So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi ƀiă kơ anŭn, Yêsu đĭ nao pơ plei Yerusalaim kiăng kơ nao pơ sa tơlơi phet ƀing Yehudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, có một ngày lễ của dân Giu-đa, Đức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, vào một ngày lễ của dân Do Thái, Đức Chúa Jêsus đi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau những việc đó có một lễ của người Do-thái, Ðức Chúa Jesus đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, nhằm một kỳ lễ của người Do Thái, Đức Giê-su lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó, Chúa Giê-xu lên thành Giê-ru-sa-lem để dự một lễ đặc biệt của người Do-thái.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Hlak anŭn, amăng plei Yerusalaim jĕ pơ Bah amăng Triu hơmâo sa boh ia dơnao arăng pơanăn Bethesda, amăng tơlơi Aramit, laih anŭn jum dar ia dơnao anŭn hơmâo rơma boh adri̱ng wơ̆t hăng bơbŭng kơ hơdôm adri̱ng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Số là, tại thành Giê-ru-sa-lem, gần cửa Chiên, có một cái ao, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Bê-tết-đa, xung quanh ao có năm cái vòm cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại Giê-ru-sa-lem, gần cửa Chiên, có một hồ nước, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Bê-tết-đa. Hồ có năm vòm cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thuở ấy tại Cổng Chiên ở Giê-ru-sa-lem có một cái ao, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Bết-xa-tha; quanh ao có năm vòm hành lang.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại Giê-ru-sa-lem, gần bên Cửa Chiên, có một cái hồ dưới vòm cung năm hàng cột, tiếng Do Thái gọi là Bết-xa-tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ở Giê-ru-sa-lem có một hồ nước với năm vòm cửa có mái che; hồ đó gọi là Bết-xa-tha theo tiếng Do-thái và nằm gần Cổng Chiên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Pơ anŭn hơmâo lu mơnuih duăm ruă dŏ đih, anŭn jing đơđa mơnuih bum mơta, mơnuih rơwen rơwo, mơnuih jo tơkai tơngan, laih anŭn ƀing gơñu dŏ tơguan kơ ia dơnao pơpư̆ dar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Những kẻ đau ốm, mù quáng, tàn tật, bại xuội nằm tại đó rất đông, (chờ khi nước động;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Rất nhiều người đau ốm, mù lòa, què quặt, bại liệt nằm tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dưới các vòm hành lang ấy có nhiều người bịnh tật, đui mù, què quặt, và bại xuội nằm la liệt. [Họ ở đó chờ nước động,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người đau yếu, mù lòa, què quặt và bại liệt nằm tại đây rất đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vô số người bệnh nằm la liệt dưới các vòm cửa cạnh hồ. Từ người mù, què cho đến bại xuội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Rĭm ƀiă hrơi hơmâo sa čô ling jang Khua Yang či trŭn pơ ia anŭn hăng pơdar hĭ ia anŭn. Pô ruă pă trŭn amăng ia dơnao hlâo tơdơi kơ rĭm wơ̆t ia anŭn tŭ pơdar, ñu anŭn či suaih hĭ mơ̆ng djŏp mơta tơlơi ruă ñu hơmâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì một thiên sứ thỉnh thoảng giáng xuống trong ao, làm cho nước động; lúc nước đã động rồi, ai xuống ao trước hết, bất kỳ mắc bịnh gì, cũng được lành).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì họ tin rằng thỉnh thoảng có một thiên sứ của Chúa ngự xuống ao, quậy cho nước động, và khi nước động, ai xuống ao trước hết, bất kỳ mắc bịnh gì, sẽ được chữa lành.]

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ chờ khi nước động, vì thỉnh thoảng một thiên sứ của Chúa giáng xuống hồ, khuấy động mặt nước, người nào xuống hồ đầu tiên khi nước dao động thì dù mắc bệnh gì cũng được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

