So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơget pơtơbiă rai khul tơlơi pơtaih laih anŭn khul tơlơi pơrơdjơ̆ amăng ƀing gih lĕ? Ƀu djơ̆ ôh hă, hơdôm tơlơi anŭn tơbiă rai mơ̆ng khul tơlơi kluh amoaih, jing tơbiă rai mơ̆ng tơlơi pơblah nanao amăng pran jua gih?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Những điều chiến đấu tranh cạnh trong anh em bởi đâu mà đến? Há chẳng phải từ tình dục anh em vẫn hay tranh chiến trong quan thể mình sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Những sự tranh chiến, xung đột giữa anh em đến từ đâu? Chẳng phải từ những dục vọng đang giao tranh trong chi thể anh em sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bởi đâu có sự xung đột và bởi đâu có sự tranh chấp giữa anh chị em? Chẳng phải là do những dục vọng đang đánh nhau trong các chi thể của anh chị em sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì đâu sinh ra những cuộc chiến đấu, tranh chấp giữa anh chị em? Không phải do những ham muốn đang đấu tranh với nhau trong chi thể của anh chị em sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Anh chị em có biết những hục hặc và cãi vã giữa anh chị em đến từ đâu không? Chúng đến từ lòng ham muốn ích kỷ đang tranh chiến bên trong con người anh chị em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing gih amoaih kiăng đơđa gơnam, samơ̆ ƀu dưi hơmâo ôh. Tui anŭn, ƀing gih pơdjai laih anŭn hưp kluh, samơ̆ ƀing gih ƀu dưi hơmâo ôh tơlơi ƀing gih kiăng. Ƀing gih pơrơdjơ̆ laih anŭn pơtaih yơh. Ƀing gih ƀu dưi hơmâo ôh yuakơ ƀing gih ƀu rơkâo kơ Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Anh em tham muốn mà chẳng được chi; anh em giết người và ghen ghét mà chẳng được việc gì hết; anh em có sự tranh cạnh và chiến đấu; anh em chẳng được chi, vì không cầu xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Anh em tham lam mà chẳng được, nên anh em giết người. Anh em thèm muốn mà không thể đạt được, nên xung đột và tranh chiến. Anh em không có gì cả vì anh em không cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Anh chị em thèm muốn nhưng không có được. Anh chị em giết người và tham muốn nhưng không thể đạt được. Anh chị em tranh chấp và xung đột với nhau. Sở dĩ anh chị em không có được vì anh chị em không cầu xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Anh chị em tham muốn mà chẳng được gì; anh chị em giết người và ganh ghét mà không chiếm đoạt được; anh chị em vẫn tranh chấp và chiến đấu. Anh chị em không được chi vì không cầu xin;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Anh chị em thèm muốn nhiều thứ mà không được, thành thử anh chị em sẵn sàng giết chóc và ganh tị với người khác nhưng vẫn không nhận được điều mình ham muốn rồi đâm ra cãi vã, giành giựt. Anh chị em không được điều mình muốn là vì không xin Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang ƀing gih rơkâo, ƀing gih ƀu dưi hơmâo ôh, yuakơ ƀing gih rơkâo hăng tơlơi pơtrŭt soh, kiăng kơ ƀing gih pơhoăč hĭ hơget gơnam ƀing gih hơmâo ƀơi khul tơlơi pơmơak gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Anh em cầu xin mà không nhận lãnh được, vì cầu xin trái lẽ, để dùng trong tư dục mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Anh em cầu xin mà không nhận được vì anh em cầu xin với dụng ý xấu, để dùng cho dục vọng riêng của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em cầu xin mà không nhận được vì anh chị em cầu xin với động cơ sai, để dùng cho tư dục mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3anh chị em cầu xin mà không nhận được vì cầu xin với ý xấu, để dùng cho khoái lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hoặc xin mà vẫn không nhận được vì động lực cầu xin của anh chị em sai lầm cốt để thỏa mãn tư dục mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ơ ƀing mơnuih ƀu tŏng ten