So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp hăng kâo, Yirmeyah, tơdơi kơ Nebuzaradan, pô khua git gai ƀing gak wai, hơmâo pơrơngai hĭ laih kâo. Ñu hơduah ƀuh kâo ƀơi plei Ramah amăng anih lŏn Benyamin. Arăng hơmâo akă hĭ laih kâo hăng khul hrĕ čuăk kiăng kơ ba nao pơ dêh čar Babilon hrŏm hăng abih bang ƀing mơnă mơ̆ng plei phŭn Yerusalaim laih anŭn lŏn čar Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi Nê-bu-xa-ra-đan, làm đầu thị vệ, tha Giê-rê-mi ra tại Ra-ma, có lời nầy phán cùng người. Khi Nê-bu-xa-ra-đan sai tìm, thì Giê-rê-mi đương bị xiềng ở giữa những phu tù khác của Giê-ru-sa-lem và Giu-đa mà người ta bắt đem qua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi sau khi chỉ huy trưởng vệ binh Nê-bu-xa-a-đan trả tự do cho ông tại Ra-ma. Lúc Nê-bu-xa-a-đan sai tìm Giê-rê-mi thì ông ấy đang bị xiềng chung với những tù nhân khác của Giê-ru-sa-lem và Giu-đa sắp bị đày qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a sau khi Nê-bu-xa-ra-đan quan chỉ huy quân thị vệ thả ông ra ở Ra-ma. Số là ông ấy đã gặp ông đang bị xiềng giữa những người Giê-ru-sa-lem và Giu-đa bị bắt để đem đi lưu đày ở Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giê-rê-mi sau khi tướng Nê-bu A-đan, chỉ huy trưởng đoàn vệ sĩ, trả tự do cho ông tại Ra-ma, đang khi ông bị xiềng và cùng với cả đoàn dân từ thành Giê-ru-sa-lem và xứ Giu-đa trên đường lưu đày qua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Có lời của CHÚA phán cùng Giê-rê-mi sau khi Nê-bu-xa-ra-đan, chỉ huy toán phòng vệ phóng thích ông ở Ra-ma. Ông tìm được Giê-rê-mi ở Ra-ma đang bị xiềng chung với đám tù binh Giu-đa và Giê-ru-sa-lem sắp bị đày qua Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang pô khua git gai ƀing tơhan gak wai anŭn ƀuh kâo, Yirmeyah, ñu laĭ hơgŏm hăng kâo tui anai, “Yahweh Ơi Adai ih pơkă lui laih tơlơi răm rai anai kơ lŏn čar anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Quan làm đầu thị vệ sai dẫn Giê-rê-mi đến và nói rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã rao tai nạn ấy cho chỗ nầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chỉ huy trưởng vệ binh sai gọi Giê-rê-mi đến và nói: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông đã quyết định giáng tai họa xuống nơi nầy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Quan chỉ huy quân thị vệ truyền đem Giê-rê-mi-a đến và nói với ông, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã cảnh cáo xứ nầy bằng những tai họa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Viên chỉ huy trưởng đoàn vệ sĩ dẫn Giê-rê-mi đi riêng ra và nói: “CHÚA, Đức Chúa Trời của ông, đã cảnh cáo trước, Ngài sẽ giáng tai họa xuống chốn này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi Nê-bu-xa-ra-đan tìm được Giê-rê-mi thì nói cùng ông rằng, “CHÚA là Thượng Đế các ngươi đã tuyên bố thảm họa sẽ xảy đến cho nơi nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ră anai, Yahweh hơmâo ba rai laih tơlơi truh sat anŭn. Ñu hơmâo ngă laih tui hăng tơlơi Ñu laĭ laih či truh. Abih bang tơlơi truh sat anai truh laih yuakơ ƀing gih ngă soh pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yahweh laih anŭn ƀu tui gưt kơ Ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3rồi Đức Giê-hô-va đã làm y như Ngài đã phán, vì