So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang anŭn, hơmâo rơbâo rơbăn čô mơnuih hơmâo rai pơƀut glaĭ tơl pơtơlư̆ pơkơhñet tơdruă. Hlak anŭn, Yêsu čơdơ̆ng pơhiăp hăng ƀing ding kơna Ñu hlâo tui anai, “Răng bĕ kơ tơpơi ƀing khua Pharisai, jing ƀing ngă bruă le̱ng kơ pơƀlŏr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ấy, dân chúng nhóm lại kể hàng ngàn người, đến nỗi giày đạp nhau, Đức Chúa Jêsus mới trước hết phán cùng môn đồ rằng: Hãy giữ mình về men của người Pha-ri-si, là sự giả hình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi ấy, dân chúng tụ họp cả hàng vạn người, đến nỗi giày đạp lên nhau. Trước hết, Đức Chúa Jêsus bắt đầu phán với các môn đồ Ngài rằng: “Hãy đề phòng men của người Pha-ri-si, là thói đạo đức giả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy một đám đông lên đến cả chục ngàn người tụ họp, đông đến độ họ giẫm lên nhau, Ngài bắt đầu nói trước với các môn đồ Ngài, “Các ngươi hãy coi chừng men của những người Pha-ri-si, đó là thói đạo đức giả.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong khi đó, một đoàn dân đông hàng vạn người tụ họp chen chúc đến nỗi dẫm lên nhau. Ngài bắt đầu dạy các môn đệ trước: “Các con hãy đề phòng men của người Pha-ri-si, tức là lối sống đạo đức giả.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hàng ngàn người tụ tập đến nỗi dẫm lên nhau. Trước hết Chúa Giê-xu nói chuyện với các môn đệ, “Các con hãy thận trọng về men của người Pha-ri-xi vì họ là những kẻ giả đạo đức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀu hơmâo hơget ôh go̱m si̱r ƀu či pŏk blang hĭ, laih anŭn kŏn hơmâo hơget lơi pơdŏp hơgŏm ƀu či thâo krăn rơđah hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chẳng có sự gì giấu mà không phải lộ ra, chẳng có sự gì kín mà không được biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Không có điều gì che giấu mà chẳng bị phơi bày và không có điều gì bí mật mà chẳng bị tiết lộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chẳng có gì che đậy mà sẽ không bị phơi bày, chẳng có gì giấu kín mà sẽ không được biết đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Không điều gì che đậy mà sẽ khỏi bị tỏ bày; không điều gì giấu kín mà sẽ khỏi bị phát hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Điều gì kín giấu rồi sẽ lộ ra, việc gì bí ẩn rồi cũng bị phơi bày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hơget tơlơi ƀing gih hơmâo pơhiăp laih amăng mlam arăng či hơmư̆ yơh tơdang tơ hrơi, laih anŭn hơget tơlơi ƀing gih pơhiăp hơmač ƀơi tơngia amăng anih gah lăm sang arăng či pơhaih kraih mơ̆ng bơbŭng sang yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy nên mọi điều mà các ngươi đã nói nơi tối, sẽ nghe ra nơi sáng; mọi điều mà các ngươi đã nói vào lỗ tai trong buồng kín, sẽ giảng ra trên mái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cho nên, những điều các con đã nói trong nơi tối sẽ được nghe trong nơi sáng; những điều các con đã nói trong phòng kín sẽ được công bố trên mái nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy những gì các ngươi nói trong bóng tối sẽ được nghe rõ ngoài ánh sáng; những gì các ngươi thì thầm trong phòng riêng sẽ được công bố từ sân thượng mái nhà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế, những lời các con nói trong tối sẽ được nghe ngoài sáng; những tiếng rỉ tai trong phòng riêng sẽ được công bố trên sân thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Điều gì các con nói trong tối sẽ được nghe trong ánh sáng, và điều gì các con thì thầm trong phòng kín sẽ được rao to trên nóc nhà.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“Ơ ƀing gơyut gơyâo Kâo hơi! Kâo laĭ kơ ƀing gih: Anăm huĭ ôh kơ ƀing kơnơ̆ng thâo pơdjai hĭ drơi jan, samơ̆ tơdơi kơ anŭn ƀu dưi pơrai hĭ hơget dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta nói cùng các ngươi, là bạn hữu ta: Đừng sợ kẻ giết xác rồi sau không làm gì được nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta nói với các con là bạn hữu Ta: Đừng sợ những kẻ giết thân thể rồi sau đó không làm gì được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Ta nói với các ngươi, các bạn hữu Ta: Ðừng sợ những kẻ chỉ có thể giết thân thể, rồi sau đó chẳng làm gì được nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta bảo các con, những bạn thân của Ta: ‘Đừng sợ những kẻ giết thân xác rồi sau đó không làm gì được nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Ta bảo điều nầy cho các con là bạn hữu ta: Đừng sợ kẻ giết phần xác, rồi không thể làm được gì nữa để hại các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ Kâo či pơtă kơ ƀing gih hlơi pô ƀing gih khŏm huĭ pơpŭ: Huĭ pơpŭ bĕ kơ Pô anai, jing Pô tơdơi kơ Ñu hơmâo pơdjai hĭ laih, Ñu ăt hơmâo tơlơi dưi glŏm mŭt hĭ amăng war apui mơ̆n. Sĭt yơh Kâo laĭ kơ ƀing gih, huĭ pơpŭ kơ Pô anŭn bĕ!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: Phải sợ Đấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải, ta nói cùng các ngươi, ấy là Đấng các ngươi phải sợ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Ta chỉ cho các con biết phải sợ ai: Phải sợ Đấng mà khi đã giết rồi, còn có quyền ném xuống hỏa ngục. Đúng vậy, Ta bảo các con, phải sợ Đấng ấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Ta báo trước để các ngươi biết phải sợ ai: Hãy sợ Ðấng sau khi giết còn có quyền bỏ vào hỏa ngục. Thật vậy, Ta nói với các ngươi, hãy sợ Ðấng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng Ta sẽ bảo cho các con phải sợ ai: Hãy sợ Đấng sau khi giết rồi còn có quyền ném vào hỏa ngục. Phải, Ta bảo các con, hãy sợ Đấng ấy!’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta cho các con biết phải sợ ai. Phải sợ Đấng có quyền giết và ném các con vào hỏa ngục. Đó chính là Đấng mà các con phải sợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“Ƀu djơ̆ ôh hă, arăng sĭ rơma drơi čim gač kơ dua prăk anet? Samơ̆ Ơi Adai ƀu wơr bĭt ôh sa drơi pă amăng hơdôm čim anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người ta há chẳng bán năm con chim sẻ giá hai đồng tiền sao? Nhưng Đức Chúa Trời không quên một con nào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chẳng phải năm con chim sẻ được bán với giá hai đồng tiền sao? Dù vậy, Đức Chúa Trời không bỏ quên một con nào hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chẳng phải năm con chim sẻ bán giá hai cắc bạc sao? Dù vậy, không một con nào bị bỏ quên trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có phải năm con chim sẻ chỉ bán được hai đồng tiền sao? Thế mà, không một con nào bị Đức Chúa Trời bỏ quên!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Năm con chim sẻ tuy chỉ đáng giá hai xu, nhưng Thượng Đế không quên một con nào cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Sĭt biă mă yơh, wơ̆t dah ƀŭk ƀơi akŏ gih Ơi Adai ăt hơmâo yap laih abih bang mơ̆n. Tui anŭn, anăm huĭ ôh, yuakơ ƀing gih jing yom hloh kơ hơdôm čim gač anŭn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dầu đến tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm cả rồi. Đừng sợ chi, vì các ngươi trọng hơn nhiều chim sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngay cả tóc trên đầu các con cũng được đếm hết rồi. Đừng sợ, vì các con có giá trị hơn nhiều con chim sẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngay cả tóc trên đầu các ngươi cũng đã được đếm cả rồi. Ðừng sợ, vì các ngươi quý giá hơn nhiều chim sẻ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hơn nữa, ngay tóc trên đầu các con cũng đã được đếm hết rồi. Vậy, đừng sợ, vì các con còn quý hơn nhiều chim sẻ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngay đến tóc trên đầu các con có bao nhiêu sợi Ngài cũng biết. Đừng sợ, vì các con quí giá hơn chim sẻ nhiều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“Laih anŭn Kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai: Hlơi pô pơhaih đuaĭ tui Kâo ƀơi anăp arăng, Kâo, jing Ană Mơnuih, ăt či pơhaih ñu mơ̆n ƀơi anăp ƀing ling jang hiam Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta nói cùng các ngươi, ai sẽ xưng ta trước mặt thiên hạ, thì Con người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta bảo các con, ai xưng nhận Ta trước mặt thiên hạ thì Con Người cũng sẽ xưng nhận người ấy trước mặt các thiên sứ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Ta nói với các ngươi, ai xưng nhận Ta trước mặt người ta, Con Người cũng sẽ xưng nhận người ấy trước mặt các thiên sứ của Ðức Chúa Trời;