hăng Ơi Adai hơi, ƀing gih ƀu thâo ôh hă kơ tơlơi pơgop pơlir hăng ƀing mơnuih lŏn tơnah jing tơlơi pơrơmut kơ Ơi Adai? Hơnŭn yơh, hlơi pô ruah kiăng kơ ngă gơyut hăng ƀing mơnuih lŏn tơnah, ñu anŭn jing hĭ rŏh ayăt hăng Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi bọn tà dâm kia, anh em há chẳng biết làm bạn với thế gian tức là thù nghịch với Đức Chúa Trời sao? Cho nên, ai muốn làm bạn với thế gian, thì người ấy trở nên kẻ nghịch thù cùng Đức Chúa Trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nầy những kẻ ngoại tình kia! Anh em không biết rằng kết bạn với thế gian là thù nghịch với Đức Chúa Trời sao? Cho nên, người nào muốn kết bạn với thế gian, thì người ấy tự biến mình thành kẻ thù của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi những người ngoại tình, anh chị em không biết rằng kết bạn với thế gian là thù nghịch với Ðức Chúa Trời sao? Vậy ai muốn làm bạn với thế gian là làm cho mình trở thành kẻ thù của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Này những người ngoại tình kia, anh chị em không biết kết bạn với thế gian là thù nghịch với Đức Chúa Trời sao? Vậy ai muốn kết bạn với thế gian đều trở thành kẻ thù nghịch của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh chị em không trung thành với Thượng Đế! Nên biết rằng yêu thế gian tức là ghét Thượng Đế. Ai làm bạn với thế gian đương nhiên trở thành thù nghịch với Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀôdah hiư̆m ngă, ƀing gih pơmĭn Hră Ơi Adai pơhiăp ƀu hơmâo tơhơnal tơlơi ôh hă kơ tơlơi Yang Bơngăt Ñu brơi dŏ amăng ƀing ta, jing Pô ga̱r biă mă tơdah tơlơi khăp ta ƀu kơñăm ƀơi Ñu?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hay là anh em tưởng Kinh thánh nói vô ích sao? Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời khiến ở trong lòng chúng ta, ham mến chúng ta đến nỗi ghen tương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hay anh em cho là vô nghĩa khi Kinh Thánh nói: “Thánh Linh mà Đức Chúa Trời khiến ở trong lòng chúng ta thương mến chúng ta đến nỗi ghen tuông?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Anh chị em nghĩ rằng lời Kinh Thánh nói,“Ðức Thánh Linh, Ðấng Ngài đặt trong chúng ta, yêu chúng ta quá đến nỗi ghen tuông”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hay anh chị em tưởng lời Kinh Thánh này vô hiệu sao? “Thánh Linh ngự trong chúng ta khao khát đến nỗi ghen tuông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đừng cho rằng Thánh Kinh nói đùa khi viết, “Thánh Linh mà Thượng Đế khiến sống trong lòng chúng ta chỉ muốn chúng ta thuộc về một mình Ngài mà thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ Ơi Adai pha brơi kơ ƀing ta tơlơi khăp pap lu biă mă. Anŭn yơh tơhơnal tơlơi yua hơget Hră Ơi Adai pơhiăp laih tui anai,“Ơi Adai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing mơnuih pơgao pơang,samơ̆ Ñu pha brơi tơlơi khăp pap kơ ƀing mơnuih luă gŭ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nhưng Ngài lại ban cho ta ơn lớn hơn nữa. Vì vậy, Kinh thánh chép rằng: Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ơn cho kẻ khiêm nhường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng ân điển Ngài ban cho càng lớn hơn, nên Kinh Thánh nói: “Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ân điển cho người khiêm nhường.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên Ngài lại ban ân sủng nhiều hơn, vì thế có lời chép rằng,“Ðức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo,Nhưng ban ân sủng cho người khiêm nhường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Ngài ban cho chúng ta ân sủng vĩ đại hơn nên Kinh Thánh nói: “Đức Chúa Trời chống kẻ kiêu ngạo Nhưng ban ân sủng cho người khiêm tốn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Ngài ban cho chúng ta ân phúc lớn hơn nữa như Thánh Kinh viết, “Thượng Đế chống kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ân phúc cho người khiêm nhường.