các ngươi phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va và không vâng theo tiếng Ngài; nên sự nầy đã xảy đến cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và Đức Giê-hô-va đã làm như Ngài đã phán. Vì các người phạm tội chống lại Đức Giê-hô-va và không vâng theo tiếng Ngài nên việc nầy đã xảy đến cho các người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bây giờ Ngài đã thực hiện điều ấy. Ngài đã làm cho ứng nghiệm lời Ngài, bởi vì mọi người ở đây đã phạm tội chống lại CHÚA và không vâng theo tiếng Ngài. Vì thế tai họa nầy đã giáng trên các người.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Và bây giờ Ngài đã giáng họa xuống. CHÚA đã thực hiện điều Ngài phán, vì dân chúng phạm tội với CHÚA, không chịu vâng lời Ngài. Vì thế mà việc này đã xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nay CHÚA đã thực hiện điều đó y như Ngài đã phán. Thảm họa nầy xảy đến vì dân Giu-đa phạm tội cùng CHÚA, không vâng lời Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Samơ̆ hrơi anai kâo pơrơngai hĭ ih mơ̆ng khul hrĕ čuăk ƀơi tơngan ih. Ih dưi nao hăng kâo pơ lŏn čar Babilon, tơdah ih kiăng laih anŭn kâo či răng wai brơi kơ ih yơh. Samơ̆ tơdah ih ƀu kiăng ôh, ih anăm khŏm nao ôh. Lăng bĕ, abih anih lŏn gah anăp ih. Ih dưi nao bĕ pơ anih pă ih kiăng yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng ngươi thấy rằng ngày nay ta cứu ngươi thoát khỏi xiềng nơi tay ngươi. Nếu ngươi cho đi với ta sang Ba-by-lôn là phải, thì hãy đi, ta sẽ săn sóc ngươi. Nếu ngươi cho đi với ta sang Ba-by-lôn là không phải, thì đừng đi; nầy, khắp đất ở trước mặt ngươi, ngươi coi đâu tốt và đi đâu phải, thì đi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bây giờ tôi tháo xiềng khỏi tay ông. Nếu ông thấy việc đi với tôi sang Ba-by-lôn là tốt thì xin cứ đi và tôi sẽ săn sóc ông. Nếu ông thấy đi với tôi sang Ba-by-lôn là không phải thì xin đừng đi. Nầy, khắp xứ đang ở trước mặt ông, ông thấy đến nơi nào là tốt và đi đâu là phải, thì xin cứ đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Này, hôm nay tôi mở xiềng ra khỏi tay ông. Nếu ông muốn đi với tôi qua Ba-by-lôn, xin mời ông đi, tôi sẽ chăm sóc ông tử tế; nhưng nếu ông không muốn đi với tôi qua Ba-by-lôn, ông không cần miễn cưỡng phải ra đi. Hãy xem, cả xứ đang ở trước mặt ông, hãy đến bất cứ nơi nào ông thấy tốt và thuận tiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bây giờ tôi tháo xiềng ra khỏi tay ông. Nếu ông muốn qua Ba-by-lôn với tôi, mời ông đi, tôi sẽ lo liệu cho ông chu đáo. Còn nếu ông không muốn, thì đừng đi. Kìa, toàn cõi đất nước này ở trước mặt ông. Ông muốn đi nơi nào tùy ý.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng bây giờ, ta đã tháo xiềng cho ngươi. Nếu ngươi muốn sang Ba-by-lôn với ta thì đi, ta sẽ lo cho ngươi, nhưng nếu ngươi không muốn đi thì thôi. Nầy, cả xứ đang ở trước mặt ngươi, ngươi muốn đi đâu tùy ý.