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Ta bảo các con, hễ ai tuyên xưng Ta trước mặt loài người, thì Con Người cũng sẽ tuyên xưng người ấy trước mặt các thiên sứ của Đức Chúa Trời;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta cho các con biết, hễ ai đứng trước mặt người khác mà nhận rằng mình tin theo ta thì ta đây, là Con Người, sẽ xác nhận trước mặt thiên sứ của Thượng Đế, là người ấy thuộc về ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ hlơi pô hơngah hĭ ƀu đuaĭ tui Kâo ôh ƀơi anăp arăng, Kâo ăt či hơngah lui hĭ ñu ƀơi anăp ƀing ling jang hiam Ơi Adai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng ai chối ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng ai chối bỏ Ta trước mặt thiên hạ thì người ấy cũng sẽ bị chối bỏ trước mặt các thiên sứ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9còn ai chối bỏ Ta trước mặt người ta sẽ bị chối bỏ trước mặt các thiên sứ của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9còn ai chối từ Ta trước mặt loài người sẽ bị chối từ trước các thiên sứ của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Còn ai đứng trước mặt người khác mà chối bỏ ta thì ta cũng chối bỏ họ trước các thiên sứ của Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Laih anŭn hlơi pô pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ană Mơnuih, Ơi Adai či pap brơi kơ pô anŭn yơh, samơ̆ hlơi pô pơhiăp ƀrưh mơhiăh kơ Yang Bơngăt Hiam, Ơi Adai ƀu či pap brơi kơ ñu anŭn ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ai nói nghịch cùng Con người, thì sẽ được tha; song kẻ nói lộng ngôn phạm đến Đức Thánh Linh, thì không được tha đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ai nói nghịch với Con Người thì sẽ được tha; nhưng ai xúc phạm đến Đức Thánh Linh thì sẽ không được tha đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kẻ nào nói phạm đến Con Người sẽ được tha thứ, nhưng ai nói phạm đến Ðức Thánh Linh sẽ không được tha thứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai nói phạm đến Con Người sẽ được tha thứ; nhưng ai phạm thượng chống Thánh Linh sẽ không được tha đâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ai nói phạm đến Con Người có thể được tha thứ nhưng ai nói phạm đến Thánh Linh sẽ không được tha đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Tơdang ƀing arăng mă dui ba ƀing gih nao ƀơi anăp ƀing khua sang pơjơnum laih anŭn ƀing khua djă̱ akŏ wai lăng kơnŭk kơna, ƀing gih anăm ƀlơ̆ng bơngơ̆t ôh hơget tơlơi ƀing gih či laĭ glaĭ kiăng kơ pơrơđah ƀing gih ƀu ngă tơlơi soh hơget gĕt ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi người ta đem các ngươi đến nhà hội, trước mặt quan án và quan cai trị, thì chớ lo về nói cách nào để binh vực mình, hoặc nói lời gì;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi người ta đem các con đến trước nhà hội, trước những người cai trị và các nhà cầm quyền thì đừng lo phải nói như thế nào hay nói những gì để bênh vực mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi họ đem các ngươi đến trước các hội đường, trước những người cai trị và những kẻ cầm quyền, đừng lo sẽ đối đáp thể nào hoặc nói gì, hoặc sẽ phát biểu điều gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi người ta giải các con ra hội đường, hoặc ra trước các người cai trị, các nhà cầm quyền, thì đừng lo phải biện bạch cách nào hoặc đối đáp làm sao,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi các con bị đưa vào các hội đường để trình diện với các lãnh tụ và các nhà cầm quyền thì đừng lo không biết phải tự bênh vực hoặc ăn nói làm sao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12yuakơ Yang Bơngăt Hiam yơh či pơtô brơi kơ ƀing gih hơget tơlơi kiăng kơ pơhiăp ƀơi mông anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12bởi vì chính giờ đó Đức Thánh Linh sẽ dạy các ngươi những lời phải nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12vì chính giờ đó, Đức Thánh Linh sẽ dạy các con những điều cần phải nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12vì trong chính giờ đó, Ðức Thánh Linh sẽ dạy các ngươi những điều phải nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12vì chính giờ đó, Thánh Linh sẽ dạy các con điều cần phải nói.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc đó Thánh Linh sẽ dạy các con những lời gì phải nói.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hơmâo sa čô amăng ƀing mơnuih lu laĭ kơ Yêsu tui anai, “Ơ Nai ăh, rơkâo kơ ih laĭ brơi kơ ayŏng kâo pơpha brơi bĕ dram gơnam kŏng ngăn kơ kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, một người giữa dân chúng thưa rằng: Thưa thầy, xin biểu anh tôi chia gia tài cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, một người trong đoàn dân thưa với Đức Chúa Jêsus: “Thưa thầy, xin bảo anh con chia gia tài cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi ấy trong đám đông có người nói với Ngài, “Thưa Thầy, xin Thầy bảo anh tôi chia gia tài cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trong đám đông, có người nói: “Thưa Thầy, xin bảo anh con chia gia tài cho con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có người trong đám quần chúng thưa với Ngài, “Thưa thầy, xin bảo anh tôi chia cho tôi phần gia sản mà cha chúng tôi đã để lại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ Yêsu laĭ kơ ñu tui anai, “Hơi ih, hlơi pô jao brơi kơ Kâo jing pô pơsir kơđi kiăng pơpha brơi dram gơnam kŏng ngăn kơ ih lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi người kia, ai đặt ta làm quan xử kiện hay là chia của cho các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài đáp: “Nầy người kia, ai đặt Ta làm người xử kiện hay là người chia gia tài cho các ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài trả lời với người ấy, “Hỡi người kia, ai lập Ta làm thẩm phán hay làm người chia gia tài cho các ngươi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài đáp: “Này anh kia, ai lập Ta lên để xử kiện hoặc phân chia gia tài cho các anh?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Chúa Giê-xu nói với anh, “Ai giao cho ta nhiệm vụ phân xử giữa hai anh em của anh?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, Yêsu pơhiăp hăng abih bang ƀing mơnuih lu anŭn tui anai, “Răng bĕ hăng răk wai gih pô mơ̆ng djŏp mơta tơlơi hưp kluh, yuakơ wơ̆t tơdah ƀing ta hơmâo dram gơnam rơbeh rơbai, tơlơi anŭn ƀu ngă kơ ƀing ta hơdip sui mơak mơai ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, Ngài phán cùng chúng rằng: Hãy giữ cẩn thận chớ hà tiện gì hết; vì sự sống của người ta không phải cốt tại của cải mình dư dật đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài phán với họ: “Hãy cẩn thận, đề phòng mọi thứ tham lam, vì sự sống của con người không cốt tại của cải mình dư dật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài phán với họ, “Hãy cẩn thận và hãy giữ mình khỏi mọi thứ tham lam, vì sự sống con người không trị giá bằng có nhiều của cải.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi Ngài bảo dân chúng: “Hãy thận trọng, đề phòng mọi thứ tham lam, vì cuộc sống con người không cốt tại của cải dư dật đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi Chúa Giê-xu dạy dân chúng, “Phải thận trọng và đề phòng mọi hình thức tham lam. Đời sống không phải được đo lường bằng của cải mình nhiều hay ít đâu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, Yêsu ruai kơ ƀing gơñu tơlơi pơhơmutu anai, “Đang hơma sa čô mơnuih pơdrŏng anŭn hơmâo pơdai lu biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài lại phán cùng chúng lời ví dụ nầy: Ruộng của một người giàu kia sinh lợi nhiều lắm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài lại kể cho họ một ẩn dụ: “Ruộng của một người giàu kia rất được mùa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài kể cho họ một ngụ ngôn rằng, “Ruộng của người phú hộ kia trúng mùa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài lại dạy họ một ngụ ngôn: “Ruộng của một người kia rất trúng mùa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau đó Ngài kể chuyện nầy: “Người nhà giàu nọ có một số đất đai. Đất đó sinh lợi nhiều lắm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, ñu pô pơmĭn tui anai, ‘Hơget tơlơi kâo či ngă lĕ, yuakơ kâo ƀu hơmâo djŏp ôh atông či răk pioh pơdai kâo?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17người bèn tự nghĩ rằng: Ta phải làm thể nào? Vì không có đủ chỗ chứa hết sản vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Anh ta thầm nghĩ: ‘Ta phải làm gì đây, vì không còn đủ chỗ để chứa hoa lợi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người ấy tự nhủ, ‘Ta phải làm gì bây giờ, vì ta không còn chỗ để chứa các hoa lợi của ta nữa?’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông này ngẫm nghĩ: ‘Ta phải làm gì đây? Vì ta không còn chỗ để chứa hoa lợi nữa!’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ông ta tự nhủ, ‘Bây giờ ta phải làm sao đây? Vì ta không có đủ chỗ chứa hết hoa màu.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Laih anŭn ñu laĭ dơ̆ng, ‘Kâo či ngă tui anai: Kâo či ruh hĭ abih bang atông so kâo, laih anŭn pơkra khul atông prŏng hloh dơ̆ng. Amăng hơdôm atông anŭn yơh kâo či pioh abih bang pơdai wơ̆t hăng dram gơnam kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lại nói: Nầy, việc ta sẽ làm: Ta phá cả kho tàng và cất cái khác lớn hơn, thâu trữ sản vật và gia tài vào đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Anh ta nói: ‘Ta sẽ làm thế nầy: Ta sẽ phá những kho nầy và xây những cái khác lớn hơn, rồi ta sẽ thu trữ thóc lúa và của cải ta vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người ấy nói tiếp, ‘Ta sẽ làm thế nầy: Ta sẽ dỡ bỏ các vựa lẫm nầy và xây các vựa lẫm khác lớn hơn. Ta sẽ chứa tất cả lúa gạo và những của cải ta vào các vựa lẫm đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rồi tự nhủ: ‘Ta sẽ làm thế này: ta sẽ phá dỡ các kho lẫm, xây lại cho lớn hơn. Ta sẽ thu trữ tất cả mùa màng của cải ta vào đó.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi ông bảo, ‘Bây giờ ta sẽ làm thế nầy: Ta sẽ phá hết các kho, xây nhiều cái khác lớn hơn để chứa hết hoa màu và của cải.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Giŏng anŭn, kâo či laĭ kơ kâo pô tui anai: Kâo mơyŭn biă mă, kâo hơmâo lu laih dram gơnam kiăng răk pioh lui kơ sui thŭn pơanăp. Tui anŭn, kâo či pơdơi mơtam, ƀơ̆ng mơñum laih anŭn hơ̆k kơdơ̆k nanao yơh!