So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang kâo, Yirmeyah, ăt dŏ pơ sang mơnă amăng anih wăl tơdron ƀing gak wai, Yahweh pơhiăp hăng kâo tal dua dơ̆ng tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong khi Giê-rê-mi còn bị giam trong hành lang lính canh, thì có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng người lần thứ hai rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong khi Giê-rê-mi còn bị giam trong sân vệ binh, thì có lời của Đức Giê-hô-va phán với ông lần thứ hai rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a lần thứ hai đang khi ông bị giam trong doanh trại các vệ binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giê-rê-mi lần thứ nhì, trong khi ông vẫn còn bị giam giữ tại sân vệ binh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong khi Giê-rê-mi đang bị giam trong sân của toán lính cận vệ thì CHÚA phán cùng ông lần thứ hai:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yahweh jing Pô hrih pơjing lŏn tơnah, jing Pô ma̱n đĭ hăng pơkơjăp laih lŏn tơnah. Anăn Ñu jing Yahweh yơh laih anŭn Ñu pơhiăp tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va là Đấng làm nên sự nầy, Đức Giê-hô-va là Đấng tạo và lập sự nầy, danh Ngài là Giê-hô-va, phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Đức Giê-hô-va là Đấng làm nên việc nầy, Đức Giê-hô-va là Đấng hình thành và tạo lập việc nầy, danh Ngài là Giê-hô-va, phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA, Ðấng đã dựng nên trái đất, hình thành nó, và lập vững nó, danh Ngài là CHÚA, phán thế nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA, là Đấng tạo dựng, nắn nên, và lập cho vững bền mọi vật, danh Ngài là CHÚA, phán như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là lời CHÚA, Đấng dựng nên đất, uốn nắn nó, ban trật tự cho nó, danh Ngài là CHÚA:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3“Kwưh iâu kơ Kâo bĕ kiăng kơ Kâo djru kơ ƀing gih laih anŭn Kâo či laĭ glaĭ kơ ih hăng ruai kơ ih hơdôm mơta tơlơi prŏng prin hli̱ng hla̱ng, jing tơlơi ih ƀu thâo pơkă laih anŭn ih aka ƀu thâo krăn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy kêu cầu ta, ta sẽ trả lời cho; ta sẽ tỏ cho ngươi những việc lớn và khó, là những việc ngươi chưa từng biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3‘Hãy kêu cầu Ta, Ta sẽ trả lời con; Ta sẽ tỏ cho con những việc lớn và khó, là những việc con chưa từng biết.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3‘Hãy kêu cầu Ta, Ta sẽ trả lời ngươi. Ta sẽ tỏ cho ngươi những việc lớn và khó, những việc ngươi chưa từng biết.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Con hãy kêu cầu Ta, Ta sẽ đáp lời con. Ta sẽ tỏ cho con những việc con chưa từng biết, những việc lớn lao và cao siêu, không ai đạt thấu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hỡi Giu-đa hãy cầu nguyện cùng ta, ta sẽ trả lời cho các ngươi. Ta sẽ cho ngươi biết những điều bí ẩn mà ngươi chưa hề nghe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo yơh, Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp kơ tơlơi khul sang amăng plei Yerusalaim anai wơ̆t hăng sang pơtao pơtao Yudah ƀing gih hơmâo pơglưh trŭn hĭ laih kiăng kơ yua pơkơjăp brơi khul pơnăng kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng tơlơi blah hruă kơsung blah

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Về nhà cửa của thành nầy và cung điện của vua Giu-đa, mà người ta đã phá đi để ngự lại đồn lũy và gươm dao của giặc, thì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Về nhà cửa trong thành nầy và cung điện của vua Giu-đa mà người ta đã phá đi để xây dựng phòng tuyến chống lại các đồn lũy và gươm đao của giặc, thì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy về các căn nhà trong thành nầy và các cung điện của các vua Giu-đa đã bị phá ra để làm công sự phòng thủ nhằm đối phó với những ụ đất để tấn công thành và với gươm giáo,

