So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀơi hrơi tal sa amăng hrơi kŏm, hlak ưm mơguah biă mă, ƀing đah kơmơi anŭn nao pơ pơsat Yêsu. Ƀing gơñu ăt djă̱ ba ia jrao ƀâo hiam jing gơnam ƀing gơñu hơmâo prap rơmet laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày thứ nhứt trong tuần lễ, khi mờ sáng, các người đàn bà ấy lấy thuốc thơm đã sửa soạn đem đến mồ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngày thứ nhất trong tuần lễ, lúc tờ mờ sáng, các phụ nữ ấy lấy hương liệu đã chuẩn bị đem đến mộ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày thứ nhất trong tuần, lúc trời còn mờ sáng, các bà ấy đến thăm mộ, đem theo hương liệu họ đã chuẩn bị.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày thứ nhất trong tuần lễ, khi còn mờ sáng, các bà ấy đem hương liệu đã chuẩn bị đến mộ Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sáng sớm tinh sương của ngày đầu tuần lễ, các bà đi đến mộ mang theo thuốc thơm đã chuẩn bị sẵn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang truh pơ anŭn, ƀing gơñu ƀuh arăng tơglŭng đuaĭ hĭ laih boh pơtâo mơ̆ng amăng pơsat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Họ thấy hòn đá đã lăn ra khỏi cửa mồ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ thấy tảng đá đã lăn khỏi cửa mộ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Đến nơi họ thấy tảng đá đã được lăn ra khỏi cửa mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ thấy tảng đá đã lăn khỏi cửa mộ,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ thấy tảng đá chận cửa mộ đã được lăn đi rồi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ tơdang ƀing gơñu mŭt amăng pơsat, ƀing gơñu ƀu ƀuh ôh atâo Khua Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhưng, bước vào, không thấy xác Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3nhưng khi bước vào thì không thấy thi hài của Đức Chúa Jêsus đâu cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ vào trong mộ nhưng không thấy thi thể của Ðức Chúa Jesus đâu cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

3và khi bước vào họ không tìm thấy thi thể Chúa Giê-su đâu cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

3nhưng khi bước vào thì không thấy xác Chúa Giê-xu đâu cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang ƀing gơñu hlak dŏ pơmĭn kơ tơlơi anŭn, anai nê, blĭp blăp mơtam hơmâo dua čô đah rơkơi buh ao bơngač kơmlă rai dŏ dơ̆ng jĕ ƀơi ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đương khi không biết nghĩ làm sao, xảy có hai người nam mặc áo sáng như chớp, hiện ra trước mặt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong khi họ còn phân vân về việc ấy, bỗng có hai người nam mặc áo sáng chói đứng bên cạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong khi họ còn hoang mang về việc ấy, nầy, hai người đàn ông với y phục sáng lòa đột nhiên xuất hiện đứng bên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đang lúc bối rối, họ bỗng thấy hai người đàn ông xuất hiện, mặc áo sáng chói đứng bên họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi họ đang phân vân không hiểu đầu đuôi ra sao thì bỗng có hai thanh niên mặc áo sáng chóa hiện ra đứng cạnh họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, ƀing đah kơmơi anŭn huĭ bra̱l biă mă bon akŭp ƀô̆ mơta gơñu ƀơi lŏn, samơ̆ ƀing dua čô anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Yua hơget ƀing gih hơduah sem mơnuih hơdip amăng anih mơnuih djai lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ đương thất kinh, úp mặt xuống đất; thì hai người ấy nói rằng: Sao các ngươi tìm người sống trong vòng kẻ chết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đang lúc các bà sợ hãi, úp mặt xuống đất thì hai người ấy bảo họ: “Sao các ngươi tìm người sống giữa vòng kẻ chết?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ hoảng sợ và sấp mặt xuống đất, nhưng hai người đó nói với họ, “Tại sao các ngươi tìm người sống trong vòng kẻ chết?

Bản Dịch Mới (NVB)

5nên họ khiếp sợ, cúi mặt xuống đất. Nhưng hai người ấy hỏi: “Sao các bà tìm người sống giữa vòng kẻ chết?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các bà hốt hoảng và cúi mặt xuống đất. Các người đó hỏi, “Tại sao các chị đi tìm người sống nơi chỗ người chết?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ñu ƀu dŏ pơ anai dơ̆ng tah! Ñu hơmâo hơdip glaĭ laih! Hơdơr glaĭ bĕ hơdôm tơlơi Ñu pơtă laih kơ ƀing gih tơdang Ñu dŏ hrŏm hăng ƀing gih pơ kwar Galilê tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài không ở đây đâu, song Ngài đã sống lại. Hãy nhớ khi Ngài còn ở xứ Ga-li-lê, phán cùng các ngươi thể nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài không ở đây đâu, Ngài đã sống lại rồi! Hãy nhớ lại khi còn ở miền Ga-li-lê, Ngài phán với các ngươi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài không có ở đây, nhưng Ngài đã sống lại rồi. Hãy nhớ lại những gì Ngài đã nói với các ngươi khi Ngài còn ở Ga-li-lê