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19rồi sẽ nói với linh hồn ta rằng: Linh hồn ơi, mầy đã được nhiều của để dành dùng lâu năm; thôi, hãy nghỉ, ăn uống, và vui vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta sẽ nói với linh hồn ta rằng: Linh hồn ơi, mầy đã được nhiều của cải để dành cho nhiều năm. Hãy nghỉ ngơi, ăn uống, và vui vẻ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19rồi ta sẽ nói với linh hồn ta rằng: Linh hồn ơi, ngươi đã có nhiều của cải tích trữ cho mình nhiều năm rồi. Hãy nghỉ ngơi, ăn, uống, và vui vẻ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta sẽ bảo linh hồn ta: ‘Linh hồn ơi, ngươi đã có lắm của cải tích trữ cho nhiều năm. Vậy hãy nghỉ ngơi, ăn uống và hưởng lạc đi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi ta sẽ tự nhủ rằng, ‘Ta đã trữ đủ mọi vật tốt đủ dùng nhiều năm rồi. Thôi bây giờ hãy nghỉ ngơi, ăn uống và hưởng thụ đi!’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20“Samơ̆ Ơi Adai laĭ kơ ñu tui anai, ‘Ơ mơnuih mlŭk ăh, mlam anai mơtam yơh Kâo či rai mă hĭ bơngăt ih, laih anŭn hơdôm dram gơnam ih hơmâo prap rơmet laih kơ ih pô, hlơi či yua mă dram gơnam kŏng ngăn ih anŭn lĕ?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Song Đức Chúa Trời phán cùng người rằng: Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm sẵn sẽ thuộc về ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Đức Chúa Trời phán với anh ta: ‘Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy của cải ngươi đã dự trữ sẽ thuộc về ai?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng Ðức Chúa Trời phán với người ấy, ‘Hỡi kẻ dại, chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại, bấy giờ những của cải ngươi đã chuẩn bị sẽ thuộc về ai?’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng Đức Chúa Trời bảo ông ta: ‘Hỡi kẻ khờ dại kia! Đêm nay, linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại, vậy của cải ngươi sắm sửa đó sẽ thuộc về ai?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng Thượng Đế hỏi người ấy rằng, ‘Anh khờ kia ơi! Nếu đêm nay mạng sống anh sẽ bị cất đi thì ai sẽ hưởng những gì anh đã dành cho mình?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Tui anŭn yơh, hlơi pô răk pioh dram gơnam kŏng ngăn kơ ñu pô, ñu anŭn ƀu pơdrŏng sĭt ôh ƀơi anăp Ơi Adai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hễ ai thâu trữ của cho mình mà không giàu có nơi Đức Chúa Trời thì cũng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ai thu trữ của cải cho mình mà không giàu có nơi Đức Chúa Trời thì cũng như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Những ai chỉ lo tích trữ của cải cho mình mà không giàu có nơi Ðức Chúa Trời thì cũng như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Những kẻ tích lũy tiền của cho mình mà không giàu có nơi Đức Chúa Trời cũng sẽ như thế.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ai tích trữ của cải riêng cho mình mà không giàu có trong Thượng Đế cũng giống như thế.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Giŏng anŭn, Yêsu wir nao pơ ƀing ding kơna Ñu laih anŭn laĭ tui anai, “Hơnŭn yơh, Kâo laĭ kơ ƀing gih, anăm ƀlơ̆ng bơngơ̆t ôh kơ gơnam ƀơ̆ng kiăng kơ hơdip ƀôdah kơ sum ao kiăng kơ čut hơô ƀơi drơi jan gih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Ấy vậy, ta nói cùng các ngươi, đừng vì sự sống mà lo đồ mình ăn, cũng đừng vì thân thể mà lo đồ mình mặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Jêsus phán với các môn đồ: “Vậy nên, Ta bảo các con, đừng vì sự sống mà lo đồ ăn, cũng đừng vì thân thể mà lo đồ mặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài phán với các môn đồ Ngài, “Vì thế Ta nói với các ngươi, đừng lo lắng về cuộc sống rằng sẽ ăn gì, cũng đừng lo lắng về thân thể rằng sẽ mặc gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Giê-su bảo các môn đệ: “Vậy nên Ta bảo các con, đừng lo lắng về đời sống, phải lấy gì ăn để sống, lấy gì mặc để che thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa Giê-xu dạy các môn đệ, “Ta bảo các con, đừng lo phải ăn gì để sống hay mặc gì để che thân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23yuakơ tơlơi hơdip jing yom hloh kơ gơnam ƀơ̆ng laih anŭn drơi jan jing yom hloh kơ sum ao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sự sống trọng hơn đồ ăn, thân thể trọng hơn đồ mặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì sự sống quý hơn đồ ăn và thân thể quý hơn đồ mặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì linh hồn quan trọng hơn thức ăn, và thân thể quan trọng hơn quần áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì mạng sống giá trị hơn thức ăn, thân thể giá trị hơn quần áo.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mạng sống quí trọng hơn thức ăn, thân thể quí trọng hơn quần áo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Pơmĭn lăng bĕ kơ čim ak anŭn, gơñu ƀu jŭ pla ôh kŏn pĕ hơpuă lơi; gơñu ƀu hơmâo ôh anih pioh gơnam kŏn hơmâo atông lơi, samơ̆ Ơi Adai ăt čem rong gơñu mơ̆n. Sĭt ƀing gih yơh jing yom hloh kơ khul čim brĭm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hãy xem con quạ: Nó không gieo, không gặt, cũng không có hầm vựa kho tàng chi, mà Đức Chúa Trời còn nuôi nó; huống chi các ngươi quí hơn chim chóc là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hãy xem loài quạ: Chúng không gieo, không gặt, cũng không có vựa lẫm hay kho tàng, thế mà Đức Chúa Trời còn nuôi chúng. Các con còn quý trọng hơn loài chim rất nhiều!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Hãy xem loài quạ. Chúng chẳng gieo và chẳng gặt, chúng chẳng có kho thóc hay vựa lẫm, thế mà Ðức Chúa Trời vẫn nuôi chúng. Các ngươi thật quý giá hơn loài chim biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hãy nghĩ xem loài quạ: Chúng chẳng gieo, chẳng gặt, cũng không kho tàng, không vựa lẫm, thế mà Đức Chúa Trời vẫn nuôi chúng. Các con còn quý trọng hơn loài chim biết bao!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy nhìn loài chim trời. Chúng nó không trồng trọt, chẳng gặt hái, cũng không có vựa kho gì, nhưng Thượng Đế còn nuôi chúng nó. Các con đáng giá hơn chim chóc nhiều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Hơmâo hlơi pô mơ̆ amăng ƀing gih ƀlơ̆ng bơngơ̆t dưi thim đĭ tơlơi hơdip ñu sui ƀiă dơ̆ng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Có ai trong các ngươi lo lắng mà làm cho đời mình dài thêm một khắc không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hơn nữa, có ai trong các con nhờ lo lắng mà làm cho đời mình dài thêm một khoảnh khắc không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Có ai trong các ngươi nhờ lo lắng có thể làm cho đời mình dài thêm một khắc không?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Có ai trong các con nhờ lo lắng mà kéo dài đời mình thêm được một khoảnh khắc nào không?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các con không thể lo âu mà làm cho đời mình dài thêm được giây phút nào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tui anŭn, tơdah ƀing gih ƀu dưi ngă ôh kơnơ̆ng bruă anet aneo kar hăng anŭn, yua hơget ƀing gih ƀlơ̆ng bơngơ̆t kơ hơdôm tơlơi pơkŏn dơ̆ng lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy nếu đến việc rất nhỏ các ngươi cũng không có thể được, sao các ngươi lo việc khác?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy, nếu các con không thể làm được một việc nhỏ như thế, tại sao các con lại lo lắng về những việc khác?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy nếu các ngươi không thể làm được một việc nhỏ như thế, tại sao phải lo lắng những việc khác làm chi?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu một việc rất nhỏ như thế còn không làm nổi, tại sao các con lo lắng về những việc khác?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu ngay trong những việc rất nhỏ các con còn làm không được, thì tại sao lo âu đến những việc lớn?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27“Pơmĭn lăng bĕ kơ khul bơnga glai anai, hiư̆m gơñu hơmâo čăt đĭ amăng đang hơma. Ƀing gơñu ƀu mă bruă kŏn săk mơñam lơi, samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih, wơ̆t dah pơtao Solomôn kơdrưh kơang pơdrŏng săh biă mă ăt kŏn dưi hơmâo lơi sum ao hiam rô̆ hrup hăng bơnga anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hãy xem hoa huệ mọc lên thể nào: Nó chẳng làm khó nhọc, cũng không kéo chỉ; song ta phán cùng các ngươi, dầu vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, cũng không được mặc áo như một hoa nào trong giống ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Hãy xem hoa huệ lớn lên thể nào: Chúng chẳng làm việc khó nhọc, cũng không kéo chỉ; nhưng Ta bảo các con, dù vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, cũng không được mặc đẹp như một trong những hoa nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Hãy xem loài hoa huệ, coi chúng mọc lên thể nào. Chúng chẳng làm lụng khó nhọc, cũng không kéo chỉ, nhưng Ta nói với các ngươi, dẫu Vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, vua ấy cũng không mặc đẹp như một hoa nào trong các hoa ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hãy nghĩ xem các loài hoa huệ mọc lên cách nào. Chúng chẳng nhọc công kéo chỉ, dệt tơ, thế mà, Ta bảo các con: Dù vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu cũng không được mặc áo đẹp như một trong những đóa hoa nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hãy xem loài hoa huệ; chúng nó chẳng vất vả cũng không may mặc gì, nhưng ta cho các con biết là dù vua Sô-lô-môn giàu sang đến đâu đi nữa cũng chưa được mặc đẹp bằng một trong những đóa hoa huệ ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ơ ƀing mơnuih tơdu tơlơi đaŏ ăh, samơ̆ tơdah Ơi Adai ăt răk rong brơi kơ khul rơ̆k bơnga čăt amăng đang hơma hrơi anai laih anŭn arăng hrui čuh hĭ amăng tơpur apui hrơi pơgi kiăng kơ ŏm gơnam ƀơ̆ng, sĭt lu hloh kơ anŭn yơh Ơi Adai či răk rong brơi kơ abih bang ƀing gih sum ao kiăng kơ čut hơô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hỡi kẻ ít đức tin, nếu loài cỏ ngoài đồng là loài nay sống mai bỏ vào lò, mà Đức Chúa Trời còn cho mặc thể ấy, huống chi là các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hỡi kẻ ít đức tin, nếu hoa cỏ nay còn sống ngoài đồng, mai bị ném vào lò mà Đức Chúa Trời còn cho mặc đẹp như thế, huống chi là các con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nếu hoa cỏ ngoài đồng là giống nay còn sống mai bị tống vào lò mà Ðức Chúa Trời còn cho chúng mặc đẹp thể ấy thay, lẽ nào Ngài chẳng lo cho các ngươi sao, hỡi những kẻ yếu đức tin?