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy về nhà cửa trong thành này và cung điện các vua Giu-đa đã bị phá đổ để làm tuyến phòng thủ chống lại các mô và gươm giáo của quân Canh-đê đang vây hãm thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đây là điều CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán về các nhà cửa ở Giê-ru-sa-lem và các cung điện vua ở Giu-đa: Kẻ thù sẽ phá sập các nhà cửa ấy. Chúng sẽ đắp mô lên đến tận chóp của vách thành. Chúng sẽ dùng gươm đánh giết mọi người trong thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5tơdang pơblah hăng ƀing Babilon. Khul sang anŭn či hơmâo bă hăng khul atâo djai, jing ƀing Kâo či pơdjai hĭ, yuakơ Kâo hil ƀrŭk biă mă. Kâo či pơdŏp hĭ ƀô̆ mơta Kâo mơ̆ng plei anŭn yuakơ abih bang tơlơi sat ƀai ƀing ană plei pơ anŭn hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi đi đánh cùng người Canh-đê, nhà cửa nầy sẽ đầy dẫy xác chết của những người mà ta đã giết trong cơn giận và thạnh nộ của ta; ấy là vì cớ dân nầy hung ác mà ta đã lánh mặt khỏi thành đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5‘Khi giao chiến với quân Canh-đê, nhà cửa nầy sẽ đầy dẫy xác của những kẻ mà Ta đã giết trong cơn bực tức và giận dữ; vì dân nầy hung ác mà Ta ngoảnh mặt khỏi thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5‘Quân Canh-đê sẽ đánh vào và làm cho những nơi ấy đầy những tử thi của những kẻ Ta sẽ đánh hạ trong cơn giận và cơn thạnh nộ của Ta, vì mọi điều gian ác của chúng. Ta sẽ ngoảnh mặt Ta khỏi thành nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những nơi nhà cửa bị phá sập này lại đầy xác chết của những người bị Ta đánh phạt trong cơn phẫn nộ, khi Ta che mặt, không thèm nhìn thành này nữa, vì tất cả việc ác chúng làm:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân cư Giê-ru-sa-lem đã làm nhiều điều ác. Ta nổi giận và nghịch cùng chúng cho nên ta sẽ đánh giết chúng. Người Ba-by-lôn sẽ đến tấn công Giê-ru-sa-lem. Thành phố sẽ đầy thây chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“Wơ̆t tơdah tui anŭn, Kâo či ba rai tơlơi hiam drơi jan hăng tơlơi pơsuaih kơ plei anŭn. Kâo či pơsuaih hĭ ƀing ană plei Kâo laih anŭn brơi kơ ƀing gơñu tŭ mơak bă blai tơlơi rơnŭk rơno̱m hăng tơlơi rơnŭk hơđơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nầy, ta sẽ ban sức mạnh cho nó, và chữa lành; ta sẽ chữa lành chúng nó, sẽ tỏ cho chúng nó thấy dư dật sự bình an và lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tuy nhiên, Ta sẽ phục hồi sức lực và chữa lành cho thành. Ta sẽ chữa lành cho dân chúng, sẽ tỏ cho chúng thấy cảnh thịnh vượng và yên ổn lâu dài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Này, Ta sẽ làm cho nó được phục hồi và chữa lành cho nó. Ta sẽ chữa lành cho chúng và cho chúng hưởng nền hòa bình thịnh vượng và ổn định lâu dài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Ta sẽ phục hồi sức khỏe, chữa lành cho thành; Ta sẽ chữa lành cho dân chúng, và ban cho chúng thái bình thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng rồi ta sẽ mang sức khoẻ và chữa lành cho dân chúng ở đó. Ta sẽ chữa lành và cho chúng vui hưởng thái bình an ninh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Kâo či ba ƀing Yudah hăng ƀing Israel wơ̆t glaĭ mơ̆ng anih ƀing gơñu dŏ gah yŭ tơlơi dưi pơtao prŏng, laih anŭn Kâo či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ ƀing gơñu kar hăng ƀing gơñu dŏ hơdip hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ khiến những phu tù Giu-đa và phu tù Y-sơ-ra-ên trở về; gây dựng lại chúng nó như hồi trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ đem kẻ lưu đày Giu-đa và Y-sơ-ra-ên trở về; tái lập chúng như thuở ban đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ tái lập vận mạng của Giu-đa và vận mạng của I-sơ-ra-ên, và xây dựng chúng lại như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ cho Giu-đa và Y-sơ-ra-ên được hưng thịnh trở lại; Ta sẽ xây dựng đất nước chúng như thuở trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ mang Giu-đa và Ít-ra-en trở về từ chốn lưu đày và làm cho xứ sở chúng hùng cường như trước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Kâo či pơrơgoh hĭ ƀing gơñu mơ̆ng abih bang tơlơi soh ƀing gơñu hơmâo ngă pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng Kâo, sĭt Kâo či pap brơi kơ abih bang tơlơi soh gơñu wơ̆t hăng tơlơi ƀing