So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀiă blan tơdơi kơ HʼMari glaĭ pơ plei pô ñu Nazaret, pơtao prŏng Kaisar Âogustos čih hră pơđar kiăng kơ čih hră yap pioh yap abih bang mơnuih amăng dêh čar Rôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lúc ấy, Sê-sa Au-gút-tơ ra chiếu chỉ phải lập sổ dân trong cả thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, Sê-sa Au-gút-tơ ra chiếu chỉ kiểm tra dân số trong khắp thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy, Hoàng Ðế Âu-gút-tơ ra chiếu chỉ truyền lịnh kiểm tra dân số trong cả đế quốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào thời ấy, Hoàng Đế Âu-gút-tơ ra chiếu chỉ kiểm tra dân số khắp đế quốc La Mã.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy Xê-xa Au-gút-tơ ra sắc lệnh cho tất cả công dân thuộc các quốc gia dưới quyền của đế quốc La-mã phải đăng bộ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Anai jing tơlơi yap tal sa tơdang Kirinius ngă khua amăng kwar čar Siria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Việc lập sổ dân nầy là trước hết, và nhằm khi Qui-ri-ni-u làm quan tổng đốc xứ Sy-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đây là cuộc kiểm tra đầu tiên được thực hiện trong thời Qui-ri-ni-u làm tổng đốc xứ Sy-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðây là cuộc kiểm tra dân số đầu tiên, được thực hiện khi Qui-ri-ni-u làm thống đốc xứ Sy-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đây là cuộc kiểm tra đầu tiên được thực hiện khi Qui-ri-ni-u làm thống đốc Sy-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là lần đăng bộ đầu tiên được thực hiện khi Qui-ri-niu làm tổng đốc xứ Xy-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Yuakơ tơlơi yap anŭn yơh, abih bang mơnuih khŏm glaĭ pơ plei pla gơñu pô kiăng kơ čih anăn gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ai nấy đều đến thành mình khai tên vào sổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mọi người đều phải trở về nguyên quán để đăng ký.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ai nấy đều phải trở về nguyên quán để khai hộ tịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mọi người đều phải về quê quán đăng ký.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mọi người đều trở về nguyên quán để đăng bộ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yôsêp ăt kar kaĭ mơ̆n, ñu rai mơ̆ng plei Nazaret amăng kwar Galilê hăng nao pơ plei Bêtlehem amăng kwar Yudea, jing plei pơtao Dawid đưm adih. Ñu khŏm nao pơ anŭn kiăng kơ čih anăn yuakơ ñu jing ană tơčô lŏm kơ kơnung djuai Dawid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì Giô-sép là dòng dõi nhà Đa-vít, cho nên cũng từ thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê, lên thành Đa-vít, gọi là Bết-lê-hem, xứ Giu-đê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì Giô-sép là dòng dõi nhà Đa-vít nên cũng từ thành Na-xa-rét, miền Ga-li-lê, lên thành Đa-vít, gọi là Bết-lê-hem, thuộc xứ Giu-đê,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế Giô-sép, đang ở Thành Na-xa-rét, miền Ga-li-lê, cũng phải trở về thành của Ða-vít, tên là Bết-lê-hem, trong miền Giu-đê, bởi vì chàng thuộc về gia tộc và dòng dõi của Vua Ða-vít,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì Giô-sép thuộc giòng họ nhà Đa-vít nên cũng từ thành Na-xa-rét, thuộc vùng Ga-li-lê xuống Giu-đê, đến Bết-lê-hem, thành của Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì Giô-xép thuộc dòng họ Đa-vít, nên ông từ Na-xa-rét, một thị trấn miền Ga-li-lê, đi đến Bết-lê-hem thuộc miền Giu-đia, cũng gọi là thành Đa-vít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ñu hăng HʼMari nao pơ anih anŭn kiăng čih anăn gơñu hrŏm hơbĭt yuakơ HʼMari jing pô djă̱ kong laih hăng ñu. Hlak anŭn, HʼMari dŏ pi kian,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5để khai vào sổ tên mình và tên Ma-ri, là người đã hứa gả cho mình, đương có thai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5để đăng ký tên mình và tên Ma-ri, người đã đính hôn với mình, đang có thai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5để khai hộ tịch cho chàng và Ma-ry, người đã đính hôn với chàng, đang mang thai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5để đăng ký cho mình và cho Ma-ri, người đã đính hôn với mình, đang có thai.