nao ñu lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, đầy tớ chẳng lớn hơn chủ mình, sứ giả cũng chẳng lớn hơn kẻ sai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thật, Ta bảo thật các con: Đầy tớ không lớn hơn chủ, sứ giả không lớn hơn người sai phái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, tôi tớ không lớn hơn chủ, sứ giả không lớn hơn người sai phái mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thật vậy, Ta bảo các con: ‘Tớ không hơn chủ, sứ giả không hơn người sai phái mình.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta bảo thật, kẻ nô lệ không thể lớn hơn chủ mình. Sứ giả cũng không thể lớn hơn người sai mình đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ră anai ƀing gih thâo kơ tơlơi sĭt anai, Ơi Adai či bơni hiam kơ ƀing gih yơh tơdah ƀing gih ngă tui tơlơi anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ví bằng các ngươi biết những sự nầy, thì có phước, miễn là các ngươi làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu các con biết những điều nầy và làm theo thì được phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu các ngươi biết những điều nầy, các ngươi sẽ được phước miễn là các ngươi làm theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con biết những điều này và đem ra thực hành thì được phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu các con biết sự thật ấy và làm theo thì các con sẽ có phúc!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yêsu laĭ dơ̆ng tui anai, “Ƀu djơ̆ Kâo kiăng kơčrâo kơ abih bang ƀing gih ôh. Kâo thâo krăn hơdôm ƀing Kâo hơmâo ruah laih. Samơ̆ boh hiăp anai kiăng pơkrĕp truh hĭ tui hăng Hră Ơi Adai hơmâo čih laih tui anai, ‘Pô ƀơ̆ng ƀañ hrŏm hăng kâo kar hăng gơyut hơmâo jing hĭ laih rŏh ayăt kâo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta không nói về các ngươi hết thảy, ta biết những kẻ ta đã lựa chọn; nhưng lời nầy trong Kinh thánh phải được ứng nghiệm: Người ăn bánh ta, dở gót nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta không nói về tất cả các con, Ta biết những người Ta đã chọn. Nhưng lời Kinh Thánh nầy phải được ứng nghiệm: ‘Kẻ ăn bánh của Ta, trở gót chống lại Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta không nói về tất cả các ngươi. Ta biết Ta đã chọn ai, nhưng lời nầy trong Kinh Thánh phải được ứng nghiệm, ‘Kẻ ăn bánh của Ta đã giở gót nghịch lại Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta không nói về tất cả các con đâu. Ta biết rõ những người Ta chọn, nhưng lời Kinh Thánh này phải ứng nghiệm: ‘Kẻ từng ăn bánh của Ta đã trở gót phản bội Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta không nói về tất cả các con. Ta biết những người ta đã chọn. Nhưng lời Thánh Kinh đã viết phải được thành tựu: ‘Người đã ăn chung bàn ta giơ chân đạp ta.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19“Kâo ruai tơlơi anai kơ ƀing gih hlâo kơ tơlơi anŭn truh, kiăng kơ tơdang tơlơi anŭn truh laih, ƀing gih či đaŏ kơnang kơ tơlơi Kâo jing Pô Messiah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hiện bây giờ, ta nói điều nầy cùng các ngươi trước việc chưa xảy đến; để khi việc xảy đến rồi, các ngươi sẽ tin ta là Đấng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bây giờ, Ta nói điều nầy với các con trước khi việc xảy ra, để khi việc xảy ra thì các con tin rằng Ta là Đấng Hằng Hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bây giờ Ta nói với các ngươi điều nầy, trước khi việc đó xảy ra, để khi việc đó xảy ra, các ngươi có thể tin Ta là Ðấng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bây giờ, Ta báo trước cho các con để khi sự việc xảy ra, các con sẽ tin chính Ta là Đấng Hằng Hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nay ta bảo cho các con biết chuyện ấy trước khi xảy ra để khi nó đến thì các con sẽ tin ta là Đấng ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Kâo