gơñu hơmâo tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ làm cho sạch mọi sự gian ác chúng nó đã phạm nghịch cùng ta; ta sẽ tha mọi sự gian ác chúng nó đã phạm nghịch cùng ta, và đã phạm pháp nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ thanh tẩy mọi gian ác chúng đã phạm với Ta, tha thứ mọi tội lỗi mà chúng đã phạm cũng như tội nổi loạn chống lại Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ tẩy sạch khỏi chúng mọi mặc cảm tội lỗi đối với Ta. Ta sẽ tha thứ chúng về mọi tội mà chúng đã phạm và đã phản nghịch Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ tẩy sạch mọi tội ác chúng đã phạm, và tha thứ mọi việc gian ác chúng đã làm chống nghịch Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng nó đã phạm tội cùng ta nhưng ta sẽ xóa tội lỗi đó. Chúng đã làm điều ác và quay khỏi ta nhưng ta sẽ tha thứ chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, plei Yerusalaim anai či jing phŭn tơlơi pơmơak, tơlơi mơak mơai, tơlơi bơni hơơč laih anŭn tơlơi pơpŭ pơyom kơ Kâo ƀơi anăp abih bang ƀing lŏn čar ƀơi lŏn tơnah anai yơh. Sĭt abih bang ƀing lŏn čar či hơmư̆ kơ abih bang tơlơi hiam klă Kâo ngă brơi kơ plei anŭn laih anŭn ƀing gơñu či dŏ kơtuă hli̱ng hla̱ng hăng tơtư̆ tơtơ̆ng yơh kơ tơlơi đĭ kơyar bă blai wơ̆t hăng tơlơi rơnŭk rơno̱m Kâo pha brơi kơ plei anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thành nầy sẽ có danh vui vẻ, ngợi khen, vinh hiển cho ta ở trước mặt mọi dân thiên hạ; họ sẽ nghe mọi sự lành ta làm cho chúng nó, thì đều sợ hãi và run rẩy về mọi phước lành cùng mọi sự bình an mà ta sẽ ban cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thành nầy sẽ đem lại cho Ta một danh hiệu vui mừng, một lời ca ngợi và một niềm vinh quang trước muôn dân trên đất. Khi nghe mọi điều tốt lành mà Ta làm cho chúng, các dân tộc đều sẽ sợ hãi và run rẩy trước mọi phước lành và bình an mà Ta sẽ ban cho chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Rồi thành nầy sẽ trở thành một danh tiêu biểu cho sự vui vẻ, khen ngợi, và vinh hiển trước mọi dân trên đất, là những kẻ sẽ nghe biết về mọi phước hạnh Ta sẽ làm cho chúng. Bấy giờ chúng sẽ kính sợ và run rẩy vì mọi phước hạnh và sự hòa bình thịnh vượng Ta sẽ làm cho thành nầy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thành phố này sẽ mang lại cho Ta danh tiếng, sự vui mừng, ca ngợi, và vinh quang trước mặt tất cả các nước khác trên thế giới, khi chúng nghe tin về mọi phước lành Ta ban cho Giu-đa và Y-sơ-ra-ên. Các nước ấy cũng sẽ run sợ trước tất cả những phước lành và an ninh thịnh vượng Ta ban cho thành này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Giê-ru-sa-lem sẽ trở thành một tên mang niềm vui trước mặt ta! Dân cư khắp các nước trên đất sẽ ca ngợi nó khi họ nghe những điều tốt lành ta làm cho nó. Họ sẽ sợ hãi và run rẩy về những điều tốt lành và về nền hòa bình ta mang đến cho Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp, “Mơnuih mơnam laĭ kơ anih anai jing kar hăng anih rơngol tơl ƀu hơmâo mơnuih ƀôdah hlô mơnơ̆ng ôh dŏ hơdip amăng anai. Wơ̆t tơdah amăng khul plei pla anih lŏn Yudah laih anŭn ƀơi khul jơlan plei Yerusalaim, jing anih rơngol laih, ƀu hơmâo mơnuih ƀôdah hlô mơnơ̆ng dŏ ôh ră anai, tơdơi kơ anai arăng či hơmư̆ glaĭ dơ̆ng yơh

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán như vầy: Trong chốn nầy là nơi các ngươi nói: Ấy là một nơi hoang vu; không còn có loài người, cũng không có loài thú; trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem, tức những nơi đã bị hoang vu, không người, không dân ở, cũng không loài thú,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán: ‘Trong chốn nầy là nơi mà các ngươi nói: “Đó là một nơi hoang vu, không còn có loài người, cũng không có loài thú;” trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem, tức những nơi đã bị hoang vu, không có người, không có dân cư, cũng không có loài thú,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán thế nầy, “Tại nơi nầy, nơi các ngươi đã từng nói, ‘Ðó chỉ là nơi hoang vắng điêu tàn, không một bóng người và thú vật.’ Các thành của Giu-đa và các đường phố ở Giê-ru-sa-lem vốn thật hoang vắng, chẳng có ai ở, dù là người ta hay thú vật, rồi đây người ta sẽ lại được nghe