4

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Pơ anih anŭn hơmâo sa čô đah rơkơi dŏ ruă nuă amăng klâopluh-sapăn thŭn laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nơi đó, có một người bị bịnh đã được ba mươi tám năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Có một người mắc bệnh đã ba mươi tám năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tại đó có một người đã bị bịnh ba mươi tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ở đó có một người mắc bệnh đã ba mươi tám năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có một người bị bệnh bại xuội hơn ba mươi tám năm trời đang nằm đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdang Yêsu ƀuh ñu hlak dŏ đih pơ anŭn laih anŭn ăt thâo kơ tơlơi ñu hơmâo tơlơi ruă anŭn sui thŭn laih, Ñu tơña kơ gơ̆ tui anai, “Ih kiăng suaih mơ̆?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Jêsus thấy người nằm, biết rằng đau đã lâu ngày, thì phán: Ngươi có muốn lành chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Jêsus thấy người nầy nằm đó và biết bị bệnh đã lâu nên hỏi: “Ngươi có muốn được lành không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Jesus thấy ông nằm đó và biết ông ở đó đã lâu, Ngài hỏi ông, “Ngươi muốn được lành không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Giê-su thấy người nằm liệt, biết người mang bệnh đã lâu nên hỏi: “Anh có muốn lành bệnh không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Chúa Giê-xu nhìn thấy thì biết ông đã liệt giường lâu lắm rồi, nên Ngài hỏi, “Ông có muốn lành bệnh không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Pô ruă anŭn laĭ glaĭ tui anai, “Ơ Khua ăh, kâo ƀu hơmâo hlơi pô ôh djru ba pioh kâo amăng ia tơdang ia dơnao pơpư̆. Tơdang kâo gir kiăng nao pơ ia anŭn, mơnuih pơkŏn nao pơ ia hlâo kơ kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bịnh thưa rằng: Lạy Chúa, tôi chẳng có ai để quăng tôi xuống ao trong khi nước động; lúc tôi đi đến, thì kẻ khác đã xuống ao trước tôi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người bệnh trả lời: “Thưa ông, không có ai giúp ném tôi xuống hồ lúc nước động, khi tôi đến thì người khác đã xuống trước tôi rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người bịnh trả lời Ngài, “Thưa Ngài, tôi không có ai giúp đem xuống ao mỗi khi nước động; trong khi tôi lê thân đến ao, đã có người khác bước xuống trước tôi rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người bệnh đáp: “Thưa ông, chẳng có ai quăng tôi xuống hồ khi nước dao động. Khi tôi lần tới được thì người khác đã xuống trước tôi rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người bệnh đáp, “Thưa ông, tôi chẳng có ai giúp bỏ tôi xuống hồ khi nước động. Lần nào tôi tìm cách xuống hồ là đã có người khác xuống trước rồi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, Yêsu laĭ kơ gơ̆ tui anai, “Tơgŭ bĕ! Mă đĭ bĕ kiao ih hăng rơbat nao bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đứng dậy, vác giường ngươi và đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy đứng dậy, vác giường ngươi và đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Hãy đứng dậy, vác chõng của ngươi và bước đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Giê-su bảo: “Anh hãy đứng dậy, vác chõng rồi bước đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu liền bảo, “Ông hãy đứng dậy, cuốn chăn chiếu đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀơi mông anŭn mơtam pô anŭn suaih hĭ. Ñu mă glăm kiao ñu hăng rơbat nao yơh.Tơlơi truh anŭn jing amăng hrơi Saƀat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tức thì người ấy được lành, vác giường mình và đi. Vả, bấy giờ là ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người ấy liền được lành bệnh, vác giường và đi. Hôm ấy là ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngay lập tức người bịnh được lành; ông đứng dậy vác chõng của ông và bước đi. Nhưng hôm ấy lại nhằm vào ngày Sa-bát,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lập tức, người ấy được lành, mang chõng mà đi. Hôm ấy nhằm ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lập tức người bệnh được lành. Ông liền cuốn chăn chiếu lại và bắt đầu bước đi. Chuyện xảy ra nhằm ngày Sa-bát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Yehudah laĭ kơ pô hơmâo suaih laih pơ anŭn tui anai, “Hrơi anai jing hrơi Saƀat. Tơlơi phiăn khă kơ ih ƀu dưi glăm ba kiao ih ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các người Giu-đa bèn nói với kẻ được chữa lành rằng: Nay là ngày Sa-bát, ngươi không phép mang giường mình đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người Do Thái nói với người được chữa lành: “Hôm nay là ngày sa-bát, anh không được phép vác giường.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì thế người Do-thái nói với người được chữa lành, “Hôm nay là ngày Sa-bát, ông không được phép vác chõng của ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì thế, người Do Thái nói với người được chữa lành: “Hôm nay là ngày Sa-bát, anh không được phép vác chõng đi như vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì thế, các người Do-thái bảo người được chữa lành rằng, “Hôm nay là ngày Sa-bát, anh ôm chăn chiếu đi như thế là phạm luật.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ gơ̆ laĭ glaĭ tui anai, “Pô hơmâo pơsuaih hĭ laih kâo pơđar kơ kâo tui anai, ‘Mă đĭ kiao ih bĕ hăng rơbat nao bĕ.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người trả lời rằng: Chính người đã chữa tôi được lành biểu tôi rằng: Hãy vác giường ngươi và đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng anh ta đáp: “Người đã chữa lành cho tôi bảo tôi: ‘Hãy vác giường ngươi và đi.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng ông trả lời họ, “Người chữa lành tôi đã bảo tôi, ‘Hãy vác chõng của ngươi và bước đi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh ta đáp: “Chính người đã chữa lành cho tôi bảo tôi: Hãy vác chõng mà đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng anh trả lời, “Người đã chữa tôi lành bảo tôi, ‘Hãy cuốn chăn chiếu mà đi.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tui anŭn, ƀing gơñu laĭ kơ gơ̆ dơ̆ng tui anai, “Hlơi pô anŭn jing pô hơmâo pơđar laih kơ ih kiăng kơ glăm ba kiao hăng rơbat lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Họ hỏi rằng: Người đã biểu ngươi: Hãy vác giường và đi, là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ hỏi: “Ai là người bảo anh: ‘Hãy vác giường và đi’?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ hỏi ông, “Ai là người đã bảo ông vác chõng của ông và bước đi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ hỏi: “Ai là người dám bảo anh mang chõng đi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ hỏi, “Người nào bảo anh cuốn chăn chiếu mà đi?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Samơ̆ pô suaih anŭn ƀu thâo ôh hlơi pô hơmâo ngă laih tơlơi anŭn, yuakơ Yêsu hơmâo đuaĭ mŭt laih amăng ƀing mơnuih lu pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng người đã được chữa lành không biết là ai: Vì Đức Chúa Jêsus đã lẩn trong đám đông tại chỗ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng người được chữa lành không biết là ai, vì Đức Chúa Jêsus đã lẩn vào đám đông tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng người được chữa lành không biết người đã chữa lành cho mình là ai, vì Ðức Chúa Jesus đã bước sang chỗ khác, và nơi đó rất đông người.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người được lành bệnh không biết là ai vì Đức Giê-su đã lẩn vào đám đông đang tụ tập tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng người được chữa lành không biết ai vì nơi đó có đông người, còn Chúa Giê-xu đã trà trộn vào đám đông và đi khỏi rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdơi kơ anŭn, Yêsu bưp pô suaih anŭn amăng wăl tơdron sang yang laih anŭn laĭ kơ ñu tui anai, “Lăng anai, ră anai ih hơmâo suaih laih. Anăm ngă soh dơ̆ng tah, huĭ kơ tơlơi răm hloh dơ̆ng či truh kơ ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sau lại, Đức Chúa Jêsus gặp người đó trong đền thờ, bèn phán rằng: Kìa, ngươi đã lành rồi, đừng phạm tội nữa, e có sự gì càng xấu xa xảy đến cho ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau đó, Đức Chúa Jêsus gặp người nầy trong đền thờ thì nói với anh ta: “Nầy, ngươi đã được lành bệnh rồi, đừng phạm tội nữa, e có điều càng tệ hơn xảy đến cho ngươi chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó Ðức Chúa Jesus gặp ông trong đền thờ, Ngài nói với ông, “Này, ngươi đã được lành; đừng phạm tội nữa, kẻo có điều tệ hơn trước xảy đến với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó, Đức Giê-su gặp người ấy tại đền thờ, Ngài bảo: “Nầy, anh đã lành rồi, đừng phạm tội nữa, e lại gặp điều càng tệ hơn chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó Chúa Giê-xu gặp ông trong đền thờ thì Ngài bảo, “Bây giờ ông được lành bệnh rồi; đừng phạm tội nữa, nếu không sẽ có điều tệ hại hơn nữa xảy đến cho ông đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Pô suaih anŭn đuaĭ hĭ laih anŭn ruai hăng ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Yehudah kơ tơlơi Yêsu yơh jing Pô hơmâo pơsuaih hĭ laih ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người đó đi nói với các người Giu-đa rằng ấy là Đức Chúa Jêsus đã chữa lành cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người nầy đi nói với những người Do Thái rằng Đức Chúa Jêsus là người đã chữa bệnh cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người ấy đi và báo cho người Do-thái rằng Ðức Chúa Jesus đã chữa lành cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người ấy ra đi báo cho người Do Thái biết rằng chính Đức Giê-su là người đã chữa lành cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ông ta liền đi bảo các người Do-thái rằng Chúa Giê-xu là người đã chữa lành cho mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn, yuakơ Yêsu hlak ngă khul bruă kar hăng Ñu hơmâo pơsuaih hĭ laih pô anŭn amăng hrơi Saƀat, ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Yehudah čơdơ̆ng pơhiăp khul tơlơi sat kơ tơlơi Yêsu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhân đó dân Giu-đa bắt bớ Đức Chúa Jêsus, vì cớ Ngài làm những sự ấy trong ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Do đó, người Do Thái bắt bớ Đức Chúa Jêsus, vì Ngài làm những việc nầy trong ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì cớ đó người Do-thái làm khó dễ Ðức Chúa Jesus và tìm cách giết Ngài, vì Ngài đã làm những việc ấy trong ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thế là người Do Thái theo dõi bắt bớ Đức Giê-su, chỉ vì Ngài đã làm những việc ấy trong ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ liền tìm cách gây sự với Ngài vì Ngài dám chữa bệnh trong ngày Sa-bát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ama kâo hơmâo mă bruă Ñu hlŏng truh pơ hrơi anai, tui anŭn, Kâo ăt mă bruă kar hăng anŭn mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng Ngài phán cùng họ rằng: Cha ta làm việc cho đến bây giờ, ta đây cũng làm việc như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng Ngài phán với họ: “Cha Ta vẫn đang làm việc cho đến bây giờ, Ta cũng làm việc như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Cha Ta làm việc cho đến bây giờ, và Ta cũng làm vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng Đức Giê-su trả lời: “Cha Ta xưa nay vẫn làm việc và Ta cũng làm như vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng Chúa Giê-xu bảo họ, “Cha ta luôn luôn làm việc, cho nên ta cũng làm việc.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yuakơ tơhơnal tơlơi anŭn yơh, ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Yehudah gir ngă abih bang tơlơi kơtang hloh dơ̆ng kiăng kơ pơdjai hĭ Yêsu, anŭn jing yuakơ tơlơi Yêsu ƀu djơ̆ kơnơ̆ng pơjŏh hĭ tơlơi phiăn hrơi Saƀat đôč ôh, samơ̆ ăt yap kơ Ơi Adai jing Ama Ñu pô laih anŭn pơjing Ñu pô pơdơ̆ pơđơ̱r hăng Ơi Adai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bởi cớ đó, dân Giu-đa càng kiếm cách nữa để giết Ngài, chẳng những vì Ngài phạm ngày Sa-bát thôi, mà lại vì Ngài gọi Đức Chúa Trời là Thân Phụ mình, làm ra mình bằng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì thế, người Do Thái càng tìm cách giết Ngài, vì Ngài không chỉ phá luật ngày sa-bát mà còn gọi Đức Chúa Trời là Cha, tự cho mình bình đẳng với Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thế người Do-thái lại càng kiếm mọi cách để giết Ngài, bởi vì không những Ngài vi phạm luật ngày Sa-bát, mà còn gọi Ðức Chúa Trời là Cha Ngài, tức tự cho Ngài ngang hàng với Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Do đó, người Do Thái càng rắp tâm sát hại Đức Giê-su, vì không những Ngài đã phạm ngày Sa-bát mà còn gọi Đức Chúa Trời là Cha, tự cho mình bình đẳng với Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lời ấy khiến các người Do-thái càng kiếm cách giết Ngài. Họ nói “Tên Giê-xu trước đã phạm luật ngày Sa-bát mà bây giờ lại dám gọi Thượng Đế là Cha mình, tự làm ra mình ngang hàng với Trời!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Kâo laĭ kơ ƀing gih sĭt biă mă, Kâo, jing Ană, ƀu dưi ngă bruă hơjăn Kâo pô ôh. Kâo kơnơ̆ng ngă hơdôm bruă Kâo ƀuh Ama Kâo hlak ngă đôč yơh, yuakơ hơget bruă Ama Kâo ngă, Kâo, jing Ană, ăt ngă kar hăng anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, Con chẳng tự mình làm việc gì được; chỉ làm điều chi mà Con thấy Cha làm; vì mọi điều Cha làm, Con cũng làm y như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bởi vậy, Đức Chúa Jêsus nói với họ: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, Con không thể tự mình làm điều gì, nhưng chỉ làm điều Con thấy Cha làm; vì bất cứ điều gì Cha làm, Con cũng làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì thế Ðức Chúa Jesus cất tiếng và nói với họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, Con chẳng tự mình làm việc gì nếu chẳng thấy Cha làm, vì Cha làm sao, Con làm vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì thế, Đức Giê-su nói: “Thật vậy, Ta bảo các người: Con chẳng tự mình làm gì, trừ những việc Con thấy nơi Cha, vì điều nào Cha làm thì Con mới làm!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Chúa Giê-xu bảo họ, “Ta nói thật với các ngươi: Con không tự mình làm điều gì được. Con chỉ làm điều Con thấy Cha làm. Điều gì Cha làm, Con cũng làm giống như thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ama Kâo khăp kơ Kâo, jing Ană Ñu, laih anŭn pơrơđah brơi kơ Kâo abih bang bruă Ñu ngă. Ƀing gih či hli̱ng hla̱ng biă mă yơh tơdang Ama Kâo či pơrơđah kơ Kâo hơdôm tơlơi bruă yom prŏng hloh kơ hơdôm tơlơi bruă anai dơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cha yêu Con và tỏ cho mọi điều Cha làm: Cha sẽ tỏ cho Con công việc lớn lao hơn những việc nầy nữa, để các ngươi lấy làm lạ lùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì Cha yêu thương Con và bày tỏ cho Con mọi điều Cha làm. Cha sẽ còn bày tỏ cho Con những việc vĩ đại hơn những việc nầy nữa để các ngươi phải kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì Cha thương Con nên đã chỉ cho Con mọi việc Cha làm. Cha sẽ còn chỉ cho Con nhiều việc lớn lao hơn nữa, khiến các ngươi phải kinh ngạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì Cha yêu quý Con nên bày tỏ cho Con tất cả những điều Cha làm và lại còn tỏ những việc vĩ đại hơn nữa, làm các người phải kinh ngạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì Cha yêu Con nên cho Con thấy mọi điều Cha làm. Ngài sẽ còn cho Con thấy nhiều điều lớn hơn thế nầy nữa để các ngươi kinh ngạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ăt hrup hăng Ama Kâo ngă kơ ƀing mơnuih djai hơdip glaĭ dơ̆ng, Kâo, jing Ană Ñu, ăt či pơhơdip glaĭ hlơi pô Kâo kiăng mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, Cha khiến những kẻ chết sống lại và ban sự sống cho họ thể nào, thì Con cũng ban sự sống cho kẻ Con muốn thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Như Cha đã khiến những người chết sống lại thể nào thì Con cũng ban sự sống cho người nào Con muốn thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Như Cha làm cho người chết sống lại và ban sự sống cho họ thế nào, Con cũng sẽ ban sự sống cho bất cứ ai Con muốn thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Như Cha đã khiến kẻ chết sống lại và ban sự sống cho họ thế nào thì Con cũng sẽ ban sự sống cho người nào Con muốn thể ấy!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì Cha khiến kẻ chết sống lại và ban sự sống cho họ, nên Con cũng sẽ ban sự sống cho kẻ nào Ngài muốn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Hloh kơ anŭn dơ̆ng, Ama Kâo ƀu phat kơđi kơ hlơi pô ôh, samơ̆ Ñu hơmâo jao laih tơlơi dưi kơ Kâo kiăng kơ phat kơđi abih bang mơnuih mơnam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cha cũng chẳng xét đoán ai hết, nhưng đã giao trọn quyền phán xét cho Con,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cha cũng không phán xét ai hết, nhưng giao trọn quyền phán xét cho Con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hơn nữa Cha không phán xét ai nhưng đã trao trọn quyền phán xét cho Con,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì Cha chẳng đoán xét ai cả nhưng đã trao cho Con trọn quyền đoán xét để mọi người tôn kính Con cũng như họ đã tôn kính Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thật ra, Cha không xét xử ai nhưng đã giao toàn quyền xét xử cho Con,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23kiăng kơ abih bang mơnuih dưi pơpŭ kơ Kâo, jing Ană Ñu, kar hăng ƀing gơñu pơpŭ kơ Ama Kâo. Hlơi pô ƀu pơpŭ ôh kơ Kâo, jing Ană Ñu, ñu anŭn ăt ƀu pơpŭ ôh kơ Ama Kâo, jing Pô pơkiaŏ rai laih Kâo, jing Ană Ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23đặng ai nấy đều tôn kính Con, cũng như tôn kính Cha vậy. Ai không tôn kính Con, ấy là không tôn kính Cha, là Đấng đã sai Con đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23để mọi người đều tôn kính Con cũng như tôn kính Cha vậy. Ai không tôn kính Con thì cũng không tôn kính Cha là Đấng đã sai Con đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23để người ta sẽ tôn kính Con như họ đã tôn kính Cha. Ai không tôn kính Con là không tôn kính Cha, Ðấng đã sai Con đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người nào chẳng tôn kính Con thì cũng không tôn kính Cha là Đấng đã sai Con đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