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hơnŭn yơh, jao hĭ bĕ gih pô kơ Ơi Adai. Samơ̆ pơkơdơ̆ng glaĭ bĕ hăng yang sat laih anŭn ñu či đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy hãy phục Đức Chúa Trời; hãy chống trả ma quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, hãy thuận phục Đức Chúa Trời. Hãy kháng cự ma quỷ thì nó sẽ chạy trốn anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy hãy thuận phục Ðức Chúa Trời. Hãy chống cự Ác Quỷ, nó sẽ trốn khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, hãy đầu phục Đức Chúa Trời nhưng chống lại quỷ vương thì nó sẽ trốn xa anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên, hãy hiến dâng toàn thân cho Thượng Đế. Hãy chống cự ma quỉ thì nó sẽ bỏ chạy khỏi anh chị em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Nao jĕ bĕ pơ Ơi Adai laih anŭn Ơi Adai či rai jĕ pơ ƀing gih yơh. Ơ ƀing mơnuih soh ăh, pơrơgoh hĭ bĕ tơlơi bruă soh sat gih! Ơ ƀing mơnuih pơmĭn dua tal hơi, pơagaih hĭ bĕ jua pơmĭn gih!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy đến gần Đức Chúa Trời, thì Ngài sẽ đến gần anh em. Hỡi kẻ có tội, hãy lau tay mình, có ai hai lòng, hãy làm sạch lòng đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy đến gần Đức Chúa Trời thì Ngài sẽ đến gần anh em. Hỡi các tội nhân, hãy rửa sạch tay mình; hỡi kẻ hai lòng, hãy thanh tẩy lòng mình đi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy đến gần Ðức Chúa Trời, và Ngài sẽ đến gần anh chị em.Hỡi những người tội lỗi, hãy rửa sạch tay mình. Hỡi những người hai lòng, hãy tẩy sạch lòng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy đến gần Đức Chúa Trời, Ngài sẽ đến gần anh chị em. Này, người có tội, hãy rửa sạch tay mình! Người hai lòng hãy tẩy thanh lòng dạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy đến gần Thượng Đế, Ngài sẽ đến gần anh chị em. Kẻ có tội, hãy tẩy sạch nếp sống mình đi. Người nào vừa theo Chúa vừa theo đời, hãy rửa sạch lòng mình đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Rơngot hơning, kơŭ kơuăn laih anŭn čŏk hia bĕ yuakơ tơlơi bruă soh sat gih. Pơplih hĭ bĕ tơlơi klao mơak gih jing hĭ tơlơi kơŭ kơuăn laih anŭn tơlơi hơ̆k kơdơ̆k gih jing hĭ tơlơi rơngot hơning.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9hãy cảm biết sự khốn nạn mình, hãy đau thương khóc lóc; hãy đổi cười ra khóc, đổi vui ra buồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9hãy sầu thảm, hãy than van, khóc lóc; hãy đổi cười ra khóc, đổi vui ra buồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy buồn thảm, than thở, và khóc than. Hãy đổi cười ra khóc, và hãy đổi vui ra buồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy đau buồn, chịu tang và khóc lóc. Hãy đổi cười ra khóc, đổi vui ra buồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy buồn bã, than vãn, khóc lóc! Hãy đổi cười ra khóc, vui ra buồn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Pơluă gŭ bĕ gih pô ƀơi anăp Khua Yang, tui anŭn Ñu či pŭ̱ đĭ ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy hạ mình xuống trước mặt Chúa, thì Ngài sẽ nhắc anh em lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy hạ mình xuống trước mặt Chúa thì Ngài sẽ nhấc anh em lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy hạ mình xuống trước mặt Ðức Chúa Trời, để Ngài nhấc anh chị em lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời thì Ngài sẽ đề cao anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trước mặt Chúa đừng quá tự phụ thì Ngài sẽ cất nhắc anh chị em lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, anăm ƀing gih pơhiăp rơkŭt sat kơ tơdruă ôh. Hlơi pô pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ayŏng