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán như vầy: “Con nói về chốn này, ‘Nó đổ nát, không một bóng người và thú.’ Chính trong các thành Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem điêu tàn, không người ở, cũng chẳng có một con thú nào,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi nói, ‘Xứ chúng tôi là một sa mạc hoang vu, không bóng người hay sinh vật.’ Nhưng CHÚA phán như sau: Đường phố Giê-ru-sa-lem và các thị trấn Giu-đa hiện nay im vắng, không bóng người hay súc vật, nhưng ít lâu nữa sẽ huyên náo!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11hơdôm dơnai hơ̆k kơdơ̆k mơak mơai, jing hơdôm asăp pơhiăp neh hơđŭ hăng met han laih anŭn hơdôm asăp pơhiăp ƀing mơnuih ba rai khul gơnam pơyơr hơdơr bơni pơ sang yang Yahweh tui anai:“ ‘Hơdơr bơni bĕ kơ Yahweh Dưi Kơtang,yuakơ Yahweh jing hiam klă.Sĭt Ñu khăp hiam klă kơ ƀing ta hlŏng lar.’“Ƀing gơñu či pơhiăp tui anŭn yuakơ Kâo či brơi glaĭ anih lŏn anŭn đĭ kơyar kar hăng hlâo adih dơ̆ng.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11thì người ta sẽ còn nghe tiếng kêu vui và reo mừng, tiếng của rể mới dâu mới, tiếng của những kẻ nói rằng: Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va vạn quân, vì Đức Giê-hô-va là nhân lành, sự nhân từ của Ngài còn đời đời! --- và của những kẻ đến dâng của lễ tạ ơn trong nhà Đức Giê-hô-va. Vì ta sẽ khiến những phu tù của đất nầy trở về, làm cho như trước, Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11người ta sẽ nghe lại tiếng reo hò mừng rỡ, tiếng của chú rể và cô dâu, tiếng hát của những người đem tế lễ tạ ơn vào nhà Đức Giê-hô-va:“Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va vạn quân,Vì Đức Giê-hô-va là nhân từ,Tình thương vững bền của Ngài còn đời đời!”Vì Ta sẽ đem kẻ lưu đày của đất nầy trở về, phục hồi như trước,’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11những tiếng ca hát vui mừng và những lời hát ca vui vẻ, tiếng của chàng rể và tiếng của nàng dâu, tiếng của những người trỗi giọng hoan ca khi họ mang các của lễ tạ ơn tiến về nhà CHÚA:‘Hãy dâng lòng biết ơn lên CHÚA các đạo quân,Vì CHÚA thật tốt, Vì tình thương của Ngài còn đến đời đời!’Vì Ta sẽ tái lập vận mạng của xứ nầy như thuở ban đầu,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11sẽ lại nghe tiếng vui mừng rộn rã, tiếng chú rể và cô dâu, tiếng của những người mang tế lễ cảm tạ vào đền thờ CHÚA, vừa đi vừa hát: ‘Hãy cảm tạ CHÚA Vạn Quân, Vì CHÚA nhân từ, Vì tình yêu bền vững của Ngài còn đến đời đời!’ ” CHÚA phán: “Vì Ta sẽ cho đất nước này hưng thịnh trở lại như xưa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sẽ có tiếng reo vui, tiếng của cô dâu chú rể vui mừng hớn hở. Sẽ có tiếng người mang của lễ cảm tạ CHÚA vào trong đền thờ Ngài. Họ sẽ nói, ‘Chúc tụng CHÚA Toàn Năng, vì Ngài nhân từ! Tình yêu Ngài còn đến đời đời!’Họ sẽ nói như thế vì ta sẽ làm những điều tốt đẹp cho Giu-đa như lúc ban đầu,” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp dơ̆ng, “Wơ̆t tơdah amăng anih anai, jing anih rơngol ƀu hơmâo mơnuih ƀôdah hlô mơnơ̆ng ôh, jing amăng abih bang plei pla anŭn ră anai, tơlơi kơ anai či hơmâo glaĭ khul đang rơ̆k kơ ƀing wai triu kiăng kơ brơi tơpul triu gơñu dŏ pơdơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Trong chỗ nầy là chỗ bị hoang vu, không có loài người nữa, cũng không có loài thú, và trong mọi thành nó lại sẽ có những gia cư của kẻ chăn chiên khiến bầy mình nằm nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Trong chỗ hoang vu nầy, nơi không có bóng người hay thú vật, và trong mọi thành của nó, sẽ lại có những đồng cỏ cho người chăn chiên đem bầy mình đến nghỉ ngơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA các đạo quân phán, “Tại xứ nầy, nơi hoang vắng điêu tàn, nơi không một bóng người và thú vật, rồi đây quanh các thành của nó sẽ có đồng cỏ, để những kẻ chăn chiên sẽ cho các đàn chiên của chúng nghỉ ngơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA Vạn Quân phán: “Tại chốn đổ nát này, không một bóng người và thú, và trong tất cả các thành, lại sẽ có đồng cỏ cho người chăn dẫn bầy mình đến nghỉ ngơi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA Toàn Năng phán: “Nơi nầy hiện hoang vu, không bóng người hay súc vật nhưng sẽ có người chăn chiên trong tất cả các thị trấn Giu-đa và các đồng cỏ, nơi họ để cho bầy chiên mình nghỉ ngơi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Amăng khul plei pla ƀơi anih lŏn kơdư, ƀơi khul tring bŏl čư̆ gah yŭ̱, ƀơi anih Negewơ gah thu̱ng, ƀơi guai lŏn ƀing Benyamin, ƀơi khul plei pla jum dar plei Yerusalaim laih anŭn ƀơi khul plei pla anih lŏn Yudah, ƀing pô wai triu či yap dơ̆ng kơ tơpul triu gơñu.