laĭ sĭt biă mă kơ ƀing gih, hlơi pô tŭ ju̱m mơnuih Kâo pơkiaŏ nao, ñu anŭn tŭ ju̱m Kâo yơh. Hlơi pô tŭ ju̱m Kâo, ñu anŭn tŭ ju̱m Pô hơmâo pơkiaŏ rai laih Kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai tiếp người mà ta đã sai, tức là tiếp ta; hễ ai tiếp ta, tức là tiếp Đấng đã sai ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thật, Ta bảo thật các con, ai tiếp người Ta sai đến tức là tiếp Ta; còn ai tiếp Ta tức là tiếp Đấng đã sai Ta đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, ai tiếp người Ta sai đi là tiếp Ta, và ai tiếp Ta là tiếp Ðấng đã sai Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thật vậy, Ta bảo các con: Ai tiếp người mà Ta sai đến là tiếp rước Ta, còn ai tiếp Ta là tiếp rước Đấng đã sai Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta bảo thật, ai tiếp đón kẻ ta sai tức là tiếp đón ta, còn ai tiếp đón ta tức là tiếp đón Đấng đã sai ta đến.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdơi kơ Yêsu hơmâo pơhiăp laih kơ tơlơi anŭn, Ñu jing hĭ rŭng răng biă mă laih anŭn Ñu pơhiăp rơđah tui anai, “Kâo laĭ sĭt biă mă kơ ƀing gih, sa čô amăng ƀing gih či pơblư̆ hĭ Kâo kiăng jao hĭ kơ ƀing rŏh ayăt Kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi Đức Chúa Jêsus đã phán như vậy rồi, thì tâm thần Ngài bối rối, bèn tỏ ra rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, một người trong các ngươi sẽ phản ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi Đức Chúa Jêsus đã nói như vậy rồi, thì Ngài xúc động trong tâm linh và khẳng định rằng: “Thật, Ta bảo thật các con, một người trong các con sẽ phản Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau khi Ðức Chúa Jesus nói những lời đó, Ngài xúc động trong lòng và nói rõ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, một người trong các ngươi sẽ phản Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi Đức Giê-su dạy các điều đó xong, thì tâm thần Ngài bối rối. Ngài nói rõ: “Thật vậy, Ta bảo các con: Một người trong các con sẽ phản Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nói xong thì tâm thần Ngài bối rối. Chúa Giê-xu tuyên bố công khai, “Ta bảo thật, một người trong các con sẽ phản ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Ƀing ding kơna Ñu pơlăng kơ tơdruă, ƀu thâo ôh hlơi pô amăng ƀing gơñu Yêsu kiăng laĭ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các môn đồ ngó nhau, không biết Ngài nói về ai đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các môn đồ nhìn nhau, không rõ Ngài nói về ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các môn đồ nhìn nhau và phân vân không biết Ngài nói ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các môn đệ nhìn nhau hoang mang, không biết Ngài nói về ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các môn đệ nhìn nhau hoang mang, không hiểu Ngài nói về ai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Hơmâo sa čô amăng ƀing gơñu, jing ding kơna pô Yêsu khăp biă mă, dŏ ăh jĕ ƀơi Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, có một môn đồ dựa vào ngực Đức Chúa Jêsus, tức là người mà Ngài yêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Một trong các môn đồ, là người được Đức Chúa Jêsus yêu thương, đang tựa vào lòng Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Một trong các môn đồ, người được Ðức Chúa Jesus thương yêu, đang ngồi bên cạnh Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Một trong các môn đệ là người được Đức Giê-su yêu quý, lúc ấy đang ngồi sát bên cạnh Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Một trong những môn đệ, tức người được Ngài yêu, đang ngồi cạnh Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Simôn Pêtrôs ngă gru kơ pô ding kơna anŭn hăng laĭ tui anai, “Tơña bĕ Ñu kơ tơlơi Ñu kiăng laĭ kơ pô pă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Si-môn Phi-e-rơ ra dấu cho người