So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, kâo ƀuh amăng adai adih hơmâo gru kơnăl pơkŏn prŏng prin hăng yom pơphan yơh tui anai: Tơjuh čô ling jang hiam wơ̆t hăng tơjuh tơlơi kli̱n khe̱ng hơnăl tuč. Hơdôm tơlơi anŭn yơh jing tơlơi truh hơnăl tuč yơh, yuakơ hăng tơlơi truh anŭn yơh Ơi Adai pơgiŏng hĭ tơlơi hil Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi thấy một điềm khác ở trên trời, vừa lớn vừa lạ: Bảy thiên sứ cầm bảy tai nạn sau cùng, vì bởi các tai nạn này làm hết cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi thấy một dấu lạ khác ở trên trời vừa vĩ đại, vừa diệu kỳ: Bảy thiên sứ cầm bảy tai họa cuối cùng, bởi những tai họa nầy, cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời kết thúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi lại thấy một hiện tượng khác trên trời, lớn và lạ lùng, đó là bảy vị thiên sứ có bảy tai họa cuối cùng, vì khi xong các tai họa ấy, cơn thịnh nộ của Ðức Chúa Trời chấm dứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi thấy trên trời có một dấu lớn và kỳ diệu khác: Bảy thiên sứ mang bảy tai họa sau cùng là các tai họa kết thúc cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời. Tôi thấy một cái gì như biển pha lê trộn với lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó tôi trông thấy một dấu lớn hết sức kỳ lạ trên thiên đàng. Có bảy thiên sứ mang bảy cơn khốn khổ lớn. Đây là những cơn khốn khổ cuối cùng vì sau đó cơn giận của Thượng Đế sẽ nguôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Laih anŭn kâo ƀuh gơnam kar hăng rơsĭ mơnĭl lŭk hăng apui. Kâo ƀuh mơ̆n ƀing mơnuih, jing ƀing hơmâo dưi hĭ laih kơ hlô anŭn wơ̆t hăng rup trah hlô anŭn hrŏm hăng mrô anăn hlô anŭn mơ̆n, dŏ dơ̆ng jĕ ƀơi rơsĭ mơnĭl anŭn. Ƀing gơñu djă̱ go̱ng trưng jing gơnam Ơi Adai pha brơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi thấy như biển bằng pha lê lộn với lửa, những kẻ đã thắng con thú và hình tượng nó cùng số của tên nó, đứng bên biển pha lê đó mà nâng đàn cầm của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi thấy một cái gì giống như biển thủy tinh hòa với lửa, những người chiến thắng con thú và hình tượng nó cùng số của tên nó đang đứng bên biển thủy tinh, với những chiếc thụ cầm của Đức Chúa Trời trên tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi thấy có cái gì giống như một biển thủy tinh trộn với lửa, và những người đã chiến thắng Con Thú, hình tượng của nó, và con số của danh nó, đang đứng bên bờ biển thủy tinh ấy, trong tay họ cầm hạc cầm Ðức Chúa Trời ban cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đứng trên biển pha lê là những người đã chiến thắng con thú, thần tượng của nó và con số của tên nó. Họ cầm đàn hạc của Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi thấy có cái gì giống như biển thủy tinh trộn với lửa. Tất cả những người chiến thắng con vật và hình tượng nó cùng thắng con số của tên nó đều đứng bên cạnh biển thủy tinh. Họ ôm đờn cầm mà Thượng Đế đã trao cho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀing gơñu adoh tơlơi adoh Môseh, jing ding kơna Ơi Adai, laih anŭn tơlơi adoh Ană Triu tui anai:“Khua Yang, Ơi Adai kơtang biă mă,Khul bruă Ih ngă prŏng prin laih anŭn yom pơphan yơh!pơtao kơ abih lŏn čar;Khul jơlan tơlơi pơmĭn Ih klă tơpă laih anŭn sĭt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng hát bài ca Môi-se, là tôi tớ Đức Chúa Trời, và bài ca Chiên Con, mà rằng: Hỡi Chúa là Đức Chúa Trời Toàn năng, công việc Chúa lớn lao và lạ lùng thay! Hỡi Vua của muôn đời, đường lối Ngài là công bình và chân thật!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ hát bài ca Môi-se, đầy tớ của Đức Chúa Trời, và bài ca Chiên Con rằng:“Lạy Đức Chúa Trời Toàn Năng,Công việc của Ngài thật vĩ đại và diệu kỳ!Lạy Vua của muôn đời,Đường lối của Ngài là công chính và chân thật!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ hát bài thánh ca của Mô-sê tôi tớ của Ðức Chúa Trời và bài thánh ca của Chiên Con rằng,“Lạy Chúa là Ðức Chúa Trời Toàn Năng,Những công việc của Ngài thật lớn lao và lạ lùng!Lạy Vua của muôn dân,Những đường lối của Ngài thật công chính và chân thật!