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông đăng bộ cùng với Ma-ri là người đã hứa hôn với mình, lúc ấy đang mang thai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6laih anŭn tơdang ƀing gơñu hlak dŏ pơ anih anŭn, hrơi mông HʼMari đih apui truh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đang khi hai người ở nơi đó, thì ngày sanh đẻ của Ma-ri đã đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đang khi hai người ở nơi đó thì ngày sinh nở của Ma-ri đã đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðang khi hai người ở đó, ngày Ma-ry sinh con đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong khi ở đó Ma-ri chuyển bụng sinh nở.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi hai người ở đó, thì Ma-ri đến ngày sinh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tui anŭn, ñu tơkeng rai ană kơčoa ñu đah rơkơi. Ñu sŏm ană ñu hăng khăn laih anŭn pơđih gơ̆ amăng sa boh atong rơ̆k rơmô, yuakơ ƀu hơmâo ôh anih kơ ƀing gơ̆ dŏ amăng sang jưh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người sanh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con mình, đặt nằm trong máng cỏ, vì nhà quán không có đủ chỗ ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con mình đặt nằm trong máng cỏ, vì quán trọ không còn chỗ cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con lại, rồi đặt con nàng vào trong máng cỏ, vì lữ quán không đủ chỗ ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc hài nhi đặt nằm trong máng cỏ, vì quán trọ không còn chỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cô sinh con trai đầu lòng, lấy vải bọc em bé và đặt nằm trong máng ăn súc vật, vì quán trọ không còn chỗ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Jĕ pơ plei Bêtlehem anŭn, hơmâo ƀing wai triu dŏ krŏng amăng mlam pơ hơma kiăng wai tơpul triu gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, cũng trong miền đó, có mấy kẻ chăn chiên trú ngoài đồng, thức đêm canh giữ bầy chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cũng trong vùng ấy, có mấy người chăn chiên trú ngoài đồng, thức đêm canh giữ bầy chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ trong miền đó có mấy người chăn chiên đang ở ngoài đồng, thức đêm canh giữ đàn chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trong vùng đó, có mấy người chăn chiên ở ngoài đồng, thức đêm canh bầy chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đêm ấy, có mấy anh chăn chiên thức canh bầy giữa đồng trống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Plŭt mơtam sa čô ling jang hiam Khua Yang pơƀuh rai kơ ƀing gơñu, laih anŭn tơlơi ang yang Khua Yang ba̱ng jum dar ƀing gơñu, tui anŭn ƀing gơñu huĭ bra̱l biă mă,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Một thiên sứ của Chúa đến gần họ, và sự vinh hiển của Chúa chói lòa xung quanh, họ rất sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một thiên sứ của Chúa hiện đến với họ, vinh quang của Chúa chói rạng chung quanh nên họ rất sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thình lình một thiên sứ của Chúa hiện đến với họ; hào quang của Chúa chói lòa quanh họ; họ rất sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một thiên sứ của Chúa hiện đến, hào quang Chúa toả sáng chung quanh nên