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong những thành miền núi và những thành đồng bằng, trong những thành phương nam, trong đất Bên-gia-min, trong các nơi chung quanh Giê-ru-sa-lem và trong các thành Giu-đa, những bầy sẽ lại qua dưới tay kẻ đếm, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong các thành ở miền núi, các thành ở Sơ-phê-la và các thành ở Nê-ghép, trong đất Bên-gia-min, trong các làng phụ cận Giê-ru-sa-lem và trong các thành Giu-đa, những bầy chiên sẽ lại đi qua dưới tay người đếm,’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trong các thành trên cao nguyên, trong các thung lũng, trong miền nam, trong đất của Bên-gia-min, trong những vùng chung quanh Giê-ru-sa-lem, và trong các thành của Giu-đa, các đàn chiên lại sẽ đi qua dưới tay của những kẻ đếm chúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Trong các thành vùng đồi núi, vùng Sơ-phê-la, vùng Nê-ghép, các thành thuộc lãnh thổ Bên-gia-min, vùng phụ cận thành Giê-ru-sa-lem, và các thành phố Giu-đa, bầy cừu lại sẽ đi ngang qua dưới bàn tay người đếm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các kẻ chăn chiên sẽ lại đếm các chiên mình khi chúng đi qua trước mặt họ. Họ sẽ đếm chúng nó trong núi, trong các đồi phía Tây, vùng miền Nam Giu-đa và xứ Bên-gia-min, quanh Giê-ru-sa-lem và các thành khác của Giu-đa!” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Khul hrơi anŭn či truh, tơdang Kâo či pơkrĕp truh hĭ tơlơi ƀuăn hiam klă Kâo ƀuăn laih hăng sang anŏ ƀing Israel laih anŭn hăng sang anŏ ƀing Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va lại phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ làm ứng nghiệm lời tốt lành mà ta đã phán về nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va lại phán: ‘Nầy, những ngày đến, Ta sẽ làm ứng nghiệm lời tốt lành mà Ta đã hứa với nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA phán, “Này, những ngày đến, Ta sẽ làm ứng nghiệm lời hứa tốt đẹp Ta đã hứa với nhà I-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán: “Trong những ngày đến, Ta sẽ làm trọn lời tốt lành Ta hứa với nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán, “Sẽ đến lúc ta làm những điều tốt lành mà ta đã hứa cùng dân Ít-ra-en và Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15“Amăng khul hrơi mông anŭnKâo či ruah mă pơtao mơ̆ng ană tơčô Dawid, anăn ñu jing Čơnŭh Tơpă Hơnơ̆ng.Ñu či jing pơtao git gai hăng tơlơi djơ̆ tơpă laih anŭn hăng tơlơi găl djơ̆ amăng anih lŏn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong những ngày ấy và kỳ đó, ta sẽ khiến nẩy lên một Nhánh của sự công bình cho Đa-vít; Đấng ấy sẽ làm ra sự công bình chánh trực trong đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong những ngày ấy và vào thời đó, Ta sẽ khiến một Nhánh công chính đâm chồi từ dòng Đa-vít; Đấng ấy sẽ thi hành lẽ công bình, chính trực trong đất nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong những ngày ấy và đến lúc đó,Ta sẽ làm cho một Nhánh Công Chính mọc ra từ dòng dõi của Ða-vít,Người sẽ thi hành công lý và chính trực trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Trong những ngày ấy, đến lúc ấy, Ta sẽ khiến cho nhà Đa-vít đâm ra một chồi chính trực, Người sẽ thi hành sự công bình chính trực trong nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong những ngày và thời kỳ đó ta sẽ khiến một nhánh tốt mọc ra từ nhà Đa-vít. Người sẽ làm điều công bình và phải lẽ trong xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Amăng khul hrơi anŭn Ñu či brơi ƀing Yudah tơklaih hĭ mơ̆ng ƀing rŏh ayăt gơñu,laih anŭn ƀing Yerusalaim či hơdip rơnŭk rơno̱m yơh.Arăng či pơanăn plei anŭn tui anai:‘Yahweh yơh jing Pô Tơpă Hơnơ̆ng ta.