Bản Dịch Mới (NVB)

3hát bài ca của Môi-se, đầy tớ Đức Chúa Trời và bài ca Chiên Con rằng: “Lạy Chúa là Đức Chúa Trời Toàn Năng, Công việc Chúa thật vĩ đại, diệu kỳ! Lạy Vua của các thời đại, Đường lối Chúa là công chính và chân thật!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ hát bài ca Mô-se, tôi tớ của Thượng Đế và bài ca Chiên Con như sau:“Ngài làm những việc lớn lao và diệu kỳ,Lạy Chúa là Thượng Đế Toàn Năng.Mọi điều Ngài làm đều đúng và chân thật,Lạy Vua của mọi dân tộc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ơ Khua Yang, hlơi ƀu či huĭ pơpŭ kơ Ih laih anŭn bơni hơơč kơ anăn Ih lĕ?Yuakơ hơjăn Ih đôč yơh hiam klă.Mơnuih mơ̆ng abih bang lŏn čar či rai ƀơi anăp Ih laih anŭn kơkuh kơ Ih,yuakơ abih bang ƀuh laih bruă klă tơpă Ih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lạy Chúa, ai là kẻ không kính sợ và không ngợi khen danh Ngài? Vì một mình Ngài là thánh, mọi dân tộc sẽ đến thờ lạy trước mặt Ngài, vì các sự đoán xét Ngài đã được tỏ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lạy Chúa, ai sẽ không kính sợ Chúa,Và không tôn vinh danh Ngài?Vì chỉ một mình Chúa là thánh.Mọi dân tộc sẽ đếnThờ phượng trước mặt Chúa,Vì những việc công chính của Ngài đã được bày tỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lạy Chúa, ai sẽ không kính sợ Ngài và không tôn vinh danh Ngài?Vì duy chỉ Ngài là thánh,Tất cả các dân sẽ đến và thờ lạy trước mặt Ngài,Vì đức công chính của Ngài đã được biểu lộ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lạy Chúa, ai không kính sợ Ngài Và tôn vinh danh Ngài? Vì Ngài là Đấng duy nhất thánh khiết Tất cả các dân tộc đều sẽ đến Và thờ phụng trước mặt Ngài. Vì các hành động công minh của Ngài đã được biểu lộ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lạy Chúa, mọi người sẽ kính sợ Ngài,và ca ngợi Ngài.Chỉ một mình Ngài là thánh.Mọi dân tộc sẽ đến thờ phụng Ngài,vì những điều phải Ngài làmnay đã phơi bày ra.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdơi kơ anŭn, kâo ƀuh amăng plei hiam sang yang, jing sang khăn jăng jăi kơ Tơlơi Gơ̆ng Jơlan, arăng pŏk hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Rồi đó, tôi nhìn xem, thấy trên trời có nơi thánh của đền tạm chứng cớ mở ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó, tôi thấy đền thờ là Lều Chứng Ước ở trên trời mở ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau những việc đó, tôi thấy đền thờ, tức Lều Chứng Cớ trên trời, mở ra,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sau đó, tôi thấy thánh điện trong đền tạm chứng cớ được mở ra trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó tôi thấy đền thờ tức Lều Giao Ước trên thiên đàng mở ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hơmâo tơjuh čô ling jang hiam djă̱ tơjuh tơlơi kli̱n khe̱ng tơbiă mơ̆ng sang yang anŭn. Ƀing gơñu buh ao blâo ƀlĭ bơngač rơgoh laih anŭn čut ao tơda mah jum dar tơda gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bảy vị thiên sứ cầm bảy tai nạn từ đền thờ đi ra, mặc áo gai trong sạch rực rỡ, và ngang ngực thắt đai vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bảy