họ rất khiếp sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bỗng một thiên sứ của Chúa xuất hiện trước mặt họ. Vinh quang của Chúa chói lòa xung quanh. Các anh chăn chiên hốt hoảng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10samơ̆ ling jang hiam anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Anăm huĭ ôh! Kâo ba rai tơlơi pơthâo phrâo mơak mơai prŏng kơ ƀing gih laih anŭn kơ abih bang mơnuih mơnam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thiên sứ bèn phán rằng: Đừng sợ chi; vì nầy, ta báo cho các ngươi một tin lành, sẽ là một sự vui mừng lớn cho muôn dân;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng thiên sứ bảo họ: “Đừng sợ! Nầy, ta báo cho các ngươi một tin lành, đây sẽ là niềm vui lớn cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thiên sứ phán, “Ðừng sợ, vì này, ta báo cho các ngươi một tin mừng, tin nầy sẽ là niềm vui lớn cho muôn dân:

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thiên sứ bảo: “Đừng sợ! Vì này tôi báo cho các anh một Tin Mừng, một niềm vui lớn cũng là Tin Mừng cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thiên sứ liền trấn an, “Đừng sợ. Tôi báo cho các anh một tin mừng, sẽ là niềm vui lớn cho toàn dân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Hrơi anai amăng plei Bêtlehem, jing ƀơi plei pơtao Dawid đưm adih, arăng tơkeng laih kơ ƀing gih sa čô Pô Pơklaih. Ñu yơh jing Messiah (Krist), Khua Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11ấy là hôm nay tại thành Đa-vít đã sanh cho các ngươi một Đấng Cứu thế, là Christ, là Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì hôm nay tại thành Đa-vít, một Đấng Cứu Thế, là Đấng Christ, là Chúa đã được sinh ra cho các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hôm nay trong Thành Ða-vít, một Ðấng Giải Cứu đã sinh ra cho các ngươi; Ngài là Ðấng Christ, là Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hôm nay, tại thành Đa-vít, một Đấng Cứu Thế vừa giáng sinh cho các anh. Ngài là Chúa Cứu Thế, là Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hôm nay Đấng Cứu Thế đã được sinh ra trong thành Đa-vít. Ngài là Cứu Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơlơi anai yơh jing gru kơnăl kơ ƀing gih thâo krăn: Ƀing gih či ƀuh sa čô ană nge hlak đih amăng sa boh atong, sŏm hăng khăn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy là dấu cho các ngươi nhìn nhận Ngài: Các ngươi sẽ gặp một con trẻ bọc bằng khăn, nằm trong máng cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là dấu hiệu để các ngươi nhận ra Ngài: Các ngươi sẽ gặp một con trẻ bọc bằng khăn nằm trong máng cỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðây là dấu để các ngươi nhận ra Ngài: các ngươi sẽ thấy một Hài Nhi được bọc trong khăn, nằm trong máng cỏ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là dấu hiệu cho các anh nhận ra Ngài: Các anh sẽ gặp một hài nhi bọc trong khăn đặt nằm trong máng cỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đây là dấu hiệu để các anh nhận ra Ngài: Các anh sẽ gặp một hài nhi bọc bằng vải, nằm trong máng ăn súc vật.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, blĭp blăp mơtam hơmâo lu rơbâo rơbăn ƀing ling jang hiam pơƀuh rai hrŏm hơbĭt hăng ling jang hiam anŭn kiăng adoh bơni hơơč kơ Ơi Adai tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bỗng chúc có muôn vàn thiên binh với thiên sứ đó ngợi khen Đức Chúa Trời rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bỗng nhiên, có muôn vàn thiên binh cùng với thiên sứ ấy ngợi ca Đức Chúa Trời rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thình lình muôn vàn thiên binh hiện ra, rồi cùng với vị thiên sứ đó trỗi tiếng ca ngợi Ðức Chúa Trời rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bỗng nhiên, một đạo thiên binh xuất hiện cùng với thiên sứ ấy, ca ngợi Đức Chúa Trời:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi một đoàn thiên sứ rất đông từ thiên đàng nhập cùng với vị thiên sứ đầu tiên, ca vang lời chúc tụng Thượng Đế:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14“Brơi tơlơi ư ang lŏm kơ Ơi Adai jing Pô dŏ amăng adai glông hloh adih laih anŭn brơi tơlơi rơnŭk rơnua lŏm kơ ƀing mơnuih ƀơi lŏn tơnah anai jing ƀing Ơi Adai khăp pap.