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hỡi những kẻ ít đức tin, hoa cỏ là loài nay ở ngoài đồng, mai bị bỏ vào lò mà Đức Chúa Trời còn cho chúng mặc đẹp đến thế, huống chi các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hoa cỏ ngoài đồng là loài nay sống mai bị ném vào lửa để chụm mà Thượng Đế còn cho chúng mặc đẹp như thế, thì Ngài lại không mặc đẹp cho các con sao? Đừng quá ít đức tin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Laih anŭn, ƀing gih anăm hơduah pơmĭn nanao ôh hơget ƀing gih khŏm ƀơ̆ng laih anŭn mơñum, anăm ƀlơ̆ng bơngơ̆t ôh kơ gơnam anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy các ngươi đừng kiếm đồ ăn đồ uống, cũng đừng có lòng lo lắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy, các con đừng tìm kiếm đồ ăn, thức uống, cũng đừng quá lo lắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Các ngươi đừng tìm kiếm về việc ăn gì, uống gì, và đừng quá lo lắng về những việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đừng chạy theo miếng ăn, thức uống, cũng đừng lo âu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đừng luôn bận tâm lo nghĩ phải ăn gì, uống gì, đừng quá lo âu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Abih bang ƀing lŏn čar ƀơi lŏn tơnah anai le̱ng kơ hơduah pơmĭn nanao hơdôm tơlơi kar hăng anŭn soh sel, laih anŭn Ama gih pơ adai adih thâo laih ƀing gih kơƀah kiăng kơ hơdôm gơnam anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì mọi sự đó, các dân ngoại ở thế gian vẫn thường tìm, và Cha các ngươi biết các ngươi cần dùng mọi sự đó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì mọi điều đó, các dân tộc trên thế gian vẫn thường tìm kiếm, và Cha các con đã biết mọi nhu cầu của các con rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì các dân trên thế giới đều tìm kiếm những điều ấy, và Cha các ngươi đã biết các ngươi cần những điều ấy rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì tất cả các dân trên thế giới đều đeo đuổi những thứ ấy, nhưng Cha các con biết các con cần những điều ấy rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ai trên đời nầy cũng đều tìm kiếm những thứ ấy, mà Cha các con đã biết các con cần những thứ ấy rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Pơala kơ tơlơi anŭn, brơi kơ ƀing gih hơduah sem bĕ kiăng kơ dưi jing ană plei Dêh Čar Hlŏng Lar Ñu, tui anŭn Ñu ăt či pha brơi mơ̆n abih bang tơlơi mơnơ̆ng anŭn kơ ƀing gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng thà các ngươi hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời, rồi mọi sự đó sẽ được cho thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng hãy tìm kiếm vương quốc Đức Chúa Trời thì Ngài sẽ ban cho các con những điều ấy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Thay vào đó, hãy tìm kiếm vương quốc của Ngài thì các ngươi sẽ được ban thêm những điều ấy nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Trái lại, hãy tìm kiếm Nước Đức Chúa Trời, thì những điều ấy cũng sẽ được ban thêm cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng hãy tìm kiếm Nước Trời thì những thứ khác mà các con cần sẽ được ban cho các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Yêsu pơhiăp dơ̆ng hăng ƀing ding kơna Ñu tui anai, “Ơ tơpul anet Kâo hơi, anăm huĭ ôh yuakơ Ama gih pơ adai adih mơak biă mă pha brơi kơ ƀing gih tơlơi mơnơ̆ng ƀing ană plei amăng Dêh Čar Hlŏng Lar Ơi Adai hơmâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hỡi bầy nhỏ, đừng sợ chi; vì Cha các ngươi đã bằng lòng cho các ngươi nước thiên đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hỡi bầy nhỏ, đừng sợ, vì Cha các con đã bằng lòng ban vương quốc cho các con rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hỡi đàn chiên bé nhỏ, đừng sợ, vì Cha các ngươi đã vui lòng ban vương quốc của Ngài cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hỡi bầy chiên nhỏ bé, đừng sợ, vì Cha các con vui lòng ban Nước Đức Chúa Trời cho các con rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bầy trẻ thơ của ta ơi, đừng sợ, vì Cha các con muốn ban Nước Trời cho các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Sĭ hĭ bĕ dram gơnam gih laih anŭn brơi djru kơ ƀing ƀun rin tui hăng tơlơi ƀing gơ̆ kơƀah kiăng; pơkom pioh bĕ kơ gih pô kŏng ngăn pơ adai adih ƀu thâo hrŏ hăng kơdŭng prăk ƀu thâo so răm hĭ ôh. Tui anŭn, ƀing gih či pioh kŏng ngăn amăng kơdŭng prăk gih ƀu thâo so răm hĭ ôh. Pơ anih anŭn ƀing klĕ dŏp ƀu thâo nao jĕ laih anŭn ăt kŏn hơmâo moa reh pơrai hĭ lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hãy bán gia tài mình mà bố thí. Hãy sắm cho mình túi không hư, và của báu không hề hao kém ở trên trời, là nơi kẻ trộm không đến gần, sâu mọt không làm hư nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Hãy bán của cải mình mà làm việc thiện. Hãy sắm cho mình những túi tiền không hư cũ và kho báu không hao hụt ở trên trời, nơi kẻ trộm không đến gần được, mối mọt không làm hư hại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Hãy bán của cải các ngươi mà lấy tiền giúp đỡ người nghèo. Hãy sắm cho mình những túi tiền không cũ mòn hư lủng, một kho tàng không vơi cạn trên thiên đàng, nơi không kẻ trộm nào đến gần và không mối mọt nào phá hoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Hãy bán của cải để làm việc thiện, hãy sắm cho mình những túi tiền không cũ mòn, và kho báu không hao hụt trên trời, là nơi không có kẻ trộm bén mảng và không có mối mọt phá hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Hãy bán của cải các con mà phân phát cho người nghèo. Hãy kiếm cho mình ví không mòn, của cải trên thiên đàng không bao giờ cạn, nơi mà kẻ trộm không đánh cắp và mối mọt không hủy hoại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Kâo laĭ kơ ƀing gih: Pơpă kŏng ngăn gih dŏ, pran jua gih ăt dŏ pơ anŭn mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì của báu các ngươi ở đâu, thì lòng cũng ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vì của cải các con ở đâu, thì lòng các con cũng ở đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì của cải các ngươi ở đâu, lòng các ngươi cũng ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vì tiền của các con ở đâu, thì lòng các con cũng ở đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Của đâu thì lòng đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Hruă bĕ hơdrăng kơiăng brơi kơjăp laih anŭn tuč bĕ apui kơđen gih brơi jă̱ bơngač nanao,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Lưng các ngươi phải thắt lại, đèn các ngươi phải thắp lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35“Lưng các con phải thắt lại, đèn các con phải thắp lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35“Lưng các ngươi hãy thắt sẵn và đèn của các ngươi hãy thắp sáng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

