So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Y-Yôp lŏ wĭt lač:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gióp đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gióp đáp rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Gióp trả lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gióp đáp lời:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Gióp trả lời:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Kâo hmư̆ leh lu klei msĕ snăn;jih klei diih bi juh jing hơăi mang, amâo yuôm ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta thường nghe nhiều lời giảng luận như vậy; Các ngươi hết thảy đều là kẻ an ủi bực bội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Những điều như thế tôi đã nghe nhiều rồi;Tất cả các anh đều là những kẻ an ủi gây bực bội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi đã nghe quá nhiều những lời như thế;Các anh là những người an ủi chỉ giỏi làm khổ thêm mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi đã từng nghe những lời như vậy nhiều lần rồi, Hết thảy các anh đều là những kẻ an ủi gây thêm phiền toái!

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Tôi đã từng nghe những điều đó.Các anh an ủi kiểu gì mà chỉ gây bực dọc!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Klei blŭ msĕ si angĭn hjan srăng tuč ruê̆ mơ̆?Amâodah ya mtrŭt diih brei blŭ msĕ snăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các lời hư không nầy há chẳng hề hết sao? Điều thúc giục ngươi đáp lời là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các lời viển vông nầy không bao giờ dứt sao?Điều gì thúc giục anh nói mãi không ngưng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các lời hư không như gió ấy không chịu dứt hay sao?Tôi đã nói gì động đến anh, mà anh phải dài dòng như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lời vô nghĩa bao giờ mới dứt? Hoặc giả anh mắc bệnh gì nên phải nói ra?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Những bài diễn thuyết lê thê của các anh không dứt sao?Tại sao các anh cứ mãi biện luận?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4tơdah kâo jing diih,kâo msĕ mơh, dưi blŭ msĕ si diih,Kâo dưi blŭ lu klei bi kdơ̆ng hŏng diih,leh anăn kteh kŏ mưč kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta cũng dễ nói được như các ngươi nói; Nếu linh hồn các ngươi thế cho linh hồn ta, Tất ta cũng sẽ kể thêm lời trách các ngươi, Và lắc đầu về các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu các anh ở vào hoàn cảnh của tôi,Tôi cũng có thể nói như các anh;Tôi cũng sửa soạn lời lẽ chống lại các anh,Và lắc đầu nhìn các anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nếu các anh ở vào hoàn cảnh của tôi, tôi cũng có thể nói như các anh;Tôi có thể chọn những lời để đáp lại các anh, và cũng có thể lắc đầu ngao ngán về các anh như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu các anh ở trong hoàn cảnh tôi, Tôi cũng có khả năng nói y như các anh, Tôi có thể nói thao thao bất tuyệt, Và lắc đầu nhìn các anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi cũng có thể nói được như các anhnếu các anh ở địa vị tôi.Tôi cũng có thể diễn thuyết hay ho chống lại các anh,và lắc đầu nhìn các anh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Kâo dưi bi ktang diih hŏng klei kâo blŭ,leh anăn hŏng klei kâo blŭ bi juh srăng bi hrŏ klei ruă diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng ta sẽ lấy miệng ta giục lòng các ngươi mạnh mẽ, Lời an ủi của môi ta sẽ giảm bớt nơi đau đớn các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng miệng tôi sẽ khích lệ các anh,Lời an ủi từ môi tôi sẽ xoa dịu nỗi đau của các anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu là tôi, tôi sẽ dùng miệng tôi làm các anh được mạnh mẽ;Những lời của môi tôi sẽ làm các anh giảm bớt nỗi đau lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng tôi sẽ dùng môi miệng khích lệ các anh, Xoa dịu nỗi đau khổ của các anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng tôi muốn giục giã các anh,dùng lời nói trấn an các anh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Tơdah kâo blŭ, klei ruă kâo amâo hrŏ ôh,leh anăn tơdah kâo dôk ñăt, klei ruă amâo đuĕ mơ̆ng kâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dẫu ta nói, đau đớn ta không được bớt; Tuy ta nín lặng, nó lìa khỏi ta đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu tôi nói, nỗi đau của tôi không thuyên giảm,Còn tôi nín lặng, liệu nó có lìa xa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu tôi nói