23để mọi người sẽ tôn kính Con như đã tôn kính Cha. Ai không tôn kính Con cũng không tôn kính Cha là Đấng đã sai Con đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24“Kâo laĭ sĭt biă mă kơ ƀing gih, hlơi pô hơmư̆ hiăp Kâo laih anŭn đaŏ kơnang kơ Pô pơkiaŏ rai Kâo, Ơi Adai či ngă kơ pô anŭn hơdip hlŏng lar laih anŭn Ñu ƀu či klă̱ kơđi kơ gơ̆ ôh. Ñu anŭn ƀu či djai gah bơngăt dơ̆ng tah samơ̆ hơmâo čơdơ̆ng hơdip hlŏng lar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai nghe lời ta mà tin Đấng đã sai ta, thì được sự sống đời đời, và không đến sự phán xét, song vượt khỏi sự chết mà đến sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thật, Ta bảo thật các ngươi, ai nghe lời Ta và tin Đấng đã sai Ta thì được sự sống đời đời và không bị phán xét, nhưng vượt khỏi sự chết mà vào sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, ai nghe lời Ta và tin Ðấng đã sai Ta thì có sự sống đời đời, thoát khỏi sự phán xét, nhưng đã vượt từ cõi chết mà vào cõi sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thật vậy, Ta bảo các người, ai nghe theo lời Ta mà tin Đấng đã sai Ta sẽ được sự sống vĩnh phúc, và khỏi phải bị đoán phạt, nhưng vượt khỏi sự chết để đến sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta bảo thật, ai nghe lời ta và tin Đấng đã sai ta đến, thì được sự sống đời đời. Người đó không bị kết tội, nhưng vượt từ chết qua sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Kâo laĭ sĭt biă mă kơ ƀing gih, hrơi mông hlak truh laih anŭn ră anai hơmâo truh laih tơdang ƀing mơnuih djai gah bơngăt či hơmư̆ hiăp Kâo, Ană Ơi Adai, laih anŭn hlơi pô hơmư̆ hăng đaŏ kơnang kơ tơlơi Kâo pơhiăp, ñu anŭn či hơdip hlŏng lar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, giờ đến, và đã đến rồi, khi những kẻ chết sẽ nghe tiếng của Con Đức Chúa Trời, và những kẻ nghe sẽ được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thật, Ta bảo thật các ngươi, giờ sắp đến, và đã đến rồi, khi những người chết sẽ nghe tiếng Con Đức Chúa Trời, và những người nghe sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, giờ sắp đến và bây giờ đã đến, khi người chết sẽ nghe tiếng Con Ðức Chúa Trời, và ai nghe sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thật vậy, Ta bảo các người: Giờ sắp điểm, mà thật ra đã điểm đây rồi, lúc những người chết sẽ được nghe tiếng gọi của Con Đức Chúa Trời và những người nào nghe sẽ được sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta bảo thật, đến lúc mà những người chết nghe tiếng Con của Thượng Đế sẽ được sống. Thời kỳ ấy nay đã đến rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ama Kâo pô yơh dưi ngă kơ mơnuih kiăng kơ hơdip, tui anŭn Ñu hơmâo jao brơi laih tơlơi dưi kơ Kâo, jing Ană Ñu, kiăng kơ dưi djru mơnuih hơdip hlŏng lar mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì như Cha có sự sống trong mình, thì Cha cũng đã ban cho Con có sự sống trong mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì như Cha có sự sống trong chính mình thể nào thì Cha cũng ban cho Con sự sống trong chính mình thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì như Cha có sự sống trong Ngài thể nào, Cha cũng đã ban cho Con có sự sống trong Con thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì chính Cha là Nguồn Sự Sống, nên Ngài cũng đã cho Con làm Nguồn Sự Sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vì Cha là nguồn sống, nên Ngài khiến cho Con cũng trở nên nguồn sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Yuakơ Kâo jing Pô trŭn rai laih mơ̆ng adai, Ama Kâo hơmâo pha brơi laih tơlơi dưi kơ Kâo kiăng kơ phat kơđi mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Cha đã ban quyền thi hành sự phán xét cho Con, vì là Con người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cha đã trao thẩm quyền thi hành sự phán xét cho Con, vì Con là Con Người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cha đã trao quyền thực thi phán quyết cho Con, vì Con là Con Người.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài đã ban cho Con trọn quyền phán xét, vì Con chính là Con Người!