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sáng danh Chúa trên các từng trời rất cao, Bình an dưới đất, ân trạch cho loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Vinh danh Thiên Chúa trên trời,Bình an dưới đất, ân ban cho người!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Vinh danh Thiên Chúa trên trời,Bình an dưới thế cho người được ơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Vinh danh Thượng Đế trên trời. Bình an dưới đất cho người Ngài thương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Vinh danh Thánh Chúa trên trời,Hòa bình dưới thế cho kẻ làm vui lòng Ngài.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng kơ ƀing ling jang hiam đuaĭ glaĭ pơ adai adih, ƀing wai triu pơlaĭ tơdruă gơñu tui anai, “Nao bĕ ta pơ plei Bêtlehem kiăng lăng tơlơi truh Khua Yang hơmâo pơrơđah laih kơ ƀing ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau khi các thiên sứ lìa họ lên trời rồi, bọn chăn chiên nói với nhau rằng: Chúng ta hãy tới thành Bết-lê-hem, xem việc đã xảy đến mà Chúa cho chúng ta hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi các thiên sứ lìa họ lên trời rồi, các người chăn chiên nói với nhau rằng: “Chúng ta hãy đi đến thành Bết-lê-hem xem việc đã xảy ra mà Chúa cho chúng ta biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi các thiên sứ đã lìa họ lên trời, những người chăn chiên nói với nhau, “Nào, chúng ta hãy vào Thành Bết-lê-hem để xem việc mới xảy ra, mà Chúa đã cho chúng ta hay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi các thiên sứ lìa họ về trời, mấy người chăn chiên rủ nhau: “Chúng ta hãy vào thành Bết-lê-hem, xem việc vừa xảy ra mà Chúa đã cho ta hay!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi các thiên sứ trở về thiên đàng, mấy anh chăn chiên bảo nhau, “Chúng ta hãy đi đến Bết-lê-hem để xem sự việc mà Chúa đã báo cho chúng ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn, ƀing gơñu ječ ameč nao mơtam. Ƀing gơñu ƀuh HʼMari hăng Yôsêp, laih anŭn ƀing gơñu ƀuh Ană Nge hlak đih ƀơi atong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, họ vội vàng đi đến đó, thấy Ma-ri, Giô-sép, và thấy con trẻ đang nằm trong máng cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, họ vội vàng đi đến đó, gặp Ma-ri, Giô-sép, và thấy con trẻ đang nằm trong máng cỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là họ vội vã lên đường; họ đã tìm được Ma-ry và Giô-sép, và thấy Hài Nhi đang nằm trong máng cỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ vội vàng ra đi, tìm gặp được Ma-ri với Giô-sép, và thấy hài nhi đang nằm trong máng cỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nên họ vội vàng ra đi tìm gặp được Ma-ri, Giô-xép và hài nhi mới sinh đang nằm trong máng ăn súc vật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang ƀing gơñu ƀuh laih Ană Nge anŭn, ƀing gơñu hyu ră ruai glaĭ hơdôm tơlơi ling jang hiam pơrơđah laih kơ ană anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đã thấy vậy, họ bèn thuật lại những lời thiên sứ nói về con trẻ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi thấy vậy, họ liền thuật lại những lời thiên sứ nói về con trẻ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thấy vậy, họ thuật lại những điều họ đã được thông báo về Hài Nhi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thấy vậy, họ thuật lại lời thiên