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài không còn ở đây, nhưng đã sống lại rồi! Hãy nhớ lại lời Ngài phán dặn các bà khi còn ở xứ Ga-li-lê:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài không có đây đâu. Ngài từ kẻ chết sống lại rồi. Các chị có nhớ lời Ngài nói trong khi còn ở Ga-li-lê không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Kâo, jing Ană Mơnuih, khŏm tŭ arăng jao lui hĭ kơ ƀing mơnuih sat ƀai laih anŭn arăng khŏm pŏng hĭ Kâo ƀơi kơyâo bơrơkal, samơ̆ ƀơi hrơi tal klâo Kâo hơdip glaĭ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài đã phán rằng: Con người phải bị nộp trong tay kẻ có tội, phải đóng đinh trên cây thập tự, và ngày thứ ba phải sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7rằng: ‘Con Người phải bị nộp trong tay kẻ có tội, phải bị đóng đinh trên thập tự giá và ngày thứ ba phải sống lại.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7rằng, ‘Con Người phải bị phản nộp vào tay những kẻ tội lỗi, chịu đóng đinh, rồi ngày thứ ba sẽ sống lại.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7‘Con Người phải bị nộp vào tay bọn người tội ác, phải chịu đóng đinh trên thập tự giá và đến ngày thứ ba thì sống lại.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài nói rằng Con Người phải bị giao cho kẻ có tội, bị đóng đinh rồi đến ngày thứ ba sẽ từ kẻ chết sống lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tui anŭn, ƀing gơñu hơdơr glaĭ yơh hơdôm boh hiăp Yêsu hơmâo pơtă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ bèn nhớ lại những lời Đức Chúa Jêsus đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ nhớ lại những lời Ngài đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ nhớ lại những lời của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ nhớ lại lời Ngài đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ liền sực nhớ lời Ngài đã nói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gơñu đuaĭ glaĭ mơ̆ng pơsat anŭn, nao ruai glaĭ abih bang tơlơi anŭn kơ pluh-sa čô ding kơna pơjao laih anŭn kơ abih bang ƀing pơkŏn dŏ hrŏm hăng ƀing gơñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Họ ở mồ trở về, rao truyền mọi sự ấy cho mười một sứ đồ và những người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Từ mộ trở về, họ thuật lại mọi điều ấy cho mười một sứ đồ và những người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ rời ngôi mộ trở về và thuật lại mọi điều đó cho mười một sứ đồ và mọi người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ mộ ra về, họ báo tin này cho mười một sứ đồ và tất cả các môn đệ khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các bà rời khỏi mộ và thuật chuyện ấy cho mười một sứ đồ cùng các môn đệ khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing đah kơmơi anŭn jing HʼMari mơ̆ng plei Magdalênê, HʼYôanna laih anŭn HʼMari amĭ Yakơ wơ̆t hăng ƀing đah kơmơi pơkŏn mơ̆n ruai glaĭ tơlơi anŭn kơ ƀing ding kơna pơjao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy là Ma-ri Ma-đơ-len, Gian-nơ, và Ma-ri mẹ của Gia-cơ, cùng các đàn bà khác đi với họ đã rao truyền như vậy cho các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người đã thuật lại các điều ấy cho các sứ đồ là Ma-ri Ma-đơ-len, Gian-nơ, Ma-ri mẹ của Gia-cơ, và các phụ nữ cùng đi với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các bà đó là Ma-ry Mạc-đa-len, Giô-an-na, Ma-ry mẹ của Gia-cơ, và các bà khác cùng đi với họ; họ thuật lại cho các sứ đồ về những việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các phụ nữ gồm có: Ma-ri Ma-đơ-len, Giô-a-na và Ma-ri mẹ của Gia-cơ và các phụ nữ khác. Họ thuật lại mọi việc ấy cho các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các bà ấy là Ma-ri Ma-đơ-len, Giô-a-na, Ma-ri mẹ của Gia-cơ, và một vài người đàn bà khác thuật lại cho các sứ đồ nghe chuyện đã xảy ra ở mộ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ ƀing ding kơna anŭn ƀu đaŏ ôh kơ tơlơi ƀing đah kơmơi anŭn ruai glaĭ, yuakơ hơdôm boh hiăp ƀing gơ̆ ruai anŭn jing kar hăng đôč đač ƀu tŭ yua ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Song các sứ đồ không tin, cho lời ấy như là hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng các sứ đồ không tin, cho những lời ấy là viển vông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng các sứ đồ cho những lời ấy là chuyện viễn vông, và họ không tin các bà ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng các sứ đồ cho các lời ấy là vô lý nên không tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng họ không tin các bà ấy vì có vẻ vô lý quá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Hơnŭn yơh, Pêtrôs tơgŭ đuaĭ nao pơ pơsat mơtam, tơkui lăng gah lăm hăng ƀuh kơnơ̆ng bơnăl ƀlĭ pŏn dŏ glaĭ pơ anih anŭn. Laih anŭn ñu glaĭ pơ sang pơmĭn ƀlơ̆ng kơ hơget tơlơi hơmâo truh laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dầu vậy, Phi-e-rơ đứng dậy, chạy đến mồ, cúi xuống mà dòm, chỉ thấy vải liệm ở trên đất, đoạn về nhà, lạ lùng cho việc đã xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dù vậy, Phi-e-rơ đứng dậy, chạy đến mộ và cúi xuống nhìn nhưng chỉ thấy vải liệm mà thôi. Ông trở về nhà, kinh ngạc về việc đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tuy nhiên, Phi-rơ đứng dậy và chạy đến mộ. Ông cúi xuống nhìn vào trong và chỉ thấy có vải liệm nằm không ở đó. Ông ra về và phân vân, không biết chuyện gì đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Song Phê-rơ đứng dậy, chạy ra mộ, cúi nhìn vào bên trong, chỉ thấy tấm vải liệm mà thôi. Ông quay về, kinh ngạc về những việc đã xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tuy nhiên Phia-rơ đứng dậy chạy tới mộ. Ông cúi xuống nhìn vào thì chỉ thấy vải liệm xác Chúa Giê-xu mà thôi. Phia-rơ về nhà lấy làm kỳ lạ cho chuyện xảy ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ăt amăng hrơi anŭn mơ̆n, hơmâo dua čô amăng ƀing ding kơna Yêsu hlak rơbat nao pơ sa boh plei anăn Emmaus, ataih mơ̆ng plei prŏng Yerusalaim kơplăh wăh tơjuh rơwang juă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cũng trong ngày ấy, có hai môn đồ đi đến làng kia, gọi là Em-ma-út, cách thành Giê-ru-sa-lem sáu mươi ếch-ta-đơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cũng trong ngày ấy, có hai môn đồ đi đến làng kia, gọi là Em-ma-út, cách thành Giê-ru-sa-lem khoảng mười hai ki-lô-mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Cũng ngày hôm đó, hai người trong số các môn đồ đi đến một làng tên là Em-ma-út, cách Giê-ru-sa-lem chừng mười một cây số.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cùng một ngày ấy, có hai môn đệ lên đường đến làng Em-ma-út, cách Giê-ru-sa-lem khoảng mười hai cây số.