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cha đã giao cho con quyền xét xử, vì Ngài là Con Người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28“Anăm dŏ hli̱ng hla̱ng ôh kơ tơlơi anai, yuakơ hrơi mông či truh tơdang abih bang ƀing hơmâo djai laih či hơmư̆ hiăp Kâo laih anŭn ƀing gơñu či jing hĭ hơdip dơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chớ lấy điều đó làm lạ; vì giờ đến, khi mọi người ở trong mồ mả nghe tiếng Ngài và ra khỏi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đừng kinh ngạc về điều nầy, vì giờ sắp đến, khi tất cả những người ở trong mồ mả sẽ nghe tiếng Ngài và bước ra;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chớ ngạc nhiên về điều nầy, vì giờ đến, khi mọi kẻ trong mồ mả sẽ nghe tiếng Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các người đừng kinh ngạc về điều nầy, vì giờ sắp điểm, khi tất cả những người nằm trong mộ sẽ nghe tiếng gọi của Ngài

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đừng ngạc nhiên về điều nầy; đến lúc mọi người chết trong mồ mả sẽ nghe tiếng Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Anŭn jing ƀing hlơi pô hơmâo ngă hiam klă laih či hơdip glaĭ hăng hơdip hlŏng lar, laih anŭn ƀing hlơi pô hơmâo ngă sat ƀai laih či hơdip glaĭ dơ̆ng laih anŭn Kâo či klă̱ kơđi kơ ƀing gơñu kiăng kơ tŭ tơlơi pơkơhma̱l yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29ai đã làm lành thì sống lại để được sống, ai đã làm dữ thì sống lại để bị xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29ai đã làm điều lành thì sống lại để được sống, ai đã làm điều dữ thì sống lại để bị phán xét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29và bước ra. Ai làm điều thiện sẽ sống lại để hưởng sự sống, và kẻ làm điều ác sẽ sống lại để chịu phán xét.