sứ nói về hài nhi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi thấy hài nhi họ liền thuật lại lời thiên sứ nói về hài nhi ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing hlơi pô hơmư̆ ƀing wai triu ră ruai kơ tơlơi anŭn le̱ng kơ hli̱ng hla̱ng soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai nấy nghe chuyện bọn chăn chiên nói, đều lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai nghe chuyện các người chăn chiên kể cũng đều ngạc nhiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nghe những người chăn chiên nói như thế, mọi người đều lấy làm lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai nghe cũng đều ngạc nhiên về những lời tường thuật của mấy người chăn chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ai nấy đều kinh ngạc về lời của các anh chăn chiên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Samơ̆ HʼMari djă̱ pioh laih anŭn pơmĭn nanao abih bang tơlơi anŭn amăng pran jua ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn Ma-ri thì ghi nhớ mọi lời ấy và suy nghĩ trong lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn Ma-ri thì ghi tạc mọi lời ấy và suy ngẫm trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Ma-ry ghi nhớ những lời ấy và suy gẫm trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn Ma-ri ghi khắc những lời ấy và để tâm suy nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Ma-ri ấp ủ và suy nghĩ những lời ấy trong lòng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tơdang ƀing wai triu wơ̆t glaĭ pơ anih gơñu pô pơ đang hơma, ƀing gơñu pơư pơang laih anŭn bơni hơơč kơ Ơi Adai yơh, yuakơ abih bang tơlơi ƀing gơñu hơmâo hơmư̆ hăng ƀuh laih, anŭn jing tơlơi kiăp djơ̆ tui hăng ling jang hiam hơmâo pơrơđah laih kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bọn chăn chiên trở về, làm sáng danh và ngợi khen Đức Chúa Trời về mọi điều mình đã nghe và thấy y như lời đã bảo trước cùng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các người chăn chiên trở về, tôn vinh và ngợi ca Đức Chúa Trời về mọi điều họ đã nghe và thấy, đúng như lời đã bảo trước với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những người chăn chiên trở về, làm vinh hiển và ca tụng Ðức Chúa Trời về những gì họ đã nghe và thấy, đúng y như họ đã được báo tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Mấy người chăn chiên trở về, tôn vinh và ca ngợi Đức Chúa Trời vì tất cả những điều họ nghe và thấy, đúng như lời thiên sứ đã báo trước cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các anh chăn chiên trở về, ca ngợi và cảm tạ Thượng Đế về những gì họ đã nghe và thấy như lời thiên sứ đã bảo họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơjuh hrơi tơdơi kơ HʼMari đih apui laih, tơdang amăng hrơi ƀing djă̱ akŏ tơlơi đaŏ khăt klĭ kơ Ană Nge anŭn laih anŭn amĭ ama Ñu pơanăn Ñu Yêsu. Anŭn jing anăn ling jang hiam hơmâo pơanăn brơi laih kơ Ñu hlak amĭ Ñu aka pi kian kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đến ngày thứ tám, là ngày phải làm phép cắt bì cho con trẻ, thì họ đặt tên là Jêsus, là tên thiên sứ đã đặt cho, trước khi chịu cưu mang trong lòng mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi được trọn tám ngày, lúc phải cắt bì cho con trẻ, thì họ đặt tên là Jêsus, là tên thiên sứ đã đặt trước khi con trẻ được thai dựng trong bụng mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi tám ngày đã mãn, người ta cắt bì cho Ngài và đặt tên Ngài là JESUS, tức tên thiên sứ đã gọi trước khi Ngài được thụ thai trong lòng mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi được tám ngày, là lúc hài nhi chịu lễ cắt bì, con trẻ được đặt tên là Giê-su, tên thiên sứ đã đặt trước khi Ma-ri có thai.