35“Hãy thắt lưng và thắp đèn lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Phải ăn mặc chỉnh tề, sẵn sàng phục vụ, đèn phải thắp sáng lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36hrup hăng ƀing ding kơna dŏ tơguan khua gơñu glaĭ mơ̆ng tơlơi ƀơ̆ng huă pơdŏ rơkơi bơnai. Ƀing gơñu dŏ tơguan kiăng kơ pŏk brơi bah amăng tañ mơtam, tơdang khua gơñu truh hăng khŏk ƀơi bah amăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Hãy làm như người chờ đợi chủ mình ở tiệc cưới về, để lúc chủ đến gõ cửa thì liền mở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Các con phải làm như những người đang chờ đợi chủ mình ở tiệc cưới về, để khi chủ về đến, gõ cửa thì mở ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Các ngươi hãy giống như những người đợi chủ đi dự tiệc cưới trở về; vừa khi chủ về đến nhà và gõ cửa thì mở ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Các con hãy làm như người chờ đợi chủ mình khi người đi dự tiệc cưới về, vừa đến gõ cửa thì mở ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Phải làm giống như những đầy tớ chờ chủ dự tiệc cưới về. Khi chủ về đến nhà, gõ cửa thì nó liền mở.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Mơyŭn hiam yơh kơ ƀing ding kơna tơdang khua gơñu rai ƀuh gơñu ăt dŏ mơdưh kơčăng. Kâo laĭ kơ ƀing gih sĭt biă mă: Khua gơñu anŭn či buh hruă ao mă bruă kar hăng ding kơna, brơi ƀing ding kơna ñu anŭn dŏ ƀơi kơƀa̱ng ƀơ̆ng huă laih anŭn ñu pô či yŏng rai gơnam ƀơ̆ng kơ ƀing gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Phước cho những đầy tớ ấy, khi chủ về thấy họ thức canh! Quả thật, ta nói cùng các ngươi, chủ sẽ thắt lưng mình, cho đầy tớ ngồi bàn mình, và đến hầu việc họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Phước cho những đầy tớ ấy, khi chủ về thấy họ đang thức canh! Thật, Ta bảo các con, chủ sẽ thắt lưng mình, mời các đầy tớ ngồi vào bàn tiệc và đến phục vụ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Phước cho những đầy tớ ấy, những người được chủ thấy đang thức đợi chủ về. Quả thật, Ta nói với các ngươi, chủ sẽ thắt lưng, bảo họ ngồi xuống bàn ăn, rồi đến từng người mà phục vụ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Phước cho những đầy tớ khi chủ về thấy họ đang thức canh! Thật, Ta bảo các con, chủ sẽ tự thắt lưng rồi cho những đầy tớ ấy ngồi vào bàn tiệc và đến phục vụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Phúc cho những đầy tớ ấy khi chủ về mà thấy chúng nó chờ đợi mình. Ta bảo thật, chủ sẽ mặc đồ để hầu hạ và bảo đầy tớ ngồi vào bàn, còn chủ sẽ hầu những đầy tớ ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Tơdah khua ñu truh ƀơi mông mlam, ƀôdah mông lur, samơ̆ ăt ƀuh ƀing ding kơna ñu dŏ tơguan mơ̆n, sĭt mơyŭn hiam yơh kơ ƀing ding kơna anŭn!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Hoặc canh hai, canh ba, chủ trở về, nếu thấy đầy tớ như vậy thì phước cho họ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nếu canh hai, canh ba, chủ trở về thấy các đầy tớ như vậy thì thật là phước hạnh cho họ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nếu trong canh hai hay canh ba chủ về và thấy như vậy, thì phước cho những đầy tớ ấy thay.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Phước cho các đầy tớ khi chủ về lúc canh hai, canh ba vẫn thấy họ thức canh!