Bản Dịch Mới (NVB)

29và ra khỏi mộ. Ai làm việc thiện sẽ sống lại để được sống, còn ai làm điều ác sẽ sống lại để nhận án phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Họ sẽ bước ra khỏi mộ. Ai làm lành sẽ sống dậy để được sống đời đời, còn ai làm ác cũng sẽ sống dậy để chịu kết tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Kâo pô ƀu dưi ngă ôh tơlơi bruă kar hăng anŭn. Kâo phat kơđi kơnơ̆ng tui hăng tơlơi Kâo hơmư̆ đôč, laih anŭn Kâo phat kơđi tơpă hơnơ̆ng, yuakơ Kâo ƀu kiăng kơnơ̆ng pơmơak kơ Kâo pô đôč ôh, samơ̆ Kâo kiăng pơmơak kơ Pô pơkiaŏ rai Kâo yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ta không thể tự mình làm nổi việc gì; ta xét đoán theo điều ta nghe, và sự xét đoán ta là công bình, vì ta chẳng tìm ý muốn của ta, nhưng tìm ý muốn của Đấng đã sai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ta không thể tự mình làm điều gì; Ta phán xét theo điều Ta nghe, và sự phán xét của Ta là công minh, vì Ta không tìm ý riêng mình, nhưng tìm ý của Đấng đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ta không thể tự mình làm điều gì. Ta nghe thể nào, Ta phán xét thể ấy, và phán quyết của Ta là công bình, vì Ta không tìm cách làm theo ý riêng mình, nhưng làm theo ý của Ðấng đã sai Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ta không thể tự mình làm việc gì. Ta phán xét theo điều Ta nghe biết và sự phán xét của Ta thật công minh vì Ta không theo ý Ta nhưng theo ý Đấng đã sai Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Tự mình ta không thể làm được gì. Ta phán đoán theo điều ta nghe nên sự phán đoán của ta là công bằng. Ta không tìm cách làm vừa lòng mình, nhưng vừa lòng Đấng sai ta đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Yêsu laĭ dơ̆ng tui anai, “Tơdah Kâo kơnơ̆ng ngă gơ̆ng jơlan kơ Kâo pô, ƀing mơnuih mơnam ƀu či đaŏ kơnang kơ khul boh hiăp Kâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nếu ta tự mình làm chứng lấy, thì sự làm chứng ấy không đáng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu Ta tự làm chứng cho mình thì lời chứng của Ta không đáng tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Nếu Ta tự làm chứng cho mình, lời chứng ấy khó có giá trị.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu chính Ta làm chứng về mình, lời chứng của Ta không hợp lệ;

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu ta tự làm chứng về mình thì lời làm chứng ta không giá trị gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Ăt hơmâo pô pơkŏn mơ̆n, anŭn jing Ama Kâo, ngă gơ̆ng jơlan hiam klă kơ Kâo, laih anŭn Kâo thâo hơget tơlơi Ñu pơruai kơ tơlơi Kâo jing djơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Có người khác làm chứng cho ta, và ta biết rằng chứng người đó làm cho ta là đáng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Có Đấng khác làm chứng cho Ta; Ta biết lời Đấng ấy làm chứng về Ta là thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Có người khác làm chứng cho Ta, và Ta biết lời chứng của người ấy về Ta là thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