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cùng ngày ấy, có hai môn đệ Chúa Giê-xu đang đi đến làng Em-ma-út cách Giê-ru-sa-lem khoảng mười hai cây số.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing gơñu hlak pơră pơruai hăng tơdruă gơñu abih bang tơlơi hơmâo truh laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14họ đàm luận về những sự đã xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ nói chuyện với nhau về những việc đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ nói với nhau về những việc vừa mới xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ trò chuyện với nhau về mọi việc vừa xảy ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ nói chuyện với nhau về những chuyện mới xảy ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang ƀing gơñu hlak pơhiăp pơrơklah tơdruă gơñu, Yêsu pô nao jĕ hăng rơbat hrŏm hơbĭt hăng ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đang khi nói và cãi lẽ nhau, chính Đức Chúa Jêsus đến gần, cùng đi đường với họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đang khi họ trò chuyện và bàn luận với nhau thì chính Đức Chúa Jêsus đến gần và đồng hành với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðang khi họ nói chuyện và bàn tán với nhau, chính Ðức Chúa Jesus đến gần và đi với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15họ đang bàn luận, thì chính Đức Giê-su đến gần, cùng đi chung với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong khi đang thảo luận thì Chúa Giê-xu hiện đến cùng đi đường với họ,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Samơ̆ Ơi Adai pơgăn hĭ mơta gơñu ƀu thâo krăn Yêsu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng mắt hai người ấy bị che khuất không nhìn biết Ngài được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng mắt hai người ấy bị che khuất, không nhận ra Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng mắt họ bị che khuất nên họ không nhận ra Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng mắt họ bị che khuất, không nhận ra Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng mắt họ bị che khuất không nhận ra Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yêsu pơhiăp hăng ƀing gơñu tui anai, “Hơget tơlơi ră ruai ƀing gih dŏ pơrơklah tơdang ƀing gih hlak rơbat anai lĕ?”Tui anŭn, ƀing gơñu dŏ hĭ, ƀô̆ mơta gơñu rơngot hơning.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài phán cùng họ rằng: Các ngươi đương đi đường, nói chuyện gì cùng nhau vậy? Họ dừng lại, buồn bực lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài phán với họ: “Các bạn bàn luận gì với nhau trong lúc đi đường vậy?” Họ dừng lại với vẻ buồn bã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài hỏi họ, “Các ngươi bàn tán với nhau việc gì trong khi đi đường vậy?”Họ dừng lại, nét mặt buồn rầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài hỏi: “Các anh vừa đi vừa bàn luận chuyện gì vậy?” Họ đứng lại, sắc mặt buồn bã.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài hỏi, “Lúc đi đường hai anh đang thảo luận về chuyện gì thế?”Hai môn đệ dừng lại, vẻ mặt buồn thảm lắm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, sa čô amăng ƀing gơñu anăn Kleopas laĭ glaĭ tui anai, “Djơ̆ mơ̆ kơnơ̆ng hơjăn ih đôč hă, jing mơnuih rai čuă ngui amăng plei Yerusalaim anŭn, ƀu thâo ôh tơlơi hơmâo truh laih pơ anŭn amăng hơdôm hrơi rơgao?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Một trong hai người tên là Cơ-lê-ô-ba, trả lời rằng: Có phải chỉ ngươi là khách lạ ở thành Giê-ru-sa-lem, không hay việc đã xảy đến tại đó cách mấy bữa rày sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Một trong hai người tên Cơ-lê-ô-pa, trả lời: “Có phải ông là khách lạ duy nhất ở thành Giê-ru-sa-lem không hay biết những việc đã xảy ra tại đó mấy hôm nay?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ Cơ-lê-ô-pa, một trong hai người, trả lời, “Bộ chỉ ông là khách lạ duy nhất ở Giê-ru-sa-lem không biết những gì đã xảy ra trong mấy ngày qua sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một trong hai người—tên Cơ-lê-ô-ba—trả lời: “Chắc chỉ có mình ông là khách lạ ở Giê-ru-sa-lem không hay biết các việc xảy ra mấy ngày qua sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một người tên Cơ-lê-ô-ba trả lời, “Chắc chỉ có một mình ông là khách mới đến Giê-ru-sa-lem nên mới không biết những chuyện gì xảy ra mấy hôm nay.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yêsu tơña glaĭ, “Tơlơi hơget lĕ?”Ƀing gơñu laĭ glaĭ, “Anŭn jing tơlơi hơmâo truh laih kơ Yêsu mơnuih mơ̆ng plei Nazaret, jing sa čô pô pơala dưi kơtang biă mă amăng bruă ngă hăng tơlơi pơhiăp ƀơi anăp Ơi Adai laih anŭn ƀơi anăp abih bang ƀing mơnuih mơnam mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài hỏi rằng: Việc gì vậy? Họ trả lời rằng: Ấy là việc đã xảy ra cho Jêsus Na-xa-rét, một đấng tiên tri, có quyền phép trong việc làm và trong lời nói, trước mặt Đức Chúa Trời và cả chúng dân;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài hỏi: “Việc gì vậy?” Họ trả lời: “Ấy là việc đã xảy ra cho Jêsus người Na-xa-rét, một nhà tiên tri có quyền năng trong việc làm và lời nói trước mặt Đức Chúa Trời và cả dân chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài hỏi, “Việc gì vậy?”Họ đáp, “Ðó là những việc về Ðức Chúa Jesus, người Na-xa-rét; Ngài là một đấng tiên tri có việc làm và lời nói đầy quyền năng trước mặt Ðức Chúa Trời và mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài hỏi: “Việc gì vậy?” Họ thưa: “Đó là việc xảy ra cho Đức Giê-su người Na-xa-rét, một nhà tiên tri từ lời nói đến hành động đều đầy quyền năng trước mặt Đức Chúa Trời và toàn dân,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu hỏi, “Chuyện gì?”Họ đáp, “Chuyện Giê-xu người Na-xa-rét. Ông ta là một nhà tiên tri đã nói và làm nhiều việc quyền năng trước mặt Thượng Đế và cả dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Samơ̆ ƀing khua ngă yang prŏng, ƀing khua djă̱ akŏ ta jao lui hĭ Ñu pơ khua tring kiăng kơ phat kơđi Ñu, tŭ tơlơi djai laih anŭn arăng pŏng hĭ Ñu ƀơi kơyâo bơrơkal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20làm sao mà các thầy tế lễ cả cùng các quan đề hình ta đã nộp Ngài để xử tử, và đã đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20nhưng không hiểu vì sao các thầy tế lễ cả cùng các nhà lãnh đạo của chúng tôi đã nộp Ngài để kết án tử hình và đóng đinh Ngài trên thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Không hiểu tại sao các trưởng tế và các quan chức của chúng ta lại kết án tử hình Ngài và đóng đinh Ngài trên cây thập tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