Bản Phổ Thông (BPT)

38Phúc cho những đầy tớ như thế khi chủ về, thấy chúng đang chờ mình, dù chờ đến nửa đêm hay khuya hơn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39“Samơ̆ brơi thâo hluh bĕ kơ tơlơi anai: Tơdah sa čô pô sang thâo ƀơi mông pă pô klĕ dŏp či mŭt rai, ñu či dŏ mơdưh yơh, ƀu brơi kơ pô klĕ dŏp anŭn mŭt klĕ sang ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Hãy biết rõ, nếu chủ nhà hay kẻ trộm đến giờ nào, thì sẽ tỉnh thức, chẳng để cho nó đào ngạch nhà đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Hãy biết điều nầy: Nếu chủ nhà biết được kẻ trộm đến giờ nào thì sẽ không để cho nó xâm nhập nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Hãy biết rằng, nếu chủ nhà biết trước giờ nào kẻ trộm sẽ đến, chủ nhà sẽ không để cho kẻ trộm lẻn vào nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng các con nên biết: Nếu chủ nhà rõ giờ nào kẻ trộm sẽ đến, thì không để cho kẻ trộm đào ngạch khoét vách vào nhà mình đâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nên nhớ điều nầy: Nếu chủ nhà biết giờ nào kẻ trộm đến thì chắc chắn ông ta không để cho nó lẻn vô nhà mình được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Ƀing gih ăt khŏm prap pre kơčăng bĕ, yuakơ Kâo, jing Ană Mơnuih, či wơ̆t glaĭ ƀơi mông ƀing gih ƀu pơmĭn Kâo či truh ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Các ngươi cũng vậy, hãy chực cho sẵn sàng, vì Con người sẽ đến trong giờ các ngươi không ngờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Các con cũng phải sẵn sàng, vì Con Người đến trong giờ các con không ngờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Các ngươi cũng vậy, hãy sẵn sàng, vì Con Người sẽ đến trong giờ các ngươi không ngờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Chính các con phải sẵn sàng vì Con Người sẽ đến vào giờ các con không ngờ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nên các con phải sẵn sàng vì Con Người sẽ đến vào lúc các con không ngờ!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Pêtrôs laĭ hăng Yêsu tui anai, “Ơ Khua, Ih ră ruai tơlơi pơhơmutu anai kơnơ̆ng kơ ƀing gơmơi đôč hă, ƀôdah kơ abih bang mơnuih?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Phi-e-rơ bèn thưa Ngài rằng: Lạy Chúa, thí dụ nầy Chúa phán cho chúng tôi, hay là cũng cho mọi người?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Phi-e-rơ thưa: “Lạy Chúa, Chúa phán ẩn dụ nầy cho chúng con hay cũng cho mọi người?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Phi-rơ hỏi, “Lạy Chúa, Ngài kể ngụ ngôn nầy cho chúng con hay cho mọi người?”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Phê-rơ nói: “Thưa Chúa, ngụ ngôn này Chúa dạy riêng cho chúng con thôi hay cho cả mọi người?”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Phia-rơ hỏi, “Thưa Chúa, Ngài kể chuyện nầy cho chúng con hay cho tất cả mọi người?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Tui anŭn, hlơi jing khua ding kơna tŏng ten rơgơi lĕ? Ñu yơh jing pô khua ñu či jao brơi bruă wai lăng abih bang sang anŏ khua ñu, laih anŭn pơpha brơi gơnam ƀơ̆ng djơ̆ mông kơ abih bang ƀing ding kơna amăng sang khua ñu anŭn tơdang khua ñu nao pơ anih ataih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Chúa đáp rằng: Ai là người quản gia ngay thật khôn ngoan, chủ nhà đặt coi cả người nhà mình, để đến dịp tiện, phát lương phạn cho họ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Chúa đáp: “Ai là người quản gia khôn ngoan và trung tín, được chủ giao quản lý nhà mình để cung cấp thức ăn đúng giờ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Chúa đáp, “Ai là người quản gia trung tín và khôn ngoan được chủ lập lên để cai quản các đầy tớ mình và để cấp phát lương thực cho họ đúng kỳ?

Bản Dịch Mới (NVB)

42Ngài đáp: “Vậy, ai là người quản gia trung tín, khôn sáng được chủ đặt lên coi sóc gia nhân để phân phát cho họ phần ăn đúng giờ?

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chúa đáp, “Ai là người đầy tớ khôn ngoan và tin cẩn để chủ nhà giao nhiệm vụ phân phát thức ăn cho các đầy tớ khác đúng giờ giấc?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Sĭt mơyŭn hiam yơh kơ ding kơna anŭn, yuakơ tơdah khua ñu glaĭ ƀuh ñu ngă hiam tui hăng khua ñu pơtă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Phước cho đầy tớ ấy khi chủ nhà về, thấy làm như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Phước cho đầy tớ ấy khi chủ đến thấy làm như vậy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Phước cho đầy tớ ấy khi chủ về và thấy làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Phước cho đầy tớ ấy khi chủ về thấy đang chu toàn phận sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Khi chủ nhà về, thấy đầy tớ ấy đang làm bổn phận thì nó sẽ có phúc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Kâo laĭ hăng ƀing gih sĭt biă mă: Khua ñu či jao brơi kơ ñu wai lăng abih dram gơnam kŏng ngăn amăng sang khua ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Quả thật, ta nói cùng các ngươi, chủ sẽ cho nó quản lý cả gia tài mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Thật, Ta bảo các con, chủ sẽ giao cho đầy tớ ấy quản lý toàn bộ tài sản mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Quả thật, Ta nói với các ngươi, chủ sẽ đặt người ấy cai quản tất cả tài sản của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Thật Ta bảo các con, chủ sẽ lập đầy tớ ấy quản lý cả tài sản mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ta bảo thật, người chủ sẽ chọn người đầy tớ đó để quản lý tất cả tài sản của mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Samơ̆ tơdah khua ding kơna anŭn pơmĭn amăng pran jua ñu pô tui anai, ‘Khua kâo dŏ sui amơĭ kăh glaĭ,’ tui anŭn ñu čơdơ̆ng taih čŏm ƀing ding kơna đah rơkơi đah kơmơi laih anŭn ƀơ̆ng mơñum măt tơpai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nhưng nếu đầy tớ ấy tự nghĩ rằng: Chủ ta chậm đến; rồi cứ đánh đập đầy tớ trai và gái, ăn uống say sưa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nhưng nếu đầy tớ ấy tự nhủ: ‘Chủ ta chưa về ngay đâu,’ nên bắt đầu đánh đập tôi trai, tớ gái, rồi ăn uống say sưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nhưng nếu đầy tớ ấy nghĩ trong lòng rằng, ‘Chủ ta sẽ về trễ,’ rồi đánh đập các tôi trai tớ gái, ăn uống, và nhậu nhẹt say sưa;

Bản Dịch Mới (NVB)

45Nhưng nếu đầy tớ ấy thầm nghĩ: ‘Chủ ta trì hoãn chưa về,’ rồi đánh đập các tôi trai tớ gái, và ăn uống say sưa,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nhưng nếu tên đầy tớ ấy nghĩ rằng, ‘Chủ ta còn lâu mới về,’ rồi đánh đập các đầy tớ trai và gái khác, xong ăn uống nhậu nhẹt say sưa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Tơdang khua ñu či rai amăng hrơi ñu ƀu kơčăng, amăng mông ñu ƀu pơmĭn, khua ñu či pơkơhma̱l hĭ ñu kơtang laih anŭn či yap ñu hrŏm hăng ƀing ƀu đaŏ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46thì chủ nó sẽ đến trong ngày nó không dè, và giờ nó không biết; lấy roi đánh xé da nó, và để cho nó đồng số phận với kẻ bất trung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Chủ nó sẽ đến trong ngày nó không ngờ, trong giờ nó không biết, sẽ trừng phạt nó nặng nề và cho nó đồng số phận với kẻ bất trung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46chủ của đầy tớ ấy sẽ về trong ngày nó không ngờ, trong giờ nó không biết, phạt nó bị đòn nát thây, và bắt nó chịu chung số phận với những kẻ bất trung.