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ hlâo kơ kâo dưi laĭ glaĭ, Nebuzaradan laĭ thim tui anai, “Wơ̆t glaĭ bĕ pơ Gedalyah ană đah rơkơi Ahikam, tơčô Saphan, jing pô pơtao prŏng dêh čar Babilon hơmâo ruah laih jing pô khua git gai khul plei pla lŏn čar Yudah, laih anŭn hơdip bĕ hăng ñu amăng tŏng krah ƀing ană plei anŭn, ƀôdah nao bĕ pơ anih pă ih kiăng yơh.”Giŏng anŭn, pô khua anŭn pha brơi kơ kâo, Yirmeyah, gơnam ƀơ̆ng, gơnam brơi pơyơr laih anŭn brơi kơ kâo glaĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì Giê-rê-mi còn chưa trở về, nên Nê-bu-xa-ra-đan tiếp thêm rằng: Hãy về cùng con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, là Ghê-đa-lia, tức người mà vua Ba-by-lôn đã lập làm tổng đốc các thành Giu-đa; hãy ở cùng người giữa dân sự, hay là ngươi thích ý đi đâu thì đi đó. Đoạn, quan làm đầu thị vệ cho người lương thực cùng lễ vật, và thả đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Giê-rê-mi chưa ra về, nên Nê-bu-xa-a-đan nói tiếp: “Ông nên trở về với Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, là người mà vua Ba-by-lôn phong làm tổng đốc các thành Giu-đa đi! Ông có thể ở với ông ấy giữa dân mình, hay ông muốn đi đâu tùy thích.”Viên chỉ huy trưởng vệ binh cung cấp lương thực và quà tặng rồi để ông đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu ông quyết định ở lại, ông nên trở về với Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam con của Sa-phan, người được vua Ba-by-lôn lập làm tổng trấn các thành ở Giu-đa. Hãy ở với ông ấy giữa dân tộc ông, hay đi đến bất cứ nơi nào ông thích.” Vậy quan chỉ huy quân thị vệ cung cấp lương thực cho ông và tặng quà cho ông, rồi để ông đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giê-rê-mi chưa đáp lời, Nê-bu A-đan lại nói tiếp: “Hay là ông về với Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, cháu Sa-phan. Hoàng thượng vừa bổ nhiệm người làm tổng trấn các thành xứ Giu-đa. Ông có thể ở với Ghê-đa-lia và sống giữa dân mình. Hoặc ông thấy cần đi nơi nào khác thì cứ tùy nghi mà đi.” Viên chỉ huy trưởng đoàn vệ sĩ cấp thực phẩm và vật dụng cho Giê-rê-mi rồi thả ông đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Giê-rê-mi sắp sửa ra đi thì Nê-bu-xa-ra-đan bảo, “Hãy trở về với Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, cháu Sa-phan mà vua Ba-by-lôn đã đặt làm quan tổng trấn các thành Giu-đa cũng được. Hãy ở với người trong vòng dân tộc ngươi. Hay ngươi muốn đi đâu tùy ý.”Vậy Nê-bu-xa-ra-đan cấp cho Giê-rê-mi lương thực và một món quà rồi thả ông ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, kâo nao pơ Gedalyah ană đah rơkơi Ahikam ƀơi anih Mizpah laih anŭn dŏ hăng ñu amăng ƀing ană plei, jing ƀing arăng brơi dŏ glaĭ amăng tring Yudah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giê-rê-mi bèn đến cùng Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, ở Mích-ba, và ở với người giữa dân sự còn sót lại trong đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giê-rê-mi đi đến chỗ Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, ở Mích-pa, và sống với ông ấy giữa dân chúng còn sót lại trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau đó Giê-rê-mi-a đến với Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam đang ở tại Mích-pa và ở với ông ấy giữa những người còn sót lại trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giê-rê-mi đi về Mích-ba, ở với Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, và sống giữa dân chúng còn lại trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giê-rê-mi liền đi đến Mích-ba ở với Ghê-đa-lia, con A-hi-cam và giữa những dân còn lại trong xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing khua moa ƀing ling tơhan laih anŭn ƀing tơhan gơñu, jing ƀing ăt dŏ amăng tơdron tač, hơmư̆ kơ tơlơi pơtao Babilon hơmâo ruah mă laih Gedalyah ană đah rơkơi Ahikam jing khua ba akŏ tring Yudah laih anŭn jao kơ ñu wai lăng ƀing mơnuih pơ anŭn, jing ƀing rin ƀun biă mă amăng anih lŏn anŭn. Anŭn jing ƀing mơnuih arăng ƀu ba pơđuaĭ hĭ pơ dêh čar Babilon ôh wơ̆t hăng ƀing đah kơmơi laih anŭn ƀing ană bă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phàm những người đầu đảng còn giữ chốn thôn quê cùng thủ hạ mình nghe rằng vua Ba-by-lôn đã lập Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, làm tổng đốc trong đất, và nghe vua đã giao phó cho người những đàn ông, đàn bà, trẻ con, cùng những kẻ rất nghèo khó trong đất, chưa bị đem qua Ba-by-lôn làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi các viên chỉ huy và binh lính còn chiếm đóng vùng thôn quê được tin vua Ba-by-lôn đã lập Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, làm tổng đốc trong xứ, và giao cho ông ta cai trị đàn ông, đàn bà, trẻ con, là những người cùng khốn nhất trong xứ, chưa bị lưu đày qua Ba-by-lôn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi các lãnh tụ của các lực lượng kháng chiến ở các địa phương và quân lính của họ nghe rằng vua Ba-by-lôn đã lập Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam làm tổng trấn trong xứ và đã trao quyền cho ông ấy lãnh đạo đàn ông, đàn bà, trẻ con, và những người nghèo khó nhất trong xứ không bị bắt đem lưu đày ở Ba-by-lôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tất cả các sĩ quan chỉ huy các lực lượng ở vùng quê, cấp chỉ huy và quân lực của họ, đều nghe tin vua Ba-by-lôn đã lập Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, làm tổng trấn trong nước, để cai trị những người gồm cả đàn ông, đàn bà, và trẻ con, thuộc thành phần nghèo khổ nhất trong xứ không bị đày qua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi các viên chỉ huy và quân sĩ Giu-đa dưới quyền ở ngoài đồng nghe vua Ba-by-lôn đã cử Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam làm tổng trấn trong xứ và giao cho ông quản trị đàn ông, đàn bà, trẻ con cùng những người nghèo khổ trong xứ không bị đày sang Ba-by-lôn,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang ƀing gơñu hơmư̆ tơlơi anŭn, ƀing gơñu nao pơ Gedalyah ƀơi plei pơnăng Mizpah yơh. Anŭn jing Ismaêl ană đah rơkơi Nethanyah, Yôhanan laih anŭn Yônathan jing ƀing ană đah rơkơi Karêah, Serayah ană đah rơkơi Tanhumet, ƀing ană đah rơkơi Iphai mơ̆ng plei Netôphat, laih anŭn Yaazanyah ană đah rơkơi Maakhat wơ̆t hăng ƀing tơhan gơñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ bèn đến cùng Ghê-đa-lia tại Mích-ba. Ấy là Ích-ma-ên, con trai Nê-tha-nia, Giô-ha-nan và Giô-na-than, con trai Ca-rê-át, Sê-ra-gia, con trai Tan-hu-mết, các con trai của Ê-phai ở Nê-tô-pha, và Giê-xa-nia, con trai người Ma-a-ca, cùng những người đồng đi với họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8thì họ đến gặp Ghê-đa-lia tại Mích-pa. Những viên chỉ huy đó gồm có: Ích-ma-ên con trai Nê-tha-nia, Giô-ha-nan và Giô-na-than là các con trai Ca-rê-át, Sê-ra-gia, con trai Tan-hu-mết, các con trai của Ê-phai ở Nê-tô-pha, và Giê-xa-nia, con trai người Ma-a-ca, cùng binh lính