đó rằng: Hãy nói cho chúng ta biết thầy phán về ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Si-môn Phi-e-rơ ra hiệu cho môn đồ ấy hỏi xem Thầy muốn nói về ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Si-môn Phi-rơ ra dấu cho người ấy, bảo hỏi Ngài, ai là người Ngài đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Si-môn Phê-rơ gật đầu ra dấu bảo ông ấy hỏi xem Thầy ám chỉ người nào vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xi-môn Phia-rơ ra hiệu cho môn đệ ấy hỏi Chúa Giê-xu xem Ngài muốn ám chỉ ai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tui anŭn, pô ding kơna anŭn dŏ ăh jĕ ƀơi Yêsu hăng tơña kơ Ñu tui anai, “Ơ Khua ăh, hlơi pô anŭn lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, người nghiêng mình trên ngực Đức Chúa Jêsus, hỏi rằng: Lạy Chúa, ấy là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Môn đồ nầy nghiêng mình trên ngực Đức Chúa Jêsus và hỏi: “Thưa Chúa, người ấy là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người ấy nghiêng đầu qua trước ngực Ðức Chúa Jesus và hỏi, “Lạy Chúa, người ấy là ai vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ông nghiêng người sát bên ngực Chúa, và hỏi: “Thưa Chúa, ai vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì thế môn đệ ấy nghiêng lại gần Chúa Giê-xu và hỏi, “Thưa Chúa, người đó là ai vậy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Anŭn jing pô Kâo či brơi čơđeh ƀañ tơpŭng Kâo hơmâo añrŭ laih amăng añăm anai.” Giŏng anŭn, Yêsu añrŭ sa čơđeh ƀañ tơpŭng hăng brơi kơ Yudas Iskariôt, ană rơkơi pô pơkŏn anăn Simôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ấy là kẻ mà ta trao cho miếng bánh ta sẽ nhúng đây. Đoạn, Ngài nhúng một miếng, rồi lấy cho Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, con trai của Si-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus đáp: “Đó là người mà Ta sẽ trao miếng bánh Ta sắp nhúng đây.” Rồi Ngài nhúng một miếng bánh và trao cho Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, con của Si-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Jesus đáp, “Ấy là người Ta chấm miếng bánh nầy và đưa cho.” Rồi Ngài chấm một miếng bánh và đưa cho Giu-đa Ích-ca-ri-ốt con Si-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su trả lời: “Đó là người Ta sẽ trao miếng bánh mà Ta nhúng nước chấm này.” Rồi Ngài lấy một miếng bánh, nhúng vào nước chấm trao cho Giu-đa, con của Si-môn Ích-ca-ri-ốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu đáp, “Ta sẽ nhúng miếng bánh nầy vào dĩa nước chấm. Ta trao cho ai thì đó là người phản ta.” Ngài lấy miếng bánh, nhúng vào nước chấm và trao cho Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, con Xi-môn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdang Yudas mă ƀañ anŭn laih, Satan mŭt amăng pran jua ñu mơtam yơh.Tui anŭn, Yêsu laĭ kơ ñu tui anai, “Hơget ih či ngă, brơi ih ngă tañ bĕ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Liền khi Giu-đa đã lấy miếng bánh, thì quỉ Sa-tan vào lòng người. Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng người rằng: Sự ngươi làm hãy làm mau đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sau khi Giu-đa nhận lấy miếng bánh thì Sa-tan vào lòng anh ta. Đức Chúa Jêsus bảo Giu-đa: “Việc con làm, hãy làm nhanh đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sau khi hắn nhận miếng bánh, Sa-tan nhập vào hắn. Ðức Chúa Jesus nói với hắn, “Việc ngươi tính làm, hãy làm mau đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngay khi Giu-đa nhận miếng bánh, Sa-tan nhập vào hắn. Đức Giê-su bảo: “Việc anh sắp làm hãy làm nhanh lên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi Giu-đa vừa nhận miếng bánh xong, Sa-tăng liền nhập vào hắn. Chúa Giê-xu bảo hắn, “Việc anh làm hãy làm mau lên!