20thể nào các thượng tế và các nhà lãnh đạo dân ta đã giao nộp Ngài để xử tử và đóng đinh trên thập tự giá.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thế mà các nhà lãnh đạo và các giới trưởng tế của chúng ta giao Ngài để kết án tử hình, rồi họ đóng đinh Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Samơ̆ ƀing gơmơi hơmâo čang rơmang laih kơ Ñu yơh jing Pô rai pơklaih ƀing Israel mơ̆ng ƀing rŏh ayăt ta. Laih anŭn dơ̆ng, tơlơi truh anai hơmâo rơgao hĭ klâo hrơi anai laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng tôi trông mong Ngài sẽ cứu lấy dân Y-sơ-ra-ên; dầu thể ấy, việc xảy ra đã được ba ngày rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúng tôi hi vọng Ngài là Đấng sẽ cứu chuộc dân Y-sơ-ra-ên. Dù sao, thì việc nầy cũng đã xảy ra được ba ngày rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chúng tôi hy vọng rằng Ngài sẽ cứu chuộc dân I-sơ-ra-ên. Nhưng dù sao đi nữa, những việc ấy đã xảy ra ba ngày rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng tôi từng hy vọng Ngài sẽ cứu dân Y-sơ-ra-ên. Dù sao, việc xảy ra đã ba ngày rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng tôi vẫn tưởng Ngài sẽ giải phóng quốc gia Ít-ra-en. Dù sao, chuyện xảy ra được ba hôm rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Samơ̆ hloh kơ anŭn dơ̆ng, hơmâo đơđa ƀing gŏp gơmơi jing ƀing đah kơmơi ngă kơ ƀing gơmơi hli̱ng hla̱ng biă mă. Ƀing gơñu nao čuă pơ pơsat tơdang ưm mơguah anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thật có mấy người đàn bà trong vòng chúng tôi đã làm cho chúng tôi lấy làm lạ lắm: Khi mờ sáng, họ đến mồ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hơn nữa, có mấy phụ nữ trong số chúng tôi đã làm cho chúng tôi kinh ngạc: Lúc tờ mờ sáng, họ đến mộ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tuy nhiên, có mấy bà trong chúng tôi đã khiến chúng tôi lấy làm lạ. Sáng sớm hôm nay họ đến mộ,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng, có mấy phụ nữ trong vòng chúng tôi đã làm chúng tôi ngạc nhiên quá chừng. Lúc sáng sớm, họ viếng mộ,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Còn hôm nay có mấy người đàn bà trong chúng tôi làm chúng tôi sửng sốt. Sáng sớm hôm nay họ đến viếng mộ,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23samơ̆ ƀing gơñu ƀu ƀuh ôh atâo Yêsu. Giŏng anŭn, ƀing gơñu đuaĭ glaĭ ră ruai kơ tơlơi ƀing gơñu hơmâo ƀuh laih ƀing ling jang hiam, jing ƀing laĭ pơthâo kơ ƀing gơñu kơ tơlơi Yêsu hơdip glaĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23không thấy xác Ngài, thì về báo rằng có thiên sứ hiện đến, nói Ngài đương sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nhưng không thấy xác Ngài, và họ trở về nói rằng có thiên sứ hiện đến cho biết Ngài đang sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23và không thấy thi thể Ngài ở đó; họ trở về nói rằng họ thấy các thiên sứ hiện ra bảo Ngài đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