của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8họ đến gặp Ghê-đa-li-a ở Mích-pa – đó là Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a, Giô-ha-nan con của Ca-rê-a, Sê-ra-gia con của Tan-hu-mết, các con của Ê-phai thuộc dòng dõi của Nê-tô-pha, Giê-xa-ni-a thuộc dòng dõi của Ma-a-ca, họ và quân lính của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các sĩ quan chỉ huy này gồm có Ích-ma-ên (con Nê-tha-nia), Giô-ha-nan và Giô-na-than (con Ca-rê-át), Sê-ra-gia (con Tan-hu-mết), các con trai của Ê-phai ở Nê-tô-pha, và Giê-xa-nia (con một người Ma-a-ca). Họ đem quân theo đến yết kiến Ghê-đa-lia tại Mích-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

8thì họ đều đến gặp Ghê-đa-lia ở Mích-ba. Trong số đó có Ích-ma-ên, con Nê-tha-nia, Giô-ha-nan và Giô-na-than con của Ka-rê-a, Sê-rai-gia con Tan-hu-mết, các con trai của Ê-phai người Nê-tô-phát, và Giê-xa-nia, con Ma-a-ca. Họ và binh sĩ dưới quyền đều đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Gedalyah ană đah rơkơi Ahikam, tơčô Saphan, ƀuăn rơ̆ng kiăng kơ pơkơjăp kơ ƀing gơñu wơ̆t hăng ƀing tơhan gơñu. Ñu laĭ tui anai, “Anăm huĭ ôh kiăng kơ mă bruă kơ ƀing Babilon. Tơdah ƀing gih dŏ amăng anih lŏn anai laih anŭn mă bruă kơ pơtao dêh čar Babilon, tui anŭn či jing hiam kơ ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, dùng lời thề mà hứa với các người ấy cùng thủ hạ họ rằng: Chớ ngại làm tôi người Canh-đê; hãy ở trong đất và làm tôi vua Ba-by-lôn, thì các ngươi sẽ được ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, dùng lời thề mà hứa với các người ấy và binh lính của họ: “Anh em đừng ngại làm tôi người Canh-đê; cứ ở lại trong xứ và thần phục vua Ba-by-lôn thì anh em sẽ được an lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam con của Sa-phan thề với họ và quân lính của họ rằng, “Ðừng sợ phải làm tôi người Canh-đê. Hãy cứ ở trong xứ và thần phục vua Ba-by-lôn, thì quý vị sẽ không hề hấn gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, cháu Sa-phan, dùng lời thề trấn an họ: “Anh em đừng ngại phục vụ người Ba-by-lôn. Anh em cứ ở trong nước, phục vụ vua Ba-by-lôn, rồi sẽ được an cư lạc nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ghê-đa-lia, con của A-hi-cam, cháu Sa-phan hứa cùng họ rằng, “Đừng sợ phải phục vụ người Ba-by-lôn. Hãy cứ ở trong xứ và thần phục vua Ba-by-lôn thì mọi việc sẽ êm thấm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Bơ kơ kâo, kâo pô či dŏ pơ plei pơnăng Mizpah yơh kiăng kơ pơala kơ ih ƀơi anăp ƀing Babilon, jing ƀing rai pơ ƀing ta, samơ̆ ƀing gih khŏm pioh bĕ ia tơpai, boh čroh laih anŭn ia rơmuă ôliwơ amăng khul čeh gih laih anŭn hơdip bĕ amăng khul plei pla ƀing gih hơmâo tŭ mă laih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Về phần ta, nầy, ta sẽ ở lại Mích-ba, đặng chầu những người Canh-đê sẽ đến đây. Nhưng các ngươi hãy thâu rượu, trái mùa hạ và dầu; hãy đựng vào bình các ngươi, và lập nghiệp trong các thành mình đã chiếm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Riêng tôi, tôi sẽ ở lại Mích-pa để thay mặt anh em tiếp những người Canh-đê sắp đến đây. Còn anh em, hãy thu hoạch rượu nho, hoa quả mùa hạ, và dầu rồi chứa vào các bình. Hãy sống trong các thành mà anh em đã chiếm đóng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Phần tôi, tôi sẽ ở tại