Bản Dịch Mới (NVB)

46chủ sẽ đến trong ngày nó không ngờ, vào giờ nó không hay, và xé xác nó, cho nó đồng số phận với bọn bất trung.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ông chủ sẽ về trong khi nó chẳng chuẩn bị và không ngờ đến. Chủ sẽ banh xác nó và tống cổ cho nó cùng chung số phận với những đứa đầy tớ bất tuân khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47“Yuakơ ding kơna pă thâo laih tơlơi khua ñu kiăng, samơ̆ ƀu kiăng prap pre ngă tui ôh tơlơi khua ñu kiăng anŭn, ñu anŭn năng lăp kơ tơlơi arăng taih ama̱ng lu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Đầy tớ nầy đã biết ý chủ mình, mà không sửa soạn sẵn và không theo ý ấy, thì sẽ bị đòn nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Đầy tớ nào đã biết ý chủ mình mà không chuẩn bị sẵn sàng và không làm theo ý chủ thì sẽ bị đòn nặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ðầy tớ nào biết điều chủ mình muốn mà không chuẩn bị sẵn sàng hoặc không làm theo ý chủ sẽ bị đòn nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Đầy tớ ấy đã biết ý chủ mà không chuẩn bị sẵn sàng và không làm theo ý chủ sẽ bị phạt đòn nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Người đầy tớ nào đã biết ý chủ mà không chuẩn bị hoặc không thèm làm theo sẽ bị trừng trị nặng hơn!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48Samơ̆ ding kơna pă ƀu thâo ôh tơlơi khua ñu kiăng laih anŭn ngă bruă lăp kơ arăng taih ama̱ng, ñu anŭn arăng či taih ama̱ng ƀiă. Hlơi pô khua ñu pha brơi lu tơlơi dưi ngă, khua ñu či hơduah kiăng kơ ñu ngă lu mơ̆n; hlơi pô khua ñu jao brơi bruă prŏng, arăng či tơña hơduah glaĭ tơlơi grơ̆ng glăm prŏng mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Song đầy tớ không biết ý chủ, mà làm việc đáng phạt, thì bị đòn ít. Vì ai đã được ban cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều; và ai đã được giao cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nhưng đầy tớ nào không biết ý chủ mà làm việc đáng phạt thì sẽ bị đòn nhẹ. Vì ai đã được ban cho nhiều thì sẽ bị đòi lại nhiều; ai đã được giao cho nhiều hơn thì sẽ bị đòi hỏi nhiều hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Nhưng đầy tớ nào không biết ý chủ mà làm những chuyện đáng phạt sẽ bị đòn ít. Vì ai được ban cho nhiều sẽ bị đòi phải trả lời nhiều, và ai được giao phó nhiều sẽ bị hỏi nhiều hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Còn đầy tớ không biết ý chủ mà phạm tội đáng phạt sẽ bị phạt đòn nhẹ hơn. Ai được cho nhiều sẽ bị đòi nhiều; còn ai được giao nhiều sẽ bị hỏi nhiều hơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Nhưng người đầy tớ nào không biết ý chủ mà làm điều đáng trách thì bị trừng phạt nhẹ hơn. Người nào được cho nhiều thì bị đòi lại nhiều. Người nào được tin cẩn nhiều, thì bị đòi hỏi nhiều hơn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Kâo rai kiăng kơ brơi rai apui ƀơi mơnuih lŏn tơnah anai kiăng kơ ngă kơ ƀing gơñu pơčơlah hĭ tơdruă gơñu, Kâo kwưh kiăng biă mă yơh apui anŭn jă̱ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Ta đã đến quăng lửa xuống đất; nếu cháy lên rồi, ta còn ước ao chi nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49“Ta đã đến để ném lửa xuống đất. Nếu lửa cháy lên rồi, Ta còn ước ao gì nữa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49“Ta đến để mang lửa đến trên đất. Ôi Ta ước chi lửa ấy đã bùng lên!

Bản Dịch Mới (NVB)

49“Ta đã đến để nhen lửa trên đất. Nếu lửa cháy lên rồi, Ta còn mong ước gì nữa?

Bản Phổ Thông (BPT)

49Ta đến để đốt cháy thế giới và ta mong nó phát hỏa!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Samơ̆ Kâo hơmâo sa tơlơi baptem ruă nuă Kâo khŏm tŭ, laih anŭn ră anai Kâo hlak gleh tơnap biă mă tơl tơlơi baptem anŭn giŏng rơgao hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Có một phép báp-têm mà ta phải chịu, ta đau đớn biết bao cho đến chừng nào phép ấy được hoàn thành!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Có một báp-têm mà Ta phải chịu, Ta đau đớn biết bao cho đến chừng nào việc ấy được hoàn tất!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Có một phép báp-têm Ta phải chịu, và Ta đau buồn biết bao cho đến khi phép ấy được hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Có một phép báp-tem mà Ta phải chịu; Ta khắc khoải biết bao cho đến khi hoàn tất.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Ta có một lễ báp-têm phải trải qua, và ta rất băn khoăn cho đến khi lễ ấy xong xuôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51Ƀing gih pơmĭn Kâo kơnơ̆ng ba rai tơlơi rơnŭk rơno̱m ƀơi mơnuih lŏn tơnah anai đôč hă? Kâo laĭ kơ ƀing gih, ƀu djơ̆ ôh, kơđai glaĭ, Kâo ba rai tơlơi pơčơlah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Các ngươi tưởng ta đến đem sự bình an cho thế gian sao? Ta nói cùng các ngươi, không, nhưng thà đem sự phân rẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Các con tưởng Ta đến để đem bình an cho thế gian sao? Ta bảo các con, không phải, nhưng đem sự phân rẽ thì đúng hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Các ngươi tưởng Ta đến để mang hòa bình đến trên đất sao? Không đâu, Ta nói với các ngươi, nhưng là chia rẽ.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Các con tưởng Ta đến để đem hòa bình cho thế giới sao? Ta bảo các con: Không, thật ra là đem sự phân ly;

Bản Phổ Thông (BPT)

51Các con tưởng rằng ta đến để mang hòa bình cho thế giới sao? Không, ta đến để phân rẽ thế giới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Hơmutu, čơdơ̆ng mơ̆ng anai hlŏng truh pơanăp, tơdah hơmâo tơpul rơma čô amăng sa boh sang anŏ, ƀing gơñu či pơčơlah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng tơdruă gơñu; klâo čô či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng dua čô, laih anŭn dua čô či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng klâo čô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Vì từ nay về sau, nếu năm người ở chung một nhà, thì sẽ phân ly nhau, ba người nghịch cùng hai, hai người nghịch cùng ba;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Vì từ nay, năm người ở chung một nhà sẽ phân rẽ nhau: ba người nghịch với hai, hai người nghịch với ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Vì từ nay, năm người cùng một nhà sẽ chia rẽ nhau, ba chống lại hai và hai chống lại ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

52vì từ nay một gia đình năm người sẽ chia rẽ, ba chống hai và hai chống ba;

Bản Phổ Thông (BPT)

52Từ rày về sau, một gia đình năm người sẽ bị phân ly, ba chống hai và hai chống ba.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