23song không thấy thi thể Ngài đâu cả, liền trở về báo tin và bảo họ thấy có thiên sứ hiện ra, quả quyết Ngài đang sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

23nhưng không thấy xác Ngài đâu. Họ trở về bảo là họ thấy có mấy thiên sứ hiện ra nói rằng Chúa Giê-xu đang sống!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Hơmâo đơđa mơnuih amăng ƀing gơmơi đuaĭ nao lăng pơ pơsat, ăt ƀuh sĭt mơ̆n kar hăng ƀing đah kơmơi anŭn hơmâo ruai laih, samơ̆ ƀing gơñu kŏn ƀuh Yêsu lơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Có mấy người trong vòng chúng tôi cũng đi thăm mồ, thấy mọi điều y như lời họ nói; còn Ngài thì không thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vài người trong số chúng tôi cũng đi thăm mộ và thấy mọi điều đúng như lời các bà ấy nói, còn Ngài thì họ không thấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Có mấy người trong chúng tôi đã đến mộ và cũng thấy y như lời các bà ấy nói, còn Ngài thì họ không thấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Có mấy người trong đám chúng tôi cũng đi viếng mộ, thấy mọi việc đúng như các bà đã nói, còn Ngài thì họ không thấy đâu cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên có vài người trong chúng tôi đến mộ. Họ cũng thấy giống như mấy người đàn bà nói, nhưng không thấy Chúa Giê-xu đâu cả.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Giŏng anŭn, Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu, “Ơ ƀing mơnuih ƀu thâo hluh ăh, pran jua gih akaih đaŏ biă mă kơ abih bang boh hiăp ƀing pô pơala hơmâo čih laih kơ Messiah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hỡi những kẻ dại dột, có lòng chậm tin lời các đấng tiên tri nói!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ Đức Chúa Jêsus phán với họ: “Các con thật dại dột và có lòng chậm tin lời các nhà tiên tri đã nói!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài phán với họ, “Ôi những kẻ khờ khạo và có lòng chậm hiểu về mọi điều các đấng tiên tri đã báo trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài trách: “Các anh sao tối trí, và sao chậm tin mọi điều các nhà tiên tri đã nói!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu liền bảo họ, “Sao mấy anh quá tối dạ và chậm tin lời các nhà tiên tri nói như thế?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ƀu djơ̆ ôh hă, Messiah khŏm tŭ ruă nuă kar hăng anŭn, tui anŭn kăh dưi mŭt amăng tơlơi ang yang Ñu amăng adai adih?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Há chẳng phải Đấng Christ chịu thương khó thể ấy, mới được vào sự vinh hiển mình sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chẳng phải Đấng Christ cần phải chịu thương khó như thế rồi mới bước vào vinh quang của mình sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Há chẳng phải Ðấng Christ cần phải chịu khổ như vậy rồi mới vào vinh hiển của Ngài sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chẳng phải Chúa Cứu Thế phải bị thống khổ thể ấy mới bước vào vinh quang của Ngài sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các nhà tiên tri đã nói rằng Chúa Cứu Thế phải chịu khổ hình trước khi bước vào vinh hiển của Ngài.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Giŏng anŭn, Yêsu pơblang kơ dua gơñu thâo hluh abih bang Hơdrôm Hră Rơgoh Hiam hơmâo laĭ djơ̆ laih kơ Messiah, čơdơ̆ng mơ̆ng hră Môseh hlŏng truh kơ abih bang hră ƀing pô pơala pơkŏn čih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Ngài bắt đầu từ Môi-se rồi kế đến mọi đấng tiên tri mà cắt nghĩa cho hai người đó những lời chỉ về Ngài trong cả Kinh thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Ngài bắt đầu từ Môi-se đến tất cả các nhà tiên tri mà giải thích cho họ những lời chỉ về Ngài trong cả Kinh Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Rồi Ngài bắt đầu từ Mô-sê và tất cả Các Tiên Tri mà giải nghĩa cho họ những gì liên quan đến Ngài trong cả Kinh Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi bắt đầu từ Môi-se và qua tất cả các tiên tri Ngài giải nghĩa những điều về Ngài trong cả Kinh Thánh cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi bắt đầu từ Mô-se và các nhà tiên tri, Chúa Giê-xu giải thích cho họ biết những điều Thánh Kinh đã viết về Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tơdang gơñu dua jĕ či truh pơ plei ƀing gơñu kiăng nao, Yêsu ngă kar hăng Ñu kiăng nao ataih hloh dơ̆ng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi hai người đi gần đến làng mình định đi, thì Đức Chúa Jêsus dường như muốn đi xa hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi hai môn đồ đến gần làng họ định đi, thì Đức Chúa Jêsus dường như muốn đi xa hơn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi họ đến gần làng, nơi họ muốn đến, thì Ngài tỏ vẻ như thể Ngài muốn đi xa hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đến gần làng Em-ma-út Ngài tỏ vẻ muốn đi xa hơn,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Lúc gần đến Em-ma-út, Chúa Giê-xu có vẻ muốn đi thêm nữa