Mích-pa để thay mặt quý vị giao tiếp với người Canh-đê mỗi khi họ đến kiểm tra chúng ta; còn phần quý vị, quý vị hãy thu hoạch rượu, trái cây, và dầu, rồi chứa trong các vò của quý vị. Xin quý vị cứ trở về sống trong các thành quý vị đã chiếm được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi phải ở lại Mích-ba để đại diện cho anh em tiếp xúc với người Ba-by-lôn mỗi khi họ đến. Nhưng anh em được quyền thu hoạch rượu, các loại trái cây mùa hạ, dầu, và trữ trong lọ, bình. Hãy định cư trong các thành anh em đã chiếm đóng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn về phần ta, các ngươi phải biết, ta sẽ vẫn cứ ở tại Mích-ba để đại diện các ngươi trước mặt người Ba-by-lôn đã đến với chúng ta. Hãy gom góp rượu, các hoa quả mùa hè, dầu và bỏ tất cả trong thùng chứa rồi cư ngụ trong các thành mà các ngươi kiểm soát.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Hlak anŭn ƀing Yehudah, jing ƀing đuaĭ hĭ laih pơ khul lŏn čar Môab, Ammôn, Edôm laih anŭn abih bang lŏn čar pơkŏn, hơmư̆ kơ tơlơi pơtao dêh čar Babilon hơmâo pioh glaĭ laih ƀiă mơnuih amăng tring Yudah laih anŭn ăt ruah mă laih Gedalyah ană đah rơkơi Ahikam, tơčô Saphan, jing khua tring wai lăng ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hết thảy người Giu-đa ở trong Mô-áp, giữa con cái Am-môn, trong Ê-đôm và các xứ, nghe vua Ba-by-lôn đã để mấy người còn sót ở lại trong Giu-đa, và nghe đã đặt Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, làm tổng đốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cũng vậy, tất cả những người Giu-đa đang ở Mô-áp và giữa con cháu Am-môn, ở Ê-đôm và các xứ khác nghe vua Ba-by-lôn đã chừa lại một số người tiếp tục ở trong xứ Giu-đa, và đã lập Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, làm tổng đốc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tương tự, tất cả người Giu-đa đang tị nạn giữa dân Mô-áp, dân Am-môn, dân Ê-đôm, và các xứ khác nghe rằng vua Ba-by-lôn đã chừa lại một số người Giu-đa và đã lập Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam con của Sa-phan làm tổng trấn để trông coi họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hết thảy những người Do Thái ở Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, và ở khắp các nước khác cũng nghe tin vua Ba-by-lôn đã chừa lại một số dân trong xứ Giu-đa, và đã lập Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, cháu Sa-phan, cai trị họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các người Giu-đa khác đang ở Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm và trong các xứ khác nghe rằng vua Ba-by-lôn đã để lại một số người ở Giu-đa và rằng vua đã lập Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, cháu Sa-phan làm tổng trấn,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tui anŭn, abih bang ƀing gơñu wơ̆t glaĭ mơ̆ng abih bang lŏn čar, jing anih ƀing gơñu hơmâo čơlah đuaĭ hĭ laih, hăng nao pơ Gedalyah ƀơi plei pơnăng Mizpah amăng anih lŏn Yudah. Ƀing gơñu ăt pĕ hơpuă pioh lu boh kơƀâo laih anŭn boh čroh pơkŏn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các người Giu-đa đó bèn từ các nơi mình đã bị đuổi đến mà trở về trong đất Giu-đa, đến cùng Ghê-đa-lia tại Mích-ba, thâu rượu và trái mùa hạ nhiều lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì những người Giu-đa đó từ khắp nơi mà họ bị đuổi đến đều trở về xứ Giu-đa, đến với Ghê-đa-lia tại Mích-pa. Họ thu hoạch rất nhiều rượu và trái mùa hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ tất cả người Giu-đa từ mọi nơi họ đã tản cư đều trở về xứ Giu-đa. Họ đến sống với Ghê-đa-li-a tại Mích-pa. Họ thu hoạch rượu và các loại trái cây mùa hè rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hết thảy những người Do Thái này tản mát khắp nơi đều trở về Giu-đa, đến yết kiến Ghê-đa-lia tại Mích-ba, và thu hoạch được một số lượng dồi dào rượu và trái cây mùa hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12thì họ đều từ những nơi họ chạy trốn trở về xứ Giu-đa, đến cùng Ghê-đa-lia ở Mích-ba, và thu gom rượu và hoa quả mùa hè nhiều vô số.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yôhanan ană đah rơkơi Karêah laih anŭn abih bang ƀing khua moa ling tơhan dŏ amăng tơdron tač rai pơ Gedalyah ƀơi plei pơnăng Mizpah

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, và các người đầu đảng còn giữ chốn thôn quê, đều đến tìm Ghê-đa-lia, tại Mích-ba, và nói cùng người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, và các viên chỉ huy lực lượng chiếm giữ miền thôn quê, đến tìm Ghê-đa-lia, tại Mích-pa, và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lúc ấy, Giô-ha-nan con của Ca-rê-a và tất cả lãnh tụ các lực lượng kháng chiến ở các địa phương đến với Ghê-đa-li-a ở Mích-pa

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giô-ha-nan, con Ca-rê-át, và hết thảy các sĩ quan chỉ huy các lực lượng ở vùng thôn quê đến gặp Ghê-đa-lia tại Mích-ba,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Giô-ha-nan, con Ka-rê-a cùng tất cả các viên chỉ huy quân đội đang ở ngoài đồng đến cùng Ghê-đa-lia tại Mích-ba

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14laih anŭn laĭ kơ ñu tui anai, “Ih ƀu thâo ôh hă kơ tơlơi Baalis pơtao ƀing Ammôn hơmâo pơkiaŏ rai laih Yismaêl ană đah rơkơi Nethanyah kiăng kơ pơdjai hĭ ih?” Samơ̆ Gedalyah hơngah ƀu kiăng đaŏ kơ tơlơi ƀing gơñu laĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ông có hay rằng Ba-a-lít, vua của con cái Am-môn, đã sai Ích-ma-ên, con trai của Nê-tha-nia, đặng cất lấy mạng sống ông chăng? Nhưng Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, không tin lời họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Ông có biết Ba-a-lít, vua Am-môn, đã sai Ích-ma-ên, con trai của Nê-tha-nia, đến giết ông không?” Nhưng Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, không tin lời họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và nói với ông, “Ông có biết rằng Ba-a-li vua của dân Am-môn đã sai Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a đi ám sát ông không?” Nhưng Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam không tin lời họ nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