32có Đấng khác làm chứng về Ta và Ta biết lời chứng của Ngài về Ta là xác thực.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng có một người khác làm chứng về ta và ta biết rằng lời chứng của người ấy về ta có giá trị.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33“Ƀing gih hơmâo pơkiaŏ laih mơnuih pơala gih nao pơ Yôhan laih anŭn Yôhan hơmâo pơhiăp laih tơlơi sĭt kơ tơlơi Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các ngươi có sai sứ đến cùng Giăng, thì người đã làm chứng cho lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các ngươi phái người đến với Giăng, và Giăng đã làm chứng cho chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Các ngươi đã phái người đến với Giăng, và ông ấy đã làm chứng cho sự thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Chính các người đã cử người đến cùng Giăng và người đã xác chứng sự thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các ngươi đã sai người đến gặp Giăng và ông ta đã cho các ngươi biết sự thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Bơ kơ Kâo, Kâo ƀu kơnang kơ ƀing mơnuih mơnam ôh kiăng kơ ră ruai kơ ƀing arăng kơ tơlơi Kâo, samơ̆ Kâo pơruai laih kơ ƀing gih kơ tơlơi Yôhan pơhiăp laih kơ tơlơi Kâo tui anŭn Ơi Adai dưi pơklaih hĭ ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Còn ta, lời chứng mà ta nhận lấy chẳng phải bởi người ta; nhưng ta nói vậy, đặng các ngươi được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Không phải Ta cần nhờ vào lời chứng của loài người, nhưng Ta nói những điều nầy để các ngươi được cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Tuy Ta không cần lời chứng của loài người, nhưng Ta nói điều nầy để các ngươi có thể được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ta không dựa vào lời chứng của loài người, nhưng Ta nói lên những điều nầy để các người được cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Không phải ta cần lời chứng của Giăng; ta nói những điều nầy để các ngươi được cứu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Yôhan jing kar hăng apui kơđen hơmâo jă̱ laih anŭn pha brơi tơlơi bơngač, laih anŭn amăng ƀiă hrơi ƀing gih mơak laih kiăng kơ hơmư̆ hơget tơlơi ñu pơhiăp laih kar hăng tŭ mơak kơ tơlơi bơngač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giăng là đuốc đã thắp và sáng, các ngươi bằng lòng vui tạm nơi ánh sáng của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giăng là ngọn đèn thắp sáng, còn các ngươi thì muốn tạm vui hưởng trong ánh sáng của người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ông ấy là ngọn đèn đang cháy và tỏa sáng, các ngươi sẽ vui tạm trong ánh sáng của ông ấy ít lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Giăng là ngọn đèn được chiếu sáng mà chính các người thích tạm vui hưởng ánh sáng của người trong giây lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Giăng như một cái đèn cháy sáng, còn các ngươi vui lòng tạm nhận ánh sáng của ông ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36“Samơ̆ Kâo hơmâo đơđa mơta tơlơi yom prŏng hloh kơ tơlơi Yôhan pơruai laih kơ ƀing gih kơ tơlơi Kâo. Khul tơlơi mơsêh mơyang Ama Kâo hơmâo pơtă laih kơ Kâo kiăng kơ ngă, jing tơlơi Kâo hlak dŏ ngă anai, hơdôm bruă anŭn ngă gơ̆ng jơlan kơ tơlơi Ama hơmâo pơkiaŏ rai Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng ta có một chứng lớn hơn chứng của Giăng; vì các việc Cha đã giao cho ta làm trọn, tức là các việc ta làm đó, làm chứng cho ta rằng Cha đã sai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nhưng Ta có một lời chứng vĩ đại hơn của Giăng; vì những công việc Cha giao cho Ta hoàn tất, chính những công việc Ta đang thực hiện đây, làm chứng rằng Cha đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nhưng Ta có một chứng cớ vững mạnh hơn lời chứng của Giăng, đó là những việc Cha giao cho Ta để hoàn tất; những việc Ta thực hiện làm chứng cho Ta rằng Cha đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng chính Ta có một bằng chứng hùng mạnh hơn của Giăng, đó là các công tác Cha giao cho Ta hoàn tất. Chính các công tác Ta làm đó chứng thực về Ta rằng Cha đã sai Ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nhưng có một lời chứng về ta còn lớn hơn lời chứng của Giăng nữa. Những gì Cha giao cho ta làm chứng tỏ rằng Ngài đã sai ta đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Laih anŭn Ama Kâo pô yơh, jing Pô hơmâo pơkiaŏ rai laih Kâo, ngă gơ̆ng jơlan pơmĭn ƀlơ̆ng kơ Kâo. Ƀing gih aka ƀu hơmư̆ djơ̆ ôh hiăp Ñu laih anŭn ƀu ƀuh djơ̆ Ñu ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chính Cha, là Đấng đã sai ta, cũng làm chứng về ta. Các ngươi chưa hề nghe tiếng Ngài, chưa hề thấy mặt Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chính Cha, Đấng đã sai Ta, cũng làm chứng cho Ta. Các ngươi chưa hề nghe tiếng Ngài, hoặc thấy hình dạng Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Chính Cha, Ðấng đã sai Ta, đã làm chứng về Ta. Các ngươi chưa hề nghe tiếng Ngài hoặc thấy hình dạng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chính Cha là Đấng sai Ta và làm chứng về Ta. Các người chưa bao giờ nghe được tiếng của Ngài, cũng chưa bao giờ thấy được hình dạng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chính Cha, Đấng đã sai ta đến làm chứng cho ta. Các ngươi chưa nghe tiếng Ngài và chưa hề thấy mặt Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38laih anŭn ƀing gih ƀu đaŏ kơnang sĭt ôh kơ tơlơi Ñu hơmâo pơhiăp laih, yuakơ ƀing gih ƀu đaŏ kơnang kơ Kâo ôh, jing Pô Ơi Adai hơmâo pơkiaŏ rai laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38và đạo Ngài không ở trong các ngươi, vì các ngươi không tin Đấng mà Ngài đã sai đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38và lời Ngài cũng không ở trong các ngươi, vì các ngươi không tin Đấng Ngài đã sai đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Lời Ngài không ở trong các ngươi, vì các ngươi không tin Ðấng Ngài đã sai đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đạo Ngài các người đã không giữ trong lòng, vì các người không chịu tin theo Đấng mà Ngài sai đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Những lời dạy của Ngài không ở trong lòng các ngươi vì các ngươi không chịu tin Đấng Cha sai đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Ƀing gih triăng hrăm Boh Hiăp Ơi Adai yuakơ ƀing gih pơmĭn kơ tơlơi yua mơ̆ng tơlơi ƀing gih hrăm anŭn yơh, ƀing gih dưi hơdip hăng Ơi Adai hlŏng lar. Anai yơh jing Boh Hiăp Ơi Adai ngă gơ̆ng jơlan kơ Kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Các ngươi dò xem Kinh thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: Ấy là Kinh thánh làm chứng về ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Các ngươi tra cứu Kinh Thánh, vì nghĩ rằng trong đó có sự sống đời đời. Chính Kinh Thánh làm chứng về Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Các ngươi nghiên cứu Kinh Thánh vì các ngươi nghĩ rằng trong đó các ngươi có sự sống đời đời; hãy biết rằng Kinh Thánh làm chứng về Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Các người nghiên cứu Kinh Thánh, vì các người tin rằng trong đó có sự sống vĩnh phúc. Chính Kinh Thánh cũng làm chứng về Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Các ngươi tra xem Thánh Kinh, vì tin rằng nhờ đó mà các ngươi sẽ được sống đời đời. Chính Thánh Linh làm chứng về ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40samơ̆ ƀing gih hơngah ƀu rai pơ Kâo ôh kiăng hơdip hlŏng lar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Các ngươi không muốn đến cùng ta để được sự sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40vậy mà các ngươi không muốn đến với Ta để được sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Thế mà các ngươi không muốn đến với Ta để các ngươi có sự sống!

Bản Dịch Mới (NVB)

40Thế mà các người vẫn không chịu đến cùng Ta để được sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Tuy nhiên các ngươi không chịu đến cùng ta để được sống!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41“Kâo ƀu hlak gir kiăng kơ ngă kơ ƀing mơnuih mơnam bơni kơ Kâo ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ta chẳng cầu vinh hiển bởi người ta mà đến đâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ta không cầu vinh quang nơi loài người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ta không cầu vinh hiển đến từ loài người,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ta chẳng cầu vinh nơi loài người,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ta không cần lời ca tụng của loài người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42samơ̆ Kâo thâo krăn ƀing gih. Kâo thâo kơ tơlơi ƀing gih ƀu khăp kơ Ơi Adai hăng tơlơi tơpă ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42nhưng ta biết rằng các ngươi chẳng có sự yêu mến Đức Chúa Trời ở trong các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42nhưng Ta biết các ngươi không có tình yêu thương của Đức Chúa Trời ở trong chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42vì Ta biết các ngươi, các ngươi không có tình yêu của Ðức Chúa Trời ở trong mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