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29samơ̆ ƀing gơñu pơđu̱r Yêsu dŏ glaĭ tui anai, “Rơkâo kơ ih dŏ glaĭ hăng ƀing gơmơi bĕ, yuakơ hrơi jĕ či rơgao hĭ laih anŭn ră anai klăm mơmŏt laih.” Tui anŭn, Yêsu mŭt nao dŏ glaĭ hăng ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng họ ép Ngài dừng lại, mà thưa rằng: Xin ở lại với chúng tôi; vì trời đã xế chiều hầu tối. Vậy, Ngài vào ở lại cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng họ nài ép Ngài: “Xin ở lại với chúng tôi vì trời đã xế chiều và sắp tối rồi.” Vậy, Ngài vào ở lại với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng họ nhất định nài ép Ngài rằng, “Xin ông hãy ở lại với chúng tôi, vì trời đã sắp tối rồi, và ngày đã gần tàn.” Ngài đi vào và ở lại với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29nhưng họ nài ép Ngài: “Xin hãy ở lại với chúng tôi, vì trời đã xế chiều và gần tối rồi!” Vậy Ngài vào nhà ở lại với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29nhưng họ nài ép Ngài, “Xin mời ông ở lại với chúng tôi vì trời tối rồi.” Vì thế Ngài vào ở lại với họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Tơdang Yêsu dŏ ƀơi kơƀa̱ng ƀơ̆ng huă hrŏm hăng ƀing gơñu, Ñu mă ƀañ tơpŭng bơni hơơč laih anŭn wŏk ƀañ tơpŭng hăng pha brơi kơ ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đương khi Ngài ngồi ăn cùng hai người, thì lấy bánh, chúc tạ, đoạn, bẻ ra cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đang khi ngồi ăn với hai người, Ngài lấy bánh, tạ ơn và bẻ ra trao cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Ngài ngồi vào bàn ăn với họ, Ngài lấy bánh, cảm tạ, bẻ ra, rồi trao cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi đang ngồi ăn với họ, Ngài cầm bánh, chúc tạ rồi bẻ ra đưa cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trong khi đang ngồi ở bàn, Ngài cầm bánh, tạ ơn rồi bẻ ra trao cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Hlak anŭn yơh, Ơi Adai pŏk brơi mơta ƀing gơ̆ laih anŭn ƀing gơ̆ thâo krăn Yêsu mơtam, samơ̆ Yêsu đuaĭ hĭ thĕng mơ̆ng ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Mắt họ bèn mở ra, mà nhìn biết Ngài; song Ngài thoạt biến đi không thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ mắt họ mở ra và nhận biết Ngài, nhưng Ngài thoạt biến mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Mắt họ mở ra, và họ nhận ra Ngài, nhưng Ngài biến mất khỏi họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Lúc ấy, mắt họ bừng mở, nhận ra Ngài, nhưng Ngài biến đi, không còn thấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Lúc ấy mắt họ mới được mở ra và nhận biết Ngài nhưng Ngài vụt biến đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Ƀing gơ̆ pơlaĭ hăng tơdruă tui anai, “Tơdang Ñu pơhiăp hăng ƀing ta ƀơi jơlan laih anŭn pŏk pơblang kơ ƀing ta kơ Hơdrôm Hră Rơgoh Hiam, hiư̆m ngă pran jua ta ƀu pơiă kar hăng apui ƀơ̆ng ôh hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hai người nói cùng nhau rằng: Khi nãy đi đường, Ngài nói cùng chúng ta và cắt nghĩa Kinh thánh, lòng chúng ta há chẳng nóng nảy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hai người nói với nhau: “Trong lúc đi đường, Ngài nói chuyện và giải nghĩa Kinh Thánh cho chúng ta, lòng chúng ta đã chẳng bùng cháy sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Họ nói với nhau, “Dọc đường, khi Ngài nói chuyện với chúng ta và giải nghĩa Kinh Thánh cho chúng ta, lòng chúng ta đã chẳng nóng cháy sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Họ bảo nhau: “Khi nãy đi đường, Thầy đã nói chuyện với chúng ta và giải thích Kinh Thánh, lòng chúng ta đã chẳng như thiêu như đốt sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ bảo nhau, “Khi đi đường Ngài nói chuyện và giải thích Thánh Kinh cho chúng ta, lòng chúng ta không nóng sốt sao?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ƀơi mông anŭn mơtam, ƀing gơñu tơgŭ wơ̆t glaĭ pơ plei prŏng Yerusalaim. Ƀing gơñu bưp pluh-sa čô ding kơna pơjao wơ̆t hăng ƀing ding kơna pơkŏn mơ̆n hlak dŏ pơjơnum hrŏm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nội giờ đó, họ liền đứng dậy, trở về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười một sứ đồ cùng các môn đồ khác đương nhóm lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngay giờ đó, họ liền đứng dậy trở về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười một sứ đồ cùng các môn đồ khác đang nhóm lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nội giờ đó, họ đứng dậy và đi trở lại Giê-ru-sa-lem. Họ gặp mười một sứ đồ và những người ở với các vị ấy đang nhóm.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngay giờ ấy, họ đứng dậy, quay về Giê-ru-sa-lem, gặp mười một sứ đồ và các người khác đang tụ tập với nhau,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Họ lập tức đứng dậy đi trở lại Giê-ru-sa-lem. Đến nơi họ gặp mười một môn đệ và những người khác đang nhóm họp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ƀing ding kơna ruai kơ dua gơñu tui anai, “Sĭt Khua ta hơmâo hơdip glaĭ laih! Laih anŭn Ñu hơmâo pơƀuh rai laih kơ Simôn!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34nói với họ rằng: Chúa thật đã sống lại, và hiện ra với Si-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34và nói: “Chúa thật đã sống lại và hiện ra với Si-môn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ nói, “Chúa thật sự đã sống lại và đã hiện ra cho Si-môn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34họ nói: “Chúa thật đã sống lại! Ngài đã hiện ra cho Si-môn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ bảo, “Chúa quả đã sống lại và hiện ra với Xi-môn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Giŏng anŭn, dua gơñu ruai glaĭ hơget tơlơi hơmâo truh laih kơ ƀing gơñu ƀơi jơlan laih anŭn hiư̆m ƀing gơñu thâo krăn Yêsu hlak Gơ̆ dŏ wŏk ƀañ tơpŭng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Rồi hai người thuật lại sự đã xảy đến khi đi đường, và nhìn biết Ngài lúc bẻ bánh ra là thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi hai môn đồ thuật lại việc đã xảy ra trong khi đi đường và họ đã nhận biết Ngài lúc bẻ bánh như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Kế đó họ kể lại những gì đã xảy ra trên đường, và thể nào họ đã nhận ra Ngài khi Ngài bẻ bánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Rồi hai môn đệ thuật lại việc đã xảy ra dọc đường, và họ đã nhận ra Ngài khi Ngài bẻ bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi hai người thuật lại chuyện xảy ra trên đường và nhận ra Ngài khi Ngài bẻ bánh ra sao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Tơdang ƀing ding kơna hlak dŏ ruai kơ tơlơi anŭn, Yêsu pô yơh blĭp blăp dŏ dơ̆ng amăng tŏng krah ƀing gơñu laih anŭn laĭ tui anai, “Rơkâo tơlơi rơnŭk rơno̱m dŏ hăng ƀing gih!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Môn đồ đương nói với nhau như vậy, chính Đức Chúa Jêsus hiện ra giữa đó mà phán rằng: Bình an cho các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi hai môn đồ còn đang nói về những việc ấy thì Đức Chúa Jêsus xuất hiện giữa họ và phán: “Bình an cho các con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðang khi họ còn nói về việc ấy, chính Ngài hiện ra đứng giữa họ, và nói, “Bình an cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Họ còn đang nói về các việc ấy, chính Đức Giê-su đã đứng giữa họ mà bảo: “Bình an cho các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trong khi hai môn đệ còn đang thuật chuyện thì Chúa Giê-xu hiện ra đứng giữa họ và nói, “Bình an cho các con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Samơ̆ ƀing gơñu dŏ kơtuă hăng huĭ bra̱l yuakơ ƀing gơñu pơmĭn ƀing gơñu hlak ƀuh atâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nhưng môn đồ đều sửng sốt rụng rời, tưởng thấy thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Các môn đồ đều giật mình sửng sốt, tưởng thấy thần linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Họ đều hoảng hồn, kinh hãi, và tưởng rằng đang thấy ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng họ kinh hãi và khiếp sợ vì tưởng mình thấy ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Mọi người hốt hoảng rụng rời vì tưởng thấy ma.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Yua hơget ƀing gih rŭng răng laih anŭn dŏ đing đaŏ amăng pran jua lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ngài phán rằng: Sao các ngươi bối rối, và sao trong lòng các ngươi nghi làm vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ngài phán: “Tại sao các con bối rối, và lòng các con vẫn còn hoài nghi như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nhưng Ngài nói với họ, “Tại sao các ngươi sợ, và tại sao lòng các ngươi nảy ra nỗi nghi ngờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