14và báo tin: “Chắc hẳn tổng trấn biết tin Ba-a-lít, vua Am-môn, đã sai Ích-ma-ên, con Nê-tha-nia, về ám sát tổng trấn?” Nhưng Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, không tin lời họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14nói cùng ông rằng, “Ông có biết rằng Ba-a-li, vua dân Am-môn đã sai Ích-ma-ên, con Nê-tha-nia đến để ám sát ông không?” Nhưng Ghê-đa-lia, con A-hi-cam không tin họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, Yôhanan pơhiăp hơgŏm hăng Gedalyah ƀơi plei Mizpah tui anai, “Brơi kâo nao pơdjai hơgŏm hĭ bĕ Yismaêl ană đah rơkơi Nethanyah kiăng kơ ƀu hơmâo hlơi pô ôh thâo kơ tơlơi anŭn. Ƀu hiam ôh kơ ƀing ta tơdah lui brơi kơ ñu rai pơdjai hĭ ih. Tơdah ñu pơdjai hĭ ih, tui anŭn abih bang ƀing Yehudah, jing ƀing pơƀut glaĭ jum dar ih, či čơlah đuaĭ hĭ mơ̆ng ih laih anŭn ƀing gơmơi jing ƀing ană plei dŏ so̱t anai, či răm rơngiă hĭ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, bèn nói kín cùng Ghê-đa-lia tại Mích-ba rằng: Xin cho tôi đi, tôi sẽ giết Ích-ma-ên, con trai Nê-tha-nia, mà không ai biết hết. Làm sao để nó cất lấy mạng sống ông, hầu cho mọi người Giu-đa nhóm họp xung quanh ông sẽ tan lạc, và dân sót của Giu-đa chết mất?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, bí mật nói với Ghê-đa-lia tại Mích-pa: “Xin ông cho tôi đi thủ tiêu Ích-ma-ên, con trai Nê-tha-nia, sẽ không ai biết cả. Tại sao để nó cất lấy mạng sống ông, làm cho mọi người Giu-đa tụ họp quanh ông phải bị tan lạc, và dân sót của Giu-đa bị tiêu diệt?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ Giô-ha-nan con của Ca-rê-a nói riêng với Ghê-đa-li-a ở Mích-pa rằng, “Xin ông cho phép tôi đi lấy mạng Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a, và không ai biết đâu. Tại sao hắn muốn lấy mạng ông để tất cả người Giu-đa quy tụ chung quanh ông phải bị tản lạc một lần nữa, và dân Giu-đa còn lại sẽ bị diệt mất?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-ha-nan, con Ca-rê-át, cũng gặp kín Ghê-đa-lia tại Mích-ba và đề nghị: “Xin cho tôi thủ tiêu Ích-ma-ên, con Nê-tha-nia, mà không ai biết hết. Sao lại để cho nó ám sát tổng trấn, để rồi toàn dân Do Thái tụ họp chung quanh tổng trấn phải tản lạc, và dân còn sót lại trong xứ Giu-đa cũng chết mất?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó Giô-ha-an con Ka-rê-a nói riêng với Ghê-đa-lia ở Mích-ba rằng, “Cho phép tôi đi giết Ích-ma-ên, con Mê-tha-nia mà không ai biết. Tại sao để nó giết ông để khiến cho tất cả người Do-thái đã quy tụ quanh ông phải tản lạc và những người còn sót lại trong Giu-đa bị tiêu diệt?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Samơ̆ Gedalyah ană đah rơkơi Ahikam laĭ kơ Yônathan ană đah rơkơi Karêah tui anai, “Anăm ngă tơlơi tui anŭn ôh! Hơdôm tơlơi ih laĭ kơ tơlơi Yismaêl anŭn jing ƀu djơ̆ sĭt ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, trả lời cho Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, rằng: Chớ làm điều đó; vì sự ngươi nói về Ích-ma-ên là dối trá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, nói với Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, rằng: “Đừng làm điều đó! Điều anh nói về Ích-ma-ên không đúng đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tuy nhiên Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam nói với Giô-ha-nan con của Ca-rê-a, “Ðừng làm như vậy. Ông chỉ nói vu cho Ích-ma-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, can ngăn Giô-ha-nan, con Ca-rê-át: “Đừng làm vậy! Điều anh nói về Ích-ma-ên không đúng đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng Ghê-đa-lia, con A-hi-cam trả lời cùng Giô-ha-nan con Ka-ê-ra rằng, “Đừng giết Ích-ma-ên vì ngươi đã bịa đặt vu khống anh ta.”