ra, nỗi khổ của tôi vẫn không nguôi ngoai;Nếu tôi làm thinh, tôi cũng không được vơi nhẹ chút nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Còn nỗi đau của riêng tôi không thuyên giảm khi tôi nói, Cũng không xa lìa nếu tôi nín lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dù cho tôi nói thì nỗi đau đớn của tôi chẳng vơi đi,còn nếu tôi không nói thì nỗi khổ tôi cũng không dịu đi chút nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Sĭt nik ară anei Aê Diê bi êmăn kâo leh,ñu bi rai leh jih gŏ sang kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng bây giờ, Đức Chúa Trời khiến ta mệt mỏi:… Chúa đã tàn hại hết nhà của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng bây giờ Chúa khiến tôi mòn mỏi,Làm cho cả nhà tôi kinh hoàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng bây giờ, Ngài đã làm cho tôi thêm mệt mỏi.Ngài đã làm cho gia đình con tan nát, chẳng còn gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng bây giờ Chúa làm tôi mòn mỏi, Ngài hủy diệt cả gia đình tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thượng Đế ôi, Ngài đã cất lấy sức lực tôi,và tiêu diệt gia đình tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Ñu+ bi kdjuôt kdjiu klĭt kâo leh,klei anăn jing klei hưn bi kdơ̆ng hŏng kâo;klei êwang kâo hưn bi kdơ̆ng hŏng kâo mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúa đã làm tôi đầy nhăn nhíu, ấy làm chứng đối nghịch cùng tôi; Sự ốm yếu tôi dấy nghịch cùng tôi, cáo kiện tôi tại ngay mặt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài khiến da tôi nhăn nheoLà bằng cớ chống lại tôi;Thân tôi còm cõiLà bằng cớ nữa tố cáo thẳng vào mặt tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài đã làm cho da con ra nhăn nheo xấu xí, để làm một chứng tích chống lại con;Thân thể xanh xao gầy gò của con đứng lên chống con; nó làm chứng chống lại con ngay mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài khiến da tôi nhăn nheo, Thân tôi gầy mòn làm chứng nghịch lại tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngài làm cho tôi ốm yếu gầy còm,để chứng tỏ tôi đã làm quấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Êjai ñu ngêñ, Ñu hiêk kâo leh anăn duah ngă kơ kâo,Ñu kriêt êgei ñu kơ kâo;pô roh hŏng kâo dlăng kơ kâo hŏng ală trơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong cơn thạnh nộ người xé tôi và bắt bớ tôi; Người nghiến răng nghịch tôi, Kẻ cừu địch tôi trừng ngó tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong cơn thịnh nộ, Ngài xé tôi và ghét bỏ tôi;Ngài nghiến răng với tôiKẻ thù tôi trừng mắt nhìn tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong cơn thịnh nộ của Ngài, Ðấng ghét tôi, đã xé nát tôi;Ngài nghiến răng giận dữ đối với tôi.Còn kẻ thù của tôi nhìn tôi với cặp mắt dữ dằn đáng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cơn giận Chúa xâu xé tôi, Ngài nghiến răng thù ghét tôi, Kẻ thù tôi trừng mắt nhìn tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thượng Đế tấn công và xâu xé tôi trong cơn giận Ngài;Ngài nghiến răng nhìn tôi;kẻ thù tôi ngó tôi mà mắt long lên sòng sọc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Phung mnuih ha ƀăng êgei diñu čiăng kĕ ƀơ̆ng kâo,hŏng klei mgao diñu pah miêng kâo,diñu bi kƀĭn mguôp čiăng ngă kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng há miệng nghịch tôi, Vả má tôi cách khinh thị; Chúng hiệp nhau hãm đánh tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng hả miệng chế nhạo tôi,Thô bạo tát vào má tôi;Kết bè kết đảng chống lại tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng há mồm nhe răng như muốn ăn tươi nuốt sống tôi;Chúng tát vào má tôi với thái độ khinh thường;Chúng họp nhau thành một bọn để chống lại tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng há hoác miệng nhạo báng tôi, Tát má tôi với lời thô lỗ, Kết bè nhau hãm đánh tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người ta mở miệng chế diễu tôi, vả má sỉ nhục tôi.Chúng họp nhau lại chống nghịch tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Aê Diê jao kâo kơ phung amâo đăo ôh,leh anăn hwiê hĕ kâo hlăm kngan phung ƀai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Trời đã phó tôi cho kẻ vô đạo, Trao tôi vào tay kẻ gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Trời phó tôi cho phường bất chính,Ném tôi vào tay bọn gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Trời đã phó tôi cho những kẻ vô tín vô luân;Ngài đã trao tôi vào tay bọn gian ác khôn lường.