38Chúa tiếp: “Tại sao các con hoảng hốt và lòng các con nghi ngờ như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng Chúa Giê-xu bảo, “Sao các con hoảng hốt? Tại sao các con ngờ vực trong lòng?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Lăng bĕ ƀơi tơkai tơngan rơka Kâo anai, sĭt Kâo pô yơh anai. Ruaih kâo bĕ laih anŭn pơmưn, yuakơ atâo ƀu hơmâo ôh asar hăng tơlang kar hăng ƀing gih ƀuh kâo hơmâo anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Hãy xem tay chân ta: Thật chính ta. Hãy rờ đến ta, và hãy xem; thần thì không có thịt xương, mà các ngươi thấy ta có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Hãy nhìn tay và chân Ta, thật chính Ta! Hãy chạm đến Ta xem! Thần linh thì không có thịt xương, mà các con thấy Ta có đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Hãy xem hai tay Ta và hai chân Ta; chính là Ta đây. Hãy rờ Ta và xem, vì ma đâu có thịt và xương như các ngươi thấy Ta có.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Hãy xem tay Ta và chân Ta, vì thật chính Ta đây! Hãy sờ Ta xem! Ma chẳng có xương có thịt như các con thấy Ta có đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Hãy nhìn tay và chân ta. Chính thật là ta! Các con hãy rờ ta đi vì ma chẳng có xương thịt mà các con thấy ta có.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Tơdang Yêsu dŏ pơhiăp kơ tơlơi anŭn, Ñu pơrơđah brơi tơkai tơngan rơka kơ ƀing gơ̆ lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đương phán vậy, Ngài giơ tay và chân ra cho xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nói xong, Ngài giơ tay và chân ra cho họ xem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Sau khi nói như thế, Ngài đưa tay và chân cho họ xem.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Chúa bảo xong, lại đưa tay chân cho họ xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Sau khi nói xong, Ngài giơ tay và chân cho họ xem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Tơdang anŭn, ƀing ding kơna hơ̆k mơak laih anŭn hli̱ng hla̱ng, samơ̆ ăt dŏ đing đaŏ. Giŏng anŭn, Yêsu tơña kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih hơmâo gơnam ƀơ̆ng hơget mơ̆ pơ anai kiăng kơ ƀơ̆ng?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nhưng vì cớ môn đồ vui mừng, nên chưa tin chắc, và lấy làm lạ, thì Ngài phán rằng: Ở đây các ngươi có gì ăn không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong khi các môn đồ chưa tin vì quá vui mừng và kinh ngạc thì Ngài phán với họ: “Ở đây các con có gì ăn không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Họ quá đỗi vui mừng, nhưng vẫn còn thấy khó tin và lấy làm lạ. Ngài bảo họ, “Các ngươi có gì ăn không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Thấy họ vẫn chưa tin vì vừa vui mừng vừa kinh ngạc, Ngài hỏi: “Tại đây các con có gì ăn không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Trong khi họ đang nửa tin nửa ngờ, vì vừa kinh ngạc vừa vui mừng, thì Chúa Giê-xu hỏi họ, “Ở đây các con có gì ăn không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Ƀing gơñu ba rai kơ Yêsu sa čơđeh akan ŏm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Môn đồ dâng cho Ngài một miếng cá nướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Các môn đồ dâng cho Ngài một miếng cá nướng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Họ đưa cho Ngài một miếng cá nướng.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Họ đưa cho Ngài một miếng cá khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Họ dâng cho Ngài một miếng cá nướng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43laih anŭn Yêsu mă ƀơ̆ng tơdang ƀing gơ̆ dŏ lăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài nhận lấy mà ăn trước mặt môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài nhận lấy và ăn trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài cầm lấy và ăn trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài cầm lấy, ăn trước mặt họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Trong khi các môn đệ đang nhìn, thì Chúa Giê-xu cầm lấy cá và ăn trước mặt họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Giŏng anŭn, Yêsu pơhiăp hăng ƀing gơñu tui anai, “Hơdôm boh hiăp Kâo či laĭ anai, jing tơlơi Kâo hơmâo pơhiăp laih hăng ƀing gih tơdang Kâo ăt dŏ hăng ƀing gih hlâo adih tui anai: Abih bang tơlơi hơmâo čih laih kơ Kâo amăng hră Tơlơi Juăt Môseh, hră ƀing Pô Pơala laih anŭn amăng hră Tơlơi Adoh Hơđăp khŏm krep truh sĭt yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đoạn, Ngài phán rằng: Ấy đó là điều mà khi ta còn ở với các ngươi, ta bảo các ngươi rằng mọi sự đã chép về ta trong luật pháp Môi-se, các sách tiên tri, cùng các thi thiên phải được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ngài phán: “Đây là những lời mà Ta đã phán với các con khi Ta còn ở với các con: Mọi điều đã chép về Ta trong Luật Pháp Môi-se, các sách Tiên Tri, cùng các Thi Thiên phải được ứng nghiệm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Sau đó Ngài nói với họ, “Ðây là những lời Ta đã nói với các ngươi khi Ta còn ở với các ngươi: Tất cả những gì đã viết về Ta trong Luật Pháp của Mô-sê, Các Tiên Tri, và Các Thánh Thi phải được ứng nghiệm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44rồi bảo: “Đây là những lời Ta đã nói với các con trong khi Ta còn ở với các con: ‘Tất cả những điều chép về Ta trong Kinh Luật Môi-se, các Kinh Tiên Tri và các Thánh Thi phải được ứng nghiệm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ngài bảo, “Các con còn nhớ lúc ta ở với các con không? Ta đã nói rằng những gì được viết về ta phải xảy ra—tất cả những gì trong luật pháp Mô-se, các sách tiên tri và các Thi thiên.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Tui anŭn, Yêsu pŏk brơi tơlơi pơmĭn gơñu kiăng kơ thâo hluh Hơdrôm Hră Rơgoh Hiam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Bấy giờ Ngài mở trí cho môn đồ được hiểu Kinh thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Bấy giờ, Ngài mở trí cho các môn đồ để hiểu Kinh Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ðoạn Ngài mở trí họ để họ thông hiểu Kinh Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Lúc ấy, Ngài mở trí cho họ hiểu Kinh Thánh,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Rồi Ngài mở trí họ ra để họ hiểu lời Thánh Kinh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46laih anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai dơ̆ng, “Anai yơh jing tơlơi hơmâo čih laih: Messiah khŏm tŭ ruă nuă, samơ̆ truh hrơi tal klâo, Ñu či hơdip glaĭ mơ̆ng mơnuih djai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ngài phán: Có lời chép rằng Đấng Christ phải chịu đau đớn dường ấy, ngày thứ ba sẽ từ kẻ chết sống lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ngài phán: “Có lời chép rằng Đấng Christ phải chịu đau đớn, đến ngày thứ ba sẽ từ cõi chết sống lại;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ngài nói với họ, “Như đã chép, Ðấng Christ phải chịu đau khổ, đến ngày thứ ba sẽ từ cõi chết sống lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