53Ƀing gơñu či pơkăh pơpha hĭ, ama či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ană đah rơkơi, laih anŭn ană đah rơkơi či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ama yơh; amĭ či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ană đah kơmơi, laih anŭn ană đah kơmơi či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng amĭ yơh; tơhmua đah kơmơi či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng hơđŭ, laih anŭn hơđŭ či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng tơhmua yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53cha nghịch cùng con trai, con trai nghịch cùng cha; mẹ nghịch cùng con gái, con gái nghịch cùng mẹ; bà gia nghịch cùng dâu, dâu nghịch cùng bà gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Họ sẽ phân rẽ nhau: cha nghịch với con trai, con trai nghịch với cha; mẹ nghịch với con gái, con gái nghịch với mẹ; mẹ chồng nghịch với nàng dâu, nàng dâu nghịch với mẹ chồng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Họ sẽ chia rẽ nhau. Cha chống lại con trai, và con trai chống lại cha; mẹ chống lại con gái, và con gái chống lại mẹ; mẹ chồng chống lại nàng dâu, và nàng dâu chống lại mẹ chồng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

53họ sẽ chia rẽ, cha chống con trai, con trai nghịch cha, mẹ chống con gái, con gái nghịch mẹ, mẹ chồng chống nàng dâu, nàng dâu nghịch mẹ chồng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Họ sẽ bị chia rẽ: Cha nghịch con trai, con trai nghịch cha, mẹ nghịch con gái và con gái nghịch mẹ, mẹ chồng nghịch con dâu và con dâu nghịch mẹ chồng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

54Yêsu ăt laĭ hăng ƀing mơnuih lu tui anai, “Tơdang ƀing gih ƀuh kơthul kơnăm mơ̆ng adai gah yŭ̱, ƀing gih laĭ, ‘Hơjan hlak rai yơh,’ sĭt truh tui anŭn mơtam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Ngài lại phán cùng đoàn dân rằng: Khi các ngươi thấy đám mây nổi lên phương tây, liền nói rằng: Sẽ có mưa; thì quả có vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Ngài lại phán với đoàn dân: “Khi thấy đám mây nổi lên ở phương tây, các ngươi liền nói: ‘Sẽ có mưa;’ thì quả có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Ngài lại nói với đám đông, “Khi các ngươi thấy mây giăng ở phương tây, các ngươi bảo ngay rằng ‘Mưa bão sắp đến,’ và nó xảy ra như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Ngài cũng bảo dân chúng: “Khi thấy mây kéo lên phía tây, các người liền nói: ‘Trời sắp mưa bão!’ thì có mưa bão thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Sau đó Chúa Giê-xu bảo dân chúng, “Khi thấy mây kéo lên từ hướng Tây, các ngươi bảo, ‘Trời sắp mưa,’ thì quả đúng như thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

55Laih anŭn tơdang ƀing gih mưn angĭn thut mơ̆ng gah thu̱ng, ƀing gih laĭ, ‘Pơđiă pơhang jĕ či truh yơh,’ sĭt truh tui anŭn mơtam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Lại khi gió nam thổi, các ngươi nói rằng: Sẽ nóng nực; thì quả có vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Lại khi gió nam thổi, các ngươi nói: ‘Sẽ nóng bức;’ thì quả có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Khi các ngươi thấy gió nồm thổi đến, các ngươi nói, ‘Trời sẽ oi bức,’ và nó xảy ra như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Khi thấy gió nam thổi, các người nói: ‘Sắp nóng bức!’ thì trời oi bức.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Khi cảm thấy gió Nam thổi, các ngươi nói, ‘Hôm nay trời sẽ oi bức,’ thì quả đúng thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

56Ơ ƀing mơnuih pơƀlŏr ăh! Ƀing gih thâo pơblang pơkơnăl tơlơi truh adai lŏn, samơ̆ yua hơget ƀing gih ƀu thâo pơblang pơkơnăl ôh tơlơi Ơi Adai hlak ngă amăng rơnŭk anai lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Hỡi kẻ giả hình! Các ngươi biết phân biệt khí sắc của trời đất; vậy sao không biết phân biệt thời nầy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Hỡi bọn đạo đức giả! Các ngươi biết phân biệt hiện tượng của trời đất, vậy sao không biết phân biệt thời điểm hiện nay?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Hỡi những kẻ đạo đức giả! Nhìn những hiện tượng của trời đất, các ngươi có thể giải đoán những gì sẽ xảy đến, tại sao khi nhìn thời đại nầy các ngươi lại không biết giải đoán?

Bản Dịch Mới (NVB)

56Hỡi bọn đạo đức giả, đã biết phân biệt các hiện tượng của trời đất, sao các người không biết phân biệt thời đại hiện nay?”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Nầy kẻ đạo đức giả! Các ngươi biết nhận dạng trời đất mà không nhận ra được những biến chuyển đang xảy ra sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

57Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Laih anŭn dơ̆ng, yua hơget ƀing gih ƀu khưp ngă kơ gih pô hơget tơlơi jing djơ̆ tơpă lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Lại sao các ngươi cũng không tự mình xét đoán điều gì là công bình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Tại sao các ngươi cũng không tự mình suy xét điều gì là đúng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Tại sao các ngươi không tự mình phán đoán, để xem điều gì là đúng?

Bản Dịch Mới (NVB)

57“Tại sao các người không tự mình phán đoán điều gì là phải?

Bản Phổ Thông (BPT)

57Sao các ngươi không tự nhận biết điều phải?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

58Tui anŭn, tơdang ƀing gih nao hrŏm hăng pô phŏng kơđi gih kiăng kơ truh pơ anăp khua phat kơđi, brơi ƀing gih pơrơklah pơsir hĭ bĕ tơdang hlak rơbat hăng ñu ƀơi kơtuai jơlan. Tơdah ƀing gih ƀu pơsir hĭ ôh, ñu či dui hrŏt hĭ ƀing gih nao pơ anăp khua phat kơđi. Giŏng anŭn, khua phat kơđi jao hĭ ƀing gih kơ pô khua sang mơnă laih anŭn krư̆ hĭ ƀing gih amăng sang mơnă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Vậy, khi ngươi đi với kẻ kiện mình đến trước mặt quan tòa, dọc đường hãy gắng sức giải hòa cùng họ, e họ kéo ngươi đến trước mặt quan án, quan án giao cho thầy đội, rồi bỏ tù ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Khi ngươi đi với kẻ tố cáo mình đến trước người cai trị, dọc đường hãy cố gắng giải hòa với họ; đừng để họ kéo ngươi đến trước quan tòa, quan tòa giao cho viên cai ngục để bỏ tù ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Khi ngươi đi với kẻ kiện cáo ngươi đến trước quan tòa, dọc đường hãy cố gắng giải quyết cho xong việc tranh tụng với người ấy, kẻo người ấy lôi ngươi đến quan tòa, quan tòa trao ngươi cho cai ngục, và cai ngục bỏ ngươi vào tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

58Khi người đi hầu tòa với đối phương, dọc đường hãy cố gắng dàn xếp với họ, kẻo họ lôi người đến trước quan tòa và quan tòa sẽ giao cho giám ngục bỏ tù người.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Nếu kẻ thù lôi các ngươi ra trước tòa án thì hãy cố gắng giàn xếp với họ đang khi trên đường đi đến tòa. Nếu không, họ sẽ đưa các ngươi ra trước quan tòa, rồi quan tòa giao các ngươi cho chủ ngục và chủ ngục tống giam các ngươi vào tù.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

59Kâo laĭ kơ ƀing gih, ƀing gih ƀu dưi tơbiă rơngai hĭ ôh mơ̆ng sang mơnă anŭn tơl ƀing gih kla hĭ abih bang tơlơi đŭ đo̱m yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Ta nói cùng ngươi, ngươi trả còn thiếu một đồng tiền, thì không ra khỏi tù được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Ta bảo ngươi, ngươi sẽ không bao giờ ra khỏi tù được cho đến khi trả nốt đồng tiền cuối cùng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Ta nói với ngươi, ngươi sẽ không ra khỏi tù cho đến khi trả xong đồng nợ cuối cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

59Ta bảo cho các người biết, người không thể nào ra khỏi tù cho đến khi trả xong đồng tiền nợ cuối cùng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

59Ta bảo thật, nếu các ngươi chưa trả hết đồng nợ cuối cùng thì không bước chân ra khỏi tù được đâu.”