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Samơ̆ ƀing mơnuih dŏ hrŏm ƀơi kơƀa̱ng ƀơ̆ng huă anŭn ƀu thâo hluh ôh yua hơget Yêsu laĭ kơ ñu tui anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng các người ngồi đồng bàn đó chẳng ai hiểu vì sao Ngài phán cùng người như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng không một ai ngồi tại bàn biết vì sao Ngài nói với anh ta như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Không ai ngồi quanh bàn biết tại sao Ngài nói với hắn như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Không một ai có mặt tại bàn ăn hiểu vì sao Ngài lại bảo hắn như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng không ai trong những người ngồi ăn hiểu tại sao Ngài nói như thế với Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Yuakơ Yudas juăt djă̱ kơdŭng prăk, hơmâo đơđa mơnuih pơmĭn kơ tơlơi Yêsu pơđar kơ ñu nao blơi gơnam kiăng kơ tơlơi Phet, ƀôdah kiăng kơ pha brơi kơ ƀing ƀun rin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Có kẻ tưởng rằng tại Giu-đa có túi bạc, nên Đức Chúa Jêsus biểu người: Hãy mua đồ chúng ta cần dùng về kỳ lễ; hay là: Hãy bố thí cho kẻ nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Một vài người nghĩ rằng, vì Giu-đa giữ túi tiền nên Đức Chúa Jêsus bảo anh ta đi mua những thứ cần dùng cho kỳ lễ, hoặc ban phát điều gì cho người nghèo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Số là Giu-đa giữ túi tiền chung, nên vài người nghĩ rằng có lẽ Ðức Chúa Jesus muốn hắn đi mua những đồ cần dùng cho ngày lễ hoặc đi giúp đỡ người nghèo nào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì Giu-đa đang phụ trách giữ tiền, nên một vài môn đệ tưởng Ngài bảo hắn đi mua sắm cho ngày lễ hay lấy tiền bố thí kẻ nghèo.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì Giu-đa giữ hộp tiền nên vài môn đệ tưởng Ngài bảo anh ta đi mua đồ cần dùng cho kỳ lễ hoặc đi giúp đỡ người nghèo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Tơdơi Yudas hơmâo mă tŭ laih čơđeh ƀañ anŭn, ñu tơbiă hĭ yơh. Hlak anŭn mơmŏt laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn Giu-đa, khi lãnh lấy miếng bánh rồi, liền đi ra. Khi ấy đã tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi đã nhận miếng bánh rồi, Giu-đa liền đi ra. Lúc ấy trời đã tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Giu-đa nhận miếng bánh xong, hắn lập tức ra đi. Lúc ấy trời đã tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Giu-đa nhận miếng bánh, liền ra đi. Trời sập tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi Giu-đa nhận miếng bánh xong liền đi ra. Lúc ấy trời sập tối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Tơdang Yudas đuaĭ hĭ laih, Yêsu laĭ tui anai, “Ră anai Ơi Adai či pơpŭ pơyom kơ Kâo biă mă, jing Pô rai mơ̆ng adai, laih anŭn Kâo ăt či pơrơđah hiư̆m yom prŏng Ơi Adai jing mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi Giu-đa đã ra rồi, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hiện bây giờ Con Người được vinh hiển, và Đức Chúa Trời được vinh hiển nơi Con Người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi Giu-đa đi ra rồi, Đức Chúa Jêsus nói: “Bây giờ Con Người được tôn vinh, và Đức Chúa Trời được tôn vinh nơi Con Người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi hắn đã đi rồi, Ðức Chúa Jesus nói, “Bây giờ Con Người được vinh hiển, và Ðức Chúa Trời được vinh hiển nơi Người.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi Giu-đa bỏ đi, Đức Giê-su dạy tiếp: “Con Người giờ đây được tôn vinh và Đức Chúa Trời cũng được tôn vinh trong Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau khi Giu-đa đi rồi, Chúa Giê-xu nói, “Bây giờ Con Người đã được hiển vinh và Thượng Đế cũng được hiển vinh qua Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Yuakơ mơnuih mơnam či pơpŭ pơyom Ơi Adai biă mă yua mơ̆ng tơlơi bruă Kâo, jing Pô mơ̆ng adai, ngă, Ñu pô ăt či pơpŭ pơyom biă mă yơh kơ Kâo, Ană Ñu, laih anŭn Ñu či ngă tui anŭn tañ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Chúa Trời cũng sẽ làm cho Con Người vinh hiển nơi chính mình Ngài, và Ngài sẽ kíp làm cho vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nếu Đức Chúa Trời được tôn vinh nơi Con Người thì Đức Chúa Trời cũng sẽ tôn vinh Con Người trong chính Ngài, và sẽ tôn vinh ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nếu Ðức Chúa Trời được vinh hiển nơi Người, Ðức Chúa Trời cũng sẽ làm vinh hiển Người trong chính Ngài, và sẽ làm vinh hiển Người tức thì.