42nhưng Ta biết các người chẳng có lòng yêu kính Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng ta biết các ngươi chẳng có tình yêu của Thượng Đế trong lòng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Ama Kâo pha brơi tơlơi dưi kơ Kâo kiăng kơ rai laih anŭn ƀing gih ƀu tŭ ju̱m Kâo ôh, samơ̆ tơdah hlơi pha brơi tơlơi dưi kơ ñu pô kiăng kơ rai, ƀing gih či tŭ ju̱m ñu anŭn mơtam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ta đã nhân danh Cha ta mà đến, các ngươi không nhận lấy ta. Nếu có kẻ khác lấy danh riêng mình mà đến, thì các ngươi sẽ nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ta đã nhân danh Cha Ta mà đến, nhưng các ngươi không tiếp nhận Ta, nếu có ai khác nhân danh chính mình mà đến thì các ngươi sẽ tiếp nhận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ta nhân danh Cha Ta mà đến, các ngươi không nhận Ta; nếu ai nhân danh mình mà đến, các ngươi sẽ nhận người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Chính Ta đã nhân danh Cha Ta mà đến nhưng các người không tiếp nhận Ta; nếu có người nào khác lấy danh nghĩa riêng mà đến thì các người lại đón tiếp!

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ta từ Cha mà đến và nói thay cho Ngài, nhưng các ngươi lại không bằng lòng tiếp nhận ta. Nếu có kẻ khác tự nhân danh mà đến chắc các ngươi sẽ tiếp nhận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Tơdah ƀing gih kơnơ̆ng khăp bơni hơơč kơ tơdruă, samơ̆ ƀing gih ƀu kiăng ngă tui tơlơi Ơi Adai či bơni kơ ƀing gih, sĭt yơh ƀing gih ƀu dưi đaŏ kơnang kơ Kâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Các ngươi vẫn chịu vinh hiển lẫn của nhau, không tìm kiếm vinh hiển bởi một mình Đức Chúa Trời đến, thì thể nào các ngươi tin được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Các ngươi vẫn nhận vinh quang của nhau, không tìm cầu vinh quang đến từ Đức Chúa Trời duy nhất thì làm sao các ngươi tin được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Làm sao các ngươi có thể tin khi các ngươi chỉ thích vinh danh lẫn nhau, nhưng không tìm kiếm vinh hiển đến từ Ðức Chúa Trời là chân thần duy nhất?

Bản Dịch Mới (NVB)

44Làm sao các người tin được một khi các người chỉ thích nhận vinh quang của nhau thay vì tìm kiếm vinh quang từ Đức Chúa Trời duy nhất?

Bản Phổ Thông (BPT)

44Làm sao các ngươi tin được nếu các ngươi chỉ thích nhận lời ca tụng lẫn nhau mà không hề tìm lời khen ngợi từ Thượng Đế duy nhất?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45“Anăm pơmĭn ôh kơ tơlơi Kâo či phŏng kơđi kơ ƀing gih ƀơi anăp Ama Kâo. Pô či phŏng kơđi kơ ƀing gih jing Môseh, jing pô ƀing gih čang rơmang kiăng pơgang brơi kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Chớ ngờ rằng ấy là ta sẽ tố cáo các ngươi trước mặt Cha, người sẽ tố cáo các ngươi, là Môi-se, là người mà các ngươi đã trông cậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Đừng nghĩ rằng Ta sẽ tố cáo các ngươi trước mặt Cha. Người sẽ tố cáo các ngươi là Môi-se, người mà các ngươi đặt hi vọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ðừng nghĩ rằng Ta sẽ tố cáo các ngươi trước mặt Cha; người tố cáo các ngươi là Mô-sê, người các ngươi đã đặt trọn hy vọng vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đừng tưởng rằng Ta sẽ tố cáo các người trước mặt Cha; Môi-se, người mà các người kỳ vọng, chính là người sẽ tố cáo các người!

Bản Phổ Thông (BPT)

45Đừng lầm tưởng rằng ta sẽ tố cáo các ngươi trước mặt Cha. Mô-se, người mà các ngươi đang trông mong, mới chính là người lên án các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Tơdah ƀing gih đaŏ kơnang kơ Môseh, ƀing gih ăt či đaŏ kơnang kơ Kâo mơ̆n, yuakơ ñu čih laih kơ tơlơi Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vì nếu các ngươi tin Môi-se, cũng sẽ tin ta; bởi ấy là về ta mà người đã chép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Nếu các ngươi tin Môi-se thì cũng tin Ta, vì Môi-se viết về Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vì nếu các ngươi tin Mô-sê, thì các ngươi hẳn đã tin Ta, vì Mô-sê đã viết về Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Nếu các người thật sự tin lời Môi-se thì hẳn đã tin Ta, vì người viết về Ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

46Nếu các ngươi thật tin Mô-se thì chắc hẳn cũng đã tin ta vì Mô-se đã viết về ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Samơ̆ yuakơ ƀing gih ƀu đaŏ kơnang ôh kơ tơlơi Môseh čih laih kơ tơlơi Kâo, sĭt yơh ƀing gih ƀu dưi đaŏ kơnang ôh kơ tơlơi Kâo pơhiăp!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Nhưng nếu các ngươi chẳng tin những lời người chép, các ngươi há lại tin lời ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Nhưng nếu các ngươi không tin những lời Môi-se viết thì làm thế nào các ngươi tin lời Ta được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nhưng nếu các ngươi không tin những gì Mô-sê đã viết, làm sao các ngươi tin những gì Ta nói?”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nhưng nếu những lời người ghi chép mà các người còn không tin, thì làm sao các người tin lời Ta nói đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nhưng vì các ngươi không tin điều Mô-se viết, thì làm sao các ngươi tin điều ta nói cho được?”