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Chúa Trời nộp tôi cho bọn vô đạo, Trao tôi vào tay bọn gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế đã giao tôi cho kẻ ác,và trao tôi vào tay kẻ hung bạo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Kâo dôk leh êđăp ênang, ƀiădah ñu kjoh hĕ kâo;ñu djă ti kkuê kâo leh anăn bi mčah kâo đơ điêt.Ñu mdơ̆ng kâo msĕ si knham ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi xưa bình tịnh, Ngài bèn tàn hại tôi; Ngài có nắm cổ tôi, và bể nát tôi, Cũng đặt tôi làm tấm bia cho Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi đang an ổn thì Ngài bẻ tôi ra;Nắm cổ tôi và đập tôi tan tành;Ngài đặt tôi làm bia để bắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi đang sống an lành, bỗng dưng Ngài đánh tôi tơi tả;Ngài tóm cổ tôi và nghiền nát tôi;Thật vậy, Ngài đã dựng tôi lên làm bia để bắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi đang sống yên vui, bỗng bị Ngài đập nát, Ngài chụp cổ tôi, ném tôi bể tan tành. Ngài dựng tôi lên làm bia;

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi đang yên ổn, thì Ngài đập tôi ra từng mảnh;Ngài nắm cổ chà đạp tôi. Ngài biến tôi thành cái bia;

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13phung kahan ñu djă hna wang jŭm kâo.Hŏng klei amâo pap ôh, Ñu mbliah tiê kơiêng kâo;ñu bi hŏk hĕ êa phĭ kâo ti lăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các mũi tên Ngài vây phủ tôi, Ngài bắn lưng hông tôi, không thương tiếc, Đổ mặt tôi xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các mũi tên Ngài bao vây tôi,Ngài bắn thủng lưng tôi không thương xót,Khiến mật tôi đổ ra trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Quân xạ tiễn của Ngài vây quanh tôi;Các mũi tên của Ngài bắn vào tim cật tôi không thương xót;Ngài bắn thủng túi mật tôi, khiến mật đổ ra trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bọn bắn cung của Ngài bao vây tôi. Ngài đâm thủng thận tôi, không chút xót thương, Ngài đổ mật tôi ra trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những xạ thủ bắn tên của Ngài vây quanh tôi.Ngài đâm hông tôi không thương tiếc;Ngài đổ mật tôi ra trên đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Ñu tlŏ kâo bi hluh lu anôk,ñu ksŭng ngă kơ kâo msĕ si sa čô bi blah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài làm cho tôi bị thương tích nầy trên thương tích kia, Xông vào tôi như một kẻ mạnh bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài gây cho tôi hết thương tích nầy đến thương tích khác,Xông vào tôi như một dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài đập tôi tơi tả hết đợt nọ đến đợt kia;Ngài đánh tôi tới tấp như một dũng sĩ xông vào đánh kẻ thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài đánh tôi bị thương, vết này đến vết kia, Xông đánh tôi như chiến sĩ ra trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế tấn công tôi nhiều lần;Ngài lao vào tôi như chiến sĩ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Kâo jhĭt klŭng guôm asei mlei kâo,leh anăn kâo bi klŭng boh kŏ kâo hlăm bruih lăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi đã may cái bao trên da tôi, Tôi hạ mặt tôi xuống bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi may áo tang phủ lên da thịt,Chôn vùi sức lực tôi vào bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi phải vá vải thô vào da thịt mình để che thương tích;Tôi phải lủi đầu tôi vào tro bụi để nhắm mắt chịu đòn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi may áo tang mặc phủ lên da, Vùi danh giá tôi trong bụi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi đã khâu trên da tôi một lớp vải sô tỏ dấu buồn bựcvà chôn vùi mặt tôi trong bụi đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Ƀô̆ mta kâo jing hrah kyua kâo hia,leh anăn êyui klei djiê guôm ală kâo;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mặt tôi sưng đỏ lên vì cớ khóc, Bóng sự chết ở nơi mí mắt tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mặt tôi sưng đỏ lên vì khóc,Bóng sự chết hiện trên mí mắt tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mặt tôi sưng đỏ vì khóc than đau khổ;Mắt quầng thâm như sắp chết đến nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mặt tôi sưng đỏ vì khóc, Mắt tôi thâm quầng bóng chết chóc,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mặt tôi đỏ lên vì than khóc;hai mắt tôi có quầng thâm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17ƀiădah kngan kâo amâo ngă klei ƀai ôh,leh anăn klei kâo wah lač jing êngeh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mặc dầu tại trong tay tôi không có sự hung dữ, Và lời cầu nguyện tôi vốn tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Dù trong đôi tay tôi không có bạo lực,Và lời cầu nguyện tôi trong sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Mặc dù tay tôi chẳng làm điều hung bạo;Lời cầu nguyện của tôi vốn trong trắng tinh tuyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dù tay tôi không làm điều bạo ngược, Và lời cầu nguyện tôi trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tuy nhiên tay tôi không làm điều gì hung ác,và lời cầu nguyện tôi tinh sạch.