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nếu Đức Chúa Trời được tôn vinh trong Ngài, thì Đức Chúa Trời sẽ tôn vinh Con Người trong chính mình và Đức Chúa Trời sẽ thực hiện tức khắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nếu Thượng Đế được hiển vinh qua Ngài thì Thượng Đế sẽ ban vinh hiển cho Con Người qua Ngài, và Ngài sẽ làm điều ấy tức khắc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33“Ƀing gih jing ƀing Kâo khăp jing kar hăng ƀing ană bă Kâo yơh, Kâo kơnơ̆ng či dŏ hrŏm hăng ƀing gih amăng ƀiă hrơi dơ̆ng đôč. Ƀing gih či hơduah sem Kâo, laih anŭn kar hăng Kâo hơmâo laĭ laih kơ ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Yehudah, tui anŭn Kâo laĭ kơ ƀing gih ră anai tui anai: Pơ anih Kâo nao, ƀing gih aka ƀu dưi nao ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hỡi các con trẻ ta, ta còn tạm ở với các ngươi; các ngươi sẽ tìm ta, và như ta đã nói với người Giu-đa rằng: Các ngươi không thể đến nơi ta đi, thì bây giờ ta cũng nói với các ngươi như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Hỡi các con bé nhỏ, Ta không còn ở với các con bao lâu nữa. Các con sẽ tìm Ta, và như Ta đã nói với người Do Thái rằng: ‘Nơi Ta đi các ngươi không thể đến được’, thì bây giờ Ta cũng nói với các con như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Hỡi các con thơ của Ta, Ta sẽ ở với các con ít lâu nữa thôi. Các con sẽ tìm Ta, và như Ta đã nói với người Do-thái, bây giờ Ta cũng nói với các con: nơi Ta đi, các con không thể đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Hỡi các con bé thơ, Ta chỉ còn ở với các con được ít lâu nữa. Rồi các con sẽ tìm kiếm Ta, nhưng bây giờ Ta nhắc cho các con điều Ta đã bảo người Do Thái: ‘Nơi Ta đi các người sẽ không thể đến được.’

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các con ơi, ta chỉ còn ở với các con ít lâu nữa thôi. Các con sẽ tìm ta và bây giờ ta nói với các con điều mà ta đã nói với người Do-thái: Các con không thể đến được nơi ta đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34“Ră anai Kâo pha brơi kơ ƀing gih sa tơlơi juăt phrâo anai: Khăp bĕ kơ tơdruă gih. Tui hăng Kâo hơmâo khăp laih kơ ƀing gih, tui anŭn brơi kơ ƀing gih khăp bĕ kơ tơdruă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ta ban cho các ngươi một điều răn mới, nghĩa là các ngươi phải yêu nhau; như ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ta ban cho các con một điều răn mới, ấy là các con phải yêu thương nhau. Như Ta đã yêu thương các con thể nào thì các con cũng hãy yêu thương nhau thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ta ban cho các con một điều răn mới: các con phải yêu thương nhau, như Ta đã yêu thương các con, các con cũng hãy yêu thương nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Bây giờ Ta truyền cho các con một điều răn mới: ‘Các con hãy yêu thương nhau. Ta đã yêu thương các con thể nào, các con cũng hãy yêu nhau thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta cho các con một mệnh lệnh mới: Hãy yêu thương nhau. Các con hãy yêu nhau như ta đã yêu các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Tơdah ƀing gih khăp kơ tơdruă, yua mơ̆ng tơlơi anŭn yơh ƀing mơnuih mơnam amăng lŏn tơnah či thâo krăn kơ tơlơi ƀing gih jing ƀing ding kơna Kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nếu các ngươi yêu nhau, thì ấy