amai adơi ñu ƀôdah phat kơđi kơ gơ̆, ñu anŭn pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng tơlơi juăt laih anŭn phat kơđi tơlơi juăt anŭn yơh. Tơdang ƀing gih phat kơđi tơlơi juăt, ƀing gih ƀu ngă tui tơlơi juăt dơ̆ng tah, samơ̆ jing ƀing phat kơđi tơlơi juăt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi anh em, chớ nói hành nhau. Ai nói hành anh em mình hoặc xét đoán anh em mình, tức là nói xấu luật pháp, và xét đoán luật pháp. Vả, nếu ngươi xét đoán luật pháp, thì ngươi chẳng phải là kẻ vâng giữ luật pháp, bèn là người xét đoán luật pháp vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hỡi anh em, đừng nói xấu nhau. Ai nói xấu anh em mình hoặc xét đoán anh em mình, tức là nói xấu luật pháp và xét đoán luật pháp. Nhưng nếu bạn xét đoán luật pháp thì bạn không phải là người chấp hành luật pháp, mà là người xét đoán luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thưa anh chị em, đừng nói xấu nhau. Ai nói xấu anh chị em mình hoặc xét đoán anh chị em mình là nói xấu luật pháp và xét đoán luật pháp. Nếu bạn xét đoán luật pháp, bạn không còn là người thi hành luật pháp, nhưng là một thẩm phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thưa anh chị em, đừng nói hành nhau. Kẻ nói hành hoặc lên án anh chị em mình là nói hành Kinh Luật và lên án Kinh Luật. Nếu anh chị em lên án Kinh Luật anh chị em không phải là người thi hành Kinh Luật nhưng làm quan tòa xét xử Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thưa anh chị em, đừng bêu xấu nhau. Vì bêu xấu hoặc phê phán tín hữu khác tức là anh chị em phê phán và nói xấu luật pháp. Mà khi phê phán luật pháp thì anh chị em không phải là người tôn trọng luật mà là quan án.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kơnơ̆ng hơmâo ha čô Pô Pha Brơi tơlơi juăt ăt jing Pô Khua Phat Kơđi mơ̆n, jing Pô dưi pơklaih laih anŭn dưi pơrai hĭ. Bơ kơ ƀing gih, hlơi ƀing gih jing tơl ƀing gih phat kơđi mơnuih re̱ng gah gih lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chỉ có một Đấng lập ra luật pháp và một Đấng xét đoán, tức là Đấng cứu được và diệt được. Nhưng ngươi là ai, mà dám xét đoán kẻ lân cận mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chỉ có một Đấng ban bố luật pháp và phán xét, là Đấng có quyền cứu chuộc và tiêu diệt. Còn bạn là ai mà dám xét đoán người lân cận mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chỉ có một Ðấng ban hành luật pháp, và chỉ có một Vị Thẩm Phán, đó là Ðấng có thể giải cứu và tiêu diệt. Còn bạn là ai mà xét đoán người lân cận mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chỉ có một Đấng ban hành Kinh Luật và xét xử, là Đấng có khả năng cứu rỗi và tiêu diệt. Nhưng anh chị em là ai mà lên án người đồng loại mình?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chỉ có một mình Thượng Đế là Đấng ban hành luật và là Quan Án. Chỉ một mình Ngài là Đấng có thể cứu vớt và tiêu diệt. Cho nên, đừng phê phán người láng giềng mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hơmư̆ bĕ, Ơ ƀing mơnuih laĭ tui anai, “Hrơi anai ƀôdah pơgi ƀing gơmơi či nao pơ plei anai plei anŭn, dŏ sa thŭn pơ anih anŭn, ngă bruă sĭ mơnia laih anŭn hơmâo kơmlai yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi anh em, là kẻ nói rằng: Hôm nay hoặc ngày mai, ta sẽ đi đến thành kia, ở đó một năm, buôn bán và phát tài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ, hỡi anh em là những người đang nói: “Hôm nay hoặc ngày mai chúng ta sẽ đến thành phố kia, ở đó một năm, buôn bán và kiếm lời”.