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ơ lăn, đăm guôm hĕ ôh êrah kâo,leh anăn brei kâo ur hŏng klei êngiê amâo mâo klei kơ̆ng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ôi đất, chớ lấp huyết ta! Ước gì tiếng than kêu tôi không có chỗ ngưng lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hỡi đất, đừng vùi lấp máu ta!Hãy để tiếng kêu than của ta cứ mãi vang xa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi bụi đất, chớ vùi chôn máu ta đổ xuống!Hãy để cho tiếng kêu khóc của ta không dừng lại nơi nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ôi đất, xin đừng lấp máu tôi, Xin đừng ngăn chặn tiếng kêu báo oán!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đất ơi, đừng che lấp máu huyết tôi.Hãy để tiếng khóc tôi được mọi người nghe đến!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19 Dlăng bĕ, wăt ară anei pô hưn bi sĭt kơ kâo dôk hlăm adiê,leh anăn pô mgang kđi kâo dôk ti dlông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chánh giờ nầy, Đấng chứng tôi ở trên trời, Và Đấng bảo lãnh cho tôi ở tại nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngay giờ nầy Đấng làm chứng cho tôi ở trên trời,Đấng bảo lãnh tôi ở nơi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Này, giờ đây, trên trời tôi có người làm chứng;Ðấng binh vực tôi đang ngự ở trên cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngay giờ này, có một đấng làm chứng cho tôi trên trời, Có một đấng biện hộ cho tôi trên nơi cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngay giờ đây tôi có người bênh vực tôi trên thiên đàng;Đấng bào chữa tôi ngự trên cao.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Phung mah jiăng kâo mưč kơ kâo,kâo hia ƀlĕ êa ală kơ Aê Diê,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các bạn hữu tôi nhạo báng tôi… Còn tôi hướng về Đức Chúa Trời mà khóc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các bạn tôi chế nhạo tôi,Nhưng tôi đổ nước mắt mà khóc với Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các bạn tôi khinh khi nhạo báng tôi;Còn tôi cứ hướng về Ðức Chúa Trời mà tuôn tràn giọt lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các bạn tôi nhạo báng tôi, Tôi đầm đìa nước mắt cầu khẩn Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đấng nói hộ cho tôi là bạn tôi.Mắt tôi nhỏ lệ trước mặt Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21čiăng kơ ñu mgang klei djŏ sa čô mnuih hŏng Aê Diê,msĕ si sa čô mnuih hŏng pô riêng gah ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Để Ngài phân xử giữa loài người và Đức Chúa Trời, Giữa con cái loài người và đồng loại nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Như một người biện hộ cho con người với Đức Chúa Trời,Như con cái loài người biện hộ cho bạn hữu mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ước chi có ai phân xử giữa con người và Ðức Chúa Trời,Như người ta phân xử giữa người nầy và người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đấng làm chứng trên trời sẽ biện hộ cho tôi trước mặt Đức Chúa Trời, Như loài người biện hộ cho bạn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài cầu xin Thượng Đế giùm cho một con ngườinhư kẻ biện hộ giùm bạn mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Kyuadah adôk ƀiă thŭn srăng truh,kâo srăng nao kơ anôk kâo amâo srăng lŏ wĭt ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì ít số năm còn phải đến. Rồi tôi sẽ đi con đường mà tôi chẳng hề trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì tháng năm ít ỏi sắp trôi qua,Tôi sẽ đi con đường mà tôi không trở lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì chỉ còn vài năm ngắn ngủi nữa thôi,Tôi sẽ đi vào con đường không thể trở lại được.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì chỉ còn một vài năm nữa thôi, Rồi tôi sẽ ra đi, không bao giờ trở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chỉ còn có vài năm nữa thôi,rồi tôi sẽ làm cuộc hành trình dài, không trở về.”