46và bảo: Kinh Thánh đã ghi: ‘Chúa Cứu Thế phải chịu đau đớn đến ngày thứ ba phải sống lại từ cõi chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ngài nói với họ, “Thánh Kinh viết rằng Chúa Cứu Thế phải chịu khổ hình và ngày thứ ba sẽ sống lại từ trong vòng kẻ chết

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Tui anŭn, ƀing ding kơna Ñu khŏm pơtô tơlơi kơhma̱l laih anŭn tơlơi pap brơi kơ tơlơi soh amăng anăn tơlơi dưi Ñu yơh kơ abih bang kơnung djuai ƀơi lŏn tơnah, čơdơ̆ng mơ̆ng plei prŏng Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47và người ta sẽ nhân danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47người ta phải nhân danh Ngài mà rao giảng cho tất cả các nước về sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47và sự ăn năn để được tha tội phải được nhân danh Người rao giảng cho muôn dân, bắt đầu từ Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Hãy nhân danh Ngài truyền giảng cho tất cả các dân tộc ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ Giê-ru-sa-lem.’

Bản Phổ Thông (BPT)

47và rằng người ta sẽ nhân danh Ngài giảng cho mọi dân tộc về sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48Ƀing gih yơh jing ƀing ngă gơ̆ng jơlan kơ hơdôm tơlơi hơmâo truh anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Các ngươi làm chứng về mọi việc đó; ta đây, sẽ ban cho các ngươi điều Cha ta đã hứa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Các con là những nhân chứng về các việc đó. Ta đây, sẽ ban cho các con điều Cha Ta đã hứa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Các ngươi là những nhân chứng cho những điều đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Các con là nhân chứng về các điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Các con là nhân chứng cho những việc ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49Anai nê, Kâo či pơkiaŏ rai kơ ƀing gih Pô Ama Kâo hơmâo ƀuăn laih hăng ƀing gih, samơ̆ ƀing gih khŏm dŏ tơguan amăng plei anai, tơl ƀing gih tŭ mă tơlơi dưi mơyang Ơi Adai mơ̆ng glông adih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49còn về phần các ngươi, hãy đợi trong thành cho đến khi được mặc lấy quyền phép từ trên cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49còn về phần các con, hãy đợi trong thành cho đến khi được mặc lấy quyền năng từ trên cao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Nầy, Ta sẽ phái đến các ngươi những gì Cha Ta đã hứa; nhưng các ngươi phải ở trong thành cho đến khi mặc lấy quyền năng từ trên cao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Kìa, Ta ban cho các con điều Cha Ta đã hứa; nhưng các con hãy đợi trong thành cho đến khi các con được mặc lấy quyền năng từ trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Ta sẽ cho các con điều Cha đã hứa, nhưng các con hãy đợi trong thành Giê-ru-sa-lem cho đến khi nhận được quyền năng từ thiên đàng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Giŏng anŭn, Yêsu ba ƀing ding kơna Ñu nao ataih ƀiă jĕ truh pơ plei Bêthania laih anŭn Ñu yơr đĭ tơngan bơni hiam kơ ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Kế đó, Ngài đem môn đồ đi đến nơi xung quanh làng Bê-tha-ni, giơ tay lên mà ban phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Sau đó, Ngài dẫn các môn đồ đến gần làng Bê-tha-ni và giơ tay lên ban phước cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Sau đó Ðức Chúa Jesus dẫn họ ra tận Bê-tha-ni; Ngài đưa tay ban phước cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Chúa dẫn các môn đệ đến làng Bê-tha-ni rồi đưa tay lên ban phước lành cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Chúa Giê-xu dắt các môn đệ ra đến làng Bê-tha-ni. Ngài giơ tay chúc phước cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51Tơdang Ñu hlak dŏ bơni hiam kơ ƀing gơ̆, Ñu đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gơ̆ laih anŭn Ơi Adai ba glaĭ Ñu pơ adai adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Đương khi ban phước, Ngài lìa môn đồ mà được đem lên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Đang khi ban phước, Ngài lìa các môn đồ và được đem lên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ðang khi Ngài ban phước, Ngài rời họ và được cất lên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Đang khi ban phước, Ngài rời khỏi họ và được cất lên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Trong khi đang chúc phước, Ngài rời họ và được tiếp về thiên đàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Giŏng anŭn, ƀing gơñu bon kơkuh pơpŭ kơ Ñu laih anŭn wơ̆t glaĭ pơ plei Yerusalaim hăng tơlơi hơ̆k mơak biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Môn đồ thờ lạy Ngài rồi trở về thành Giê-ru-sa-lem, mừng rỡ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Các môn đồ thờ phượng Ngài, rồi trở về thành Giê-ru-sa-lem với niềm vui tràn ngập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Họ thờ lạy Ngài rồi trở về Giê-ru-sa-lem, lòng tràn ngập niềm vui.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Họ thờ lạy Ngài, rồi quay về Giê-ru-sa-lem, lòng rất vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Họ thờ lạy Ngài và hớn hở trở về Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

53Laih anŭn rĭm hrơi ƀing gơñu ăt dŏ amăng Sang Yang bơni hơơč kơ Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Môn đồ cứ ở trong đền thờ luôn, ngợi khen Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Họ tiếp tục ở trong đền thờ, chúc tụng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Họ tiếp tục vào đền thờ để chúc tụng Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Họ ở luôn trong đền thờ, tiếp tục ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Các môn đệ ở luôn trong đền thờ và ca ngợi Thượng Đế.