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong những ngày đó, Giu-đa sẽ được cứu; Giê-ru-sa-lem sẽ ở an ổn; danh nó sẽ được xưng rằng: Đức Giê-hô-va, sự công bình chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong những ngày đó, Giu-đa sẽ được giải cứu và Giê-ru-sa-lem sẽ sống yên ổn; thành sẽ mang tên là: Đức Giê-hô-va, sự công chính của chúng ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong những ngày ấy Giu-đa sẽ được giải cứu,Và Giê-ru-sa-lem sẽ sống an toàn.Ðây là tên người ta sẽ gọi thành ấy, ‘CHÚA Là Ðấng Công Chính của Chúng Ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Trong những ngày ấy, Giu-đa được giải cứu, Giê-ru-sa-lem sẽ ở yên ổn, Và sẽ mang tên ‘CHÚA là sự chính trực của chúng tôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc ấy Giu-đa sẽ được cứu, và dân cư Giê-ru-sa-lem sẽ sống an ninh. Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là: CHÚA ban sự công chính cho chúng ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp, “Pơtao Dawid ƀu či rơngiă hĭ ôh pô ană tơčô ñu dŏ ƀơi grê pơtao kiăng kơ git gai wai lăng lŏn čar ƀing Israel,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Đa-vít sẽ chẳng thiếu một người nam để ngồi trên ngai nhà Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va phán: ‘Đa-vít sẽ chẳng thiếu người ngự trên ngai nhà Y-sơ-ra-ên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì CHÚA phán thế nầy, “Ða-vít sẽ không bao giờ thiếu một người ngồi trên ngai của nhà I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì CHÚA phán như vầy: “Dòng dõi Đa-vít sẽ không bao giờ thiếu người ngự trên ngai của nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA phán: “Từ gia đình Đa-vít sẽ luôn luôn có người ngồi trên ngôi của gia đình Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18laih anŭn kŏn či hơmâo ƀing khua ngă yang, jing ƀing Lêwi, kơƀah hĭ mơnuih lơi kiăng kơ dŏ dơ̆ng ƀơi anăp Kâo pơyơr khul gơnam pơyơr čuh nanao, kiăng kơ čuh gơnam pơyơr pơdai laih anŭn pơyơr đĭ khul gơnam ngă yang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18các thầy tế lễ, tức là người Lê-vi, sẽ cũng không thiếu một người trước mặt ta để dâng của lễ thiêu, đốt của lễ chay, và dâng của lễ hằng ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18các thầy tế lễ dòng Lê-vi cũng sẽ không thiếu người phục vụ trước mặt Ta để dâng tế lễ thiêu, đốt tế lễ chay, và dâng sinh tế hằng ngày.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các tư tế dòng Lê-vi cũng không bao giờ thiếu người đứng trước mặt Ta để dâng của lễ thiêu, thiêu dâng của lễ chay, và dâng sinh tế hằng ngày.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các thầy tế lễ dòng Lê-vi cũng sẽ không bao giờ thiếu người túc trực trước mặt Ta để dâng tế lễ toàn thiêu, tế lễ chay, và các tế lễ khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc nào cũng sẽ có thầy tế lễ từ gia đình Lê-vi. Họ sẽ luôn luôn đứng trước mặt ta để dâng của lễ thiêu, của lễ chay cùng sinh tế cho ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng kâo, Yirmeyah, tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Có lời Đức Giê-hô-va lại phán cho Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA phán cùng Giê-rê-mi như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20“Kâo, Yahweh, pơhiăp hăng ih tui anai: Kar hăng ƀu hơmâo hlơi pô dưi pơjŏh hĭ tơlơi pơgop Kâo hăng hrơi laih anŭn tơlơi pơgop kâo hăng mlam, kiăng kơ hrơi hăng mlam ƀu či truh dơ̆ng tah ƀơi mông pơkă laih brơi kơ gơñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nếu các ngươi có thể phá giao ước ban ngày của ta và giao ước ban đêm của ta, đến nỗi chẳng có ngày và đêm trong kỳ nó nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Nếu các ngươi có thể phá vỡ giao ước của Ta với ngày và giao ước của Ta với đêm, đến nỗi ngày và đêm không đến đúng kỳ của nó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA phán thế nầy, “Nếu các ngươi có thể phá bỏ được giao ước của Ta với ngày và giao ước của Ta với đêm, đến nỗi ngày và đêm không đến đúng kỳ của chúng nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA phán như vầy: “Nếu giao ước Ta lập với ngày và đêm bị phá hủy đến nỗi ngày và đêm không xuất hiện theo kỳ hẹn,