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bây giờ hãy nghe đây, hỡi những người nói rằng, “Hôm nay hoặc ngày mai chúng tôi sẽ đi đến thành nọ thành kia, ở đó một năm, buôn bán, và phát tài,”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bây giờ, hãy nghe đây, những người đang nói: “Nay mai chúng ta sẽ đi đến thành phố kia, làm việc một năm, buôn bán kiếm lời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có người trong vòng anh chị em tuyên bố, “Nay mai tôi sẽ đi đến thành phố nọ, ở đó một năm để kinh doanh rồi làm giàu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ ƀing gih ƀu thâo ôh hơget tơlơi či truh kơ ƀing gih hrơi pơgi. Hơget tơlơi hơdip gih jing lĕ? Ƀing gih jing kar hăng asăp ia ayŭh đĭ mă ƀiă laih anŭn rơngiă hĭ thĕng mơtam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14song ngày mai sẽ ra thế nào, anh em chẳng biết! Vì, sự sống của anh em là chi? Chẳng qua như hơi nước, hiện ra một lát rồi lại tan ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng anh em không biết ngày mai sẽ thế nào, sự sống của anh em là gì? Vì anh em chỉ như hơi nước, xuất hiện trong giây lát rồi lại tan ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14trong khi anh chị em không biết ngày mai sẽ ra thế nào, hoặc cuộc đời mình rồi đây sẽ ra sao, vì anh chị em chỉ là hơi nước, hiện ra trong chốc lát, rồi lại tan ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng anh chị em không biết ngày mai đời sống mình ra sao! anh chị em giống như hơi nước, hiện ra chốc lát rồi biến mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng anh chị em không biết ngày mai sẽ ra sao! Sự sống anh chị em chẳng khác gì sương mù, xuất hiện trong chốc lát rồi tan mất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kơđai glaĭ, ƀing gih năng pơhiăp bĕ tui anai, “Tơdah anŭn jing tơlơi Khua Yang kiăng, ƀing gơmơi či hơdip laih anŭn ngă tơlơi anai tơlơi anŭn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Anh em phải nói trái lại: Ví bằng Chúa muốn, và ta còn sống, thì ta sẽ làm việc nọ việc kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đúng ra anh em phải nói: “Nếu Chúa muốn và chúng ta còn sống thì sẽ làm việc nọ việc kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thay vào đó anh chị em nên nói, “Nếu Chúa muốn, chúng tôi sẽ sống và làm việc nọ hoặc việc kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đáng lẽ anh chị em nói rằng: “Nếu Chúa muốn thì chúng ta sẽ sống, chúng ta sẽ làm việc này việc kia!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Anh chị em nên nói, “Nếu Chúa muốn và tôi còn sống thì tôi sẽ làm công nầy việc nọ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Samơ̆ ră anai ƀing gih pơhiăp pơư pơang hăng pơhiăp pơgao. Abih bang tơlơi pơhiăp pơang kar hăng anŭn jing soh sat laih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kìa anh em lấy những lời kiêu ngạo mà khoe mình! Phàm khoe khoang như vậy là xấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng anh em lại kiêu căng tự phụ! Mọi thứ kiêu căng như thế đều là xấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng bây giờ anh chị em lại tự phụ và khoác lác. Mọi thứ khoác lác như thế đều là xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nói như anh chị em là khoe khoang tự phụ; phàm khoe khoang như thế là xấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng anh chị em tự phụ và khoe khoang. Khoe khoang như thế không tốt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Hơnŭn yơh, hlơi pô thâo krăn kơ tơlơi hiam jing tơlơi ñu khŏm ngă, samơ̆ ñu hơngah ƀu kiăng ngă ôh, ñu anŭn soh laih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cho nên, kẻ biết làm điều lành mà chẳng làm, thì phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, ai biết điều tốt cần phải làm mà không làm, thì phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy ai biết điều đúng, đáng phải làm, mà không làm là phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, ai biết điều lành mà không làm là phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai biết đều phải mà không làm là phạm tội.