thiên sứ cầm bảy tai họa từ đền thờ đi ra, mình mặc áo vải gai tinh sạch rực rỡ, thắt đai bằng vàng ngang ngực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6và bảy vị thiên sứ có bảy tai họa từ trong đền thờ đi ra, mình mặc y phục bằng vải gai tinh bạch sáng rỡ, và ngực họ thắt đai vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bảy thiên sứ ra khỏi thánh điện, mình mặc áo vải gai mịn trong sạch, rực rỡ, ngực thắt đai bằng vàng, tay cầm bảy tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bảy thiên sứ mang bảy cơn đại nạn từ đền thờ đi ra. Tất cả đều mặc áo vải gai sạch và sáng, ngực thắt đai vàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, sa čô amăng pă̱ čô djuai hơdip pha brơi kơ tơjuh čô ling jang hiam anŭn tơjuh boh mŏng mah. Khul mŏng anŭn bă hăng tơlơi hil Ơi Adai, jing Pô dŏ hơdip nanao hlŏng lar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Một con trong bốn con sinh vật ban cho bảy vị thiên sứ bảy cái bát bằng vàng đựng đầy sự thạnh nộ của Đức Chúa Trời, là Đấng hằng sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Một trong bốn sinh vật trao cho bảy thiên sứ bảy bát bằng vàng đựng đầy sự thịnh nộ của Đức Chúa Trời, là Đấng hằng sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một trong bốn Sinh Vật trao cho bảy vị thiên sứ bảy bát chứa đầy thịnh nộ của Ðức Chúa Trời, là Ðấng sống đời đời vô cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một trong bốn sinh vật trao cho bảy thiên sứ bảy cái bát bằng vàng đựng đầy thịnh nộ của Đức Chúa Trời là Đấng hằng sống đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi một trong bốn con vật trao cho mỗi thiên sứ một chén vàng đựng đầy cơn thịnh nộ của Thượng Đế là Đấng sống đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Laih anŭn sang yang anŭn bă hăng asăp mơ̆ng tơlơi ang yang Ơi adai hăng mơ̆ng tơlơi dưi mơyang Ñu, laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi mŭt pơ sang yang tơl tơjuh tơlơi kli̱n khe̱ng mơ̆ng tơjuh čô ling jang anŭn jing pơgiŏng hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đền thờ bèn đầy những khói, vì cớ sự vinh hiển và oai quyền của Đức Chúa Trời; chẳng ai được vào đền thờ cho đến chừng nào bảy tai nạn của bảy thiên sứ được làm trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đền thờ đầy khói từ vinh quang của Đức Chúa Trời và quyền năng Ngài; không ai có thể vào đền thờ cho đến lúc bảy tai nạn của bảy thiên sứ đã hoàn tất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðền thờ đầy dẫy khói từ vinh quang của Ðức Chúa Trời và từ quyền năng của Ngài; không ai có thể vào đền thờ cho đến khi bảy tai họa của bảy vị thiên sứ được hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thánh điện đầy khói từ vinh quang và quyền năng của Đức Chúa Trời tỏa ra; không một ai có thể vào trong thánh điện cho đến khi bảy tai họa của bảy thiên sứ kết thúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đền thờ dầy đặc khói của vinh hiển và quyền năng Thượng Đế. Không ai được vào đền thờ cho đến khi bảy cơn khốn khổ của bảy thiên sứ đã xảy ra xong xuôi.