là tại điều đó mà thiên hạ sẽ nhận biết các ngươi là môn đồ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nếu các con yêu thương nhau, thì bởi đó, mọi người sẽ nhận biết các con là môn đồ Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nếu các con yêu thương nhau thì qua đó mọi người sẽ biết các con là môn đồ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nếu các con yêu thương nhau, thì nhờ đó mọi người sẽ nhận biết các con là môn đệ Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nếu các con yêu nhau thì mọi người sẽ biết các con là môn đệ ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Simôn Pêtrôs tơña kơ Yêsu tui anai, “Ơ Khua ăh, pơpă anih Ih či nao lĕ?”Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Anih Kâo či nao, ră anai ih ƀu dưi đuaĭ tui ôh, samơ̆ tơdơi ih či dưi đuaĭ tui yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Si-môn Phi-e-rơ thưa cùng Ngài rằng: Lạy Chúa, Chúa đi đâu? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nơi ta đi, bây giờ ngươi chẳng có thể theo ta được; nhưng rồi sau ngươi sẽ theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Si-môn Phi-e-rơ thưa: “Thưa Chúa, Chúa đi đâu?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Nơi Ta đi, bây giờ con không thể theo được, nhưng sau nầy con sẽ theo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Si-môn Phi-rơ thưa với Ngài, “Lạy Chúa, Ngài sẽ đi đâu?”Ngài đáp, “Nơi Ta đi, bây giờ ngươi không thể đi theo, nhưng sau nầy ngươi sẽ đi theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Si-môn Phê-rơ hỏi Chúa: “Lạy Chúa, Chúa đi đâu vậy?” Đức Giê-su đáp: “Nơi Ta sắp đi con không thể theo được, nhưng về sau con sẽ theo Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Xi-môn Phia-rơ hỏi Ngài, “Thưa Chúa, Chúa đi đâu?”Chúa Giê-xu đáp, “Nơi ta đi hiện nay con không thể theo, nhưng sau nầy con sẽ đi theo ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Pêtrôs tơña dơ̆ng tui anai, “Ơ Khua ăh, yua hơget kâo ƀu dưi đuaĭ tui Ih ră anai ôh lĕ? Kâo prap pre kiăng kơ djai brơi kơ Ih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, sao hiện bây giờ tôi không thể theo Chúa được? Tôi liều sự sống tôi vì Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Phi-e-rơ thưa: “Thưa Chúa, vì sao bây giờ con không thể theo Chúa? Con sẽ hi sinh mạng sống con vì Chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Phi-rơ hỏi Ngài, “Lạy Chúa, tại sao con không thể đi theo Ngài bây giờ? Con sẵn sàng hy sinh tính mạng con cho Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Phê-rơ lại hỏi: “Lạy Chúa, sao hiện giờ con không thể theo được? Con sẵn sàng chết vì Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Phia-rơ thắc mắc, “Thưa Chúa, tại sao con không thể theo thầy bây giờ được? Con sẵn sàng chết vì thầy kia mà!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Ih laĭ kơ tơlơi ih prap pre sĭt kiăng kơ djai yuakơ Kâo! Kâo laĭ sĭt biă mă kơ ih, hlâo kơ mơnŭ tơdjô̆, ih či pơhiăp klâo wơ̆t mơtam yơh kơ tơlơi ih ƀu thâo krăn ôh Kâo!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi liều sự sống ngươi vì ta sao! Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, khi gà chưa gáy, ngươi đã chối ta ba lần!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Jêsus đáp: “Con sẽ hi sinh mạng sống con vì Ta sao? Thật, Ta bảo thật với con: Trước khi gà gáy, con sẽ chối Ta ba lần!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðức Chúa Jesus phán, “Ngươi sẵn sàng hy sinh tính mạng ngươi cho Ta sao? Quả thật, quả thật, Ta nói với ngươi, trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đức Giê-su đáp lại: “Con có thật sẵn sàng chết vì Ta không? Thật vậy, Ta bảo con: Trước khi gà gáy, con sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chúa Giê-xu đáp, “Con sẵn sàng chết vì ta sao? Ta bảo thật, trước khi gà gáy con sẽ ba lần chối không biết ta.”