Bản Phổ Thông (BPT)

20“CHÚA phán: Ta đã lập giao ước với ngày và đêm để chúng luôn luôn đến đúng kỳ. Nếu ngươi muốn thay đổi giao ước đó

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21kar kaĭ mơ̆n, tơlơi pơgop Kâo hăng ding kơna Kâo pơtao Dawid laih anŭn tơlơi pơgop Kâo hăng ƀing Lêwi jing ƀing khua ngă yang mă bruă ƀơi anăp Kâo, ƀu dưi pơjŏh hĭ mơ̆n, kiăng kơ Dawid či hơmâo pô ană tơčô ñu dŏ ƀơi grê pơtao kiăng kơ git gai wai lăng lŏn čar ƀing Israel nanao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21thì mới có thể phá giao ước của ta với Đa-vít, tôi tớ ta, mà người sẽ không có con cháu trị vì trên ngai mình nữa, và phá giao ước ta với các thầy tế lễ, tức người Lê-vi, kẻ hầu việc ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21thì giao ước giữa Ta với Đa-vít, đầy tớ Ta, mới bị phá vỡ, tức là không có con cháu người trị vì trên ngai nữa, và giao ước giữa Ta với các thầy tế lễ dòng Lê-vi, những đầy tớ Ta, cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21thì giao ước của Ta với Ða-vít tôi tớ Ta, và giao ước của Ta với các tư tế dòng Lê-vi phục vụ trước mặt Ta có thể bị phá bỏ, tức Ða-vít sẽ không có con cháu nối dõi để ngồi trên ngai của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21bấy giờ giao ước Ta lập với Đa-vít, tôi tớ Ta, mới bị phá hủy, nghĩa là người sẽ không có con cháu ngự trên ngai mình trị vì, và giao ước Ta lập với các thầy tế lễ dòng Lê-vi phụng sự Ta cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21thì chỉ khi nào ngươi thay đổi giao ước của ta với Đa-vít và Lê-vi mới được. Chỉ lúc đó thì Đa-vít, tôi tớ ta mới không có người ngồi trên ngôi vua. Và cũng chỉ lúc đó thì gia đình Lê-vi mới không có người làm thầy tế lễ phục vụ ta trong đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kâo či ngă brơi kơ ƀing ană tơčô ding kơna Kâo Dawid anŭn hăng ƀing Lêwi jing ƀing mă bruă ƀơi anăp Kâo lu biă mă ƀu thâo yap ôh, jing lu kar hăng khul pơtŭ pơ adai laih anŭn čuah ƀu thâo pơkă ƀơi ha̱ng ia rơsĭ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người ta không thể đếm được cơ binh trên trời, và lường cát dưới biển: Ta cũng sẽ ban cho Đa-vít, tôi tớ ta, và cho người Lê-vi hầu việc ta, được dòng dõi đông nhiều như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Không ai có thể đếm được các tinh tú trên trời và lường hết cát dưới biển; Ta cũng sẽ làm cho con cháu Đa-vít, đầy tớ ta, và con cháu Lê-vi, kẻ phục vụ Ta, đông nhiều như vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ta sẽ làm cho dòng dõi của Ða-vít tôi tớ Ta và cho con cháu của Lê-vi những kẻ phục vụ trước mặt Ta đông như sao trên trời không sao đếm được, và nhiều như cát bờ biển không thể kể xiết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ta sẽ làm cho dòng dõi Đa-vít, tôi tớ Ta, và dòng dõi những người Lê-vi phụng sự Ta gia tăng thêm nhiều như sao trên trời không thể đếm được, như cát bãi biển không ai lường được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng ta sẽ ban nhiều con cháu cho Đa-vít, tôi tớ ta và cho dòng họ Lê-vi là những người sẽ phục vụ ta trong đền thờ. Chúng sẽ đông như sao trên trời như cát bãi biển, không ai đếm được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng kâo, Yirmeyah, tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có lời của Đức Giê-hô-va lại phán cho Giê-rê-mi như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lời của Đức Giê-hô-va lại đến với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA phán cùng Giê-rê-mi như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24“Ih ƀu pơđi̱ng kơčăng ôh hă kơ tơlơi ƀing mơnuih anai juăt pơhiăp? Ƀing gơñu laĭ tui anai, ‘Yahweh hơmâo hơngah hĭ laih dua kơnung djuai Yudah hăng Israel Ñu ruah laih.’ Tơdang ƀing gơñu pơhiăp tui anŭn, ƀing gơñu djik djak hĭ ƀing ană plei Kâo laih anŭn ƀu či yap brơi kơ ƀing gơ̆ jing lŏn čar dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngươi há chẳng xét dân nầy nói hay sao? Chúng nó nói: Hai họ mà Đức Giê-hô-va đã kén chọn, thì Ngài bỏ rồi. Như vậy, chúng nó khinh dể dân ta, coi dân nầy chẳng thành một nước nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Con không để ý đến những gì dân nầy nói sao? Chúng nói: ‘Đức Giê-hô-va đã từ bỏ hai gia tộc mà Ngài đã chọn.’ Như vậy, chúng khinh dể dân Ta, không xem dân nầy là một dân nữa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Ngươi không thấy sao? Các dân ngoại nói rằng, ‘Hai vương quốc mà CHÚA đã chọn, bây giờ Ngài đã bỏ họ rồi.’ Vì thế chúng khinh bỉ dân Ta, và chúng chẳng coi dân ấy là một dân nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Con có nghe thấy các dân này nói: ‘CHÚA đã chọn hai chi tộc, rồi lại bỏ đi?’ Chúng nó khinh dể dân Ta, không xem dân Ta như là một nước nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Nầy Giê-rê-mi, ngươi có nghe dân chúng nói không? Chúng nói: ‘CHÚA đã quay mặt khỏi hai gia đình Ít-ra-en và Giu-đa mà Ngài đã chọn lựa.’ Chúng khinh dể dân ta và không xem họ là một quốc gia nữa!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Anai yơh jing tơlơi Yahweh laĭ glaĭ, ‘Kar hăng Kâo ƀu dưi pơplih hĭ ôh tơlơi pơgop Kâo hăng hrơi laih anŭn hăng hrơi wơ̆t hăng khul tơlơi phiăn kơjăp dơnơ̆ng, jing tơlơi git gai adai hăng lŏn tơnah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng, nầy là lời Đức Giê-hô-va phán: Nếu giao ước của ta về ngày và đêm chẳng đứng, và nếu ta đã chẳng định luật pháp cho trời và đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va phán: ‘Nếu Ta không lập giao ước với ngày và đêm, và không lập định luật cho trời và đất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA phán thế nầy, “Nếu Ta không còn lập giao ước của Ta với ngày và đêm, nếu Ta không còn định các quy luật cho trời và đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA phán như vầy: Nếu Ta không có lập giao ước với ngày và đêm, không ấn định các luật lệ cai quản trời và đất,

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA phán: “Chỉ khi nào ta không còn giao ước với ngày và đêm, và chỉ khi nào không lập ra luật cho trời và đất, thì lúc đó ta mới quay mặt khỏi con cháu Gia-cốp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26kar kaĭ mơ̆n, Kâo ƀu dưi hơngah hĭ ôh ƀing ană tơčô Yakôb hăng ding kơna Kâo Dawid kiăng kơ ruah mă nanao sa čô amăng ƀing ană tơčô ñu kiăng kơ git gai wai lăng ƀing ană tơčô Abraham, Isa̱k laih anŭn Yakôb. Kơđai glaĭ, Kâo či hơmâo glưh pran jua kơ ƀing gơñu laih anŭn ba glaĭ ƀing gơñu mơ̆ng anih ƀing gơñu dŏ gah yŭ kơ tơlơi dưi pơtao prŏng yơh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26thì cũng vậy, ta sẽ bỏ dòng dõi của Gia-cốp và dòng dõi của Đa-vít, tôi tớ ta, đến nỗi ta sẽ chẳng lấy trong vòng dòng dõi người những kẻ cai trị dòng dõi của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Gia-cốp. Vì ta sẽ đem những phu tù trở về, và thương xót chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26thì Ta sẽ từ bỏ dòng dõi của Gia-cốp và Đa-vít, đầy tớ Ta, và sẽ không chọn một ai trong dòng dõi người cai trị con cháu Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Vì Ta sẽ đem những kẻ lưu đày trở về và thương xót chúng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26thì Ta sẽ loại bỏ dòng dõi của Gia-cốp và Ða-vít tôi tớ Ta, mà không chọn một người trong các con cháu của Ða-vít để cai trị dòng dõi của Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp; vì Ta sẽ tái lập vận mạng của chúng, và Ta sẽ thương xót chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26bấy giờ Ta sẽ từ bỏ dòng dõi Gia-cốp và Đa-vít, tôi tớ Ta, và sẽ không chọn ai trong dòng dõi người để trị vì trên con cháu Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Thật Ta sẽ cho chúng được hưng thịnh trở lại, và Ta sẽ thương xót chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Và chỉ lúc đó ta mới không để cho con cháu của tôi tớ ta là Đa-vít trị vì con cháu Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Nhưng vì Đa-vít, kẻ tôi tớ ta cho nên ta sẽ tỏ lòng nhân từ cùng chúng và ban phúc lành cho chúng.”