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tám ngày sau khi sinh ra, hài nhi được cắt dương bì và đặt tên là Giê-xu, tức là tên mà thiên sứ đã đặt cho trước khi Ma-ri mang thai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdang khul hrơi kơ tơlơi kŏm pơrơgoh gơñu pô tui hăng Tơlơi Juăt Môseh giŏng laih, Yôsêp hăng HʼMari ba nao ană nge anŭn pơ plei Yerusalaim kiăng pơyơr gơ̆ kơ Khua Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi đã hết những ngày tinh sạch rồi, theo luật pháp Môi-se, Giô-sép và Ma-ri đem con trẻ lên thành Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi những ngày thanh tẩy theo luật Môi-se đã mãn, cha mẹ đem con trẻ lên thành Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi những ngày dành cho kỳ tinh sạch theo Luật Pháp Mô-sê đã mãn, họ đem Ngài lên Giê-ru-sa-lem để dâng lên Chúa,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi kỳ thanh tẩy theo luật Môi-se đã hoàn tất, Giô-sép và Ma-ri đem hài nhi Giê-su lên Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi đến kỳ Ma-ri và Giô-xép phải thi hành những điều đã qui định theo luật Mô-se về lễ tẩy sạch, hai ông bà đem hài nhi Giê-xu lên Giê-ru-sa-lem để dâng cho Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀing gơñu ngă tui hăng Tơlơi Juăt Ơi Adai hơmâo pơtă laih tui anai, “Rĭm ană kơčoa đah rơkơi khŏm pơyơr kơ Khua Yang kiăng kơ pơrơđah Gơ̆ lŏm kơ Ñu yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23như đã chép trong luật pháp Chúa rằng: Hễ con trai đầu lòng, phải dâng cho Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23như đã chép trong luật pháp của Chúa rằng: “Mọi con trai đầu lòng phải biệt ra thánh cho Chúa”,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23theo như đã chép trong Luật Pháp của Chúa rằng, “Mọi con trai đầu lòng sẽ được biệt riêng ra thánh cho Chúa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23như đã ghi trong Luật của Ngài: “Mỗi trưởng nam phải được dâng hiến cho Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì luật pháp Chúa có ghi: “Mọi con trai đầu lòng phải được dâng cho Chúa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀing gơñu ăt pơyơr mơ̆n gơnam ngă yang tui hăng Tơlơi Juăt Khua Yang hơmâo pơtă laih kơ Môseh tui anai, “Dua drơi čim pơrơgŏm ƀôdah dua drơi ană čim kơtrâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24lại dâng một cặp chim cu, hoặc chim bồ câu con, như luật pháp Chúa đã truyền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24và dâng một cặp chim gáy, hoặc chim bồ câu con, như luật pháp của Chúa đã truyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ cũng dâng một của lễ, theo như đã định trong Luật Pháp của Chúa, “Một cặp chim gáy hoặc hai chim bồ câu con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24và để dâng tế lễ theo luật Chúa dạy: “Một cặp chim ngói hoặc hai con bồ câu non.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ma-ri và Giô-xép cũng mang theo một của lễ để dâng theo luật Chúa viết: “Các ngươi phải dâng hai con chim cu hoặc hai con bồ câu con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Hlak anŭn, amăng plei Yerusalaim hơmâo sa čô mơnuih anăn ñu Simeôn, jing mơnuih tơpă hơnơ̆ng laih anŭn hur har mă bruă kơ Ơi Adai. Ñu hlak dŏ tơguan kơ Ơi Adai pơkiaŏ rai Pô či djru pơjuh ƀing Israel mơ̆ng sui laih, laih anŭn Yang Bơngăt Hiam git gai gơ̆ nanao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, trong thành Giê-ru-sa-lem có một người công bình đạo đức, tên là Si-mê-ôn, trông đợi sự yên ủi dân Y-sơ-ra-ên, và Đức Thánh Linh ngự trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc ấy, tại thành Giê-ru-sa-lem có một người công chính và đạo đức, tên là Si-mê-ôn. Ông trông đợi sự an ủi của dân Y-sơ-ra-ên, và Đức Thánh Linh ngự trên ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy ở Giê-ru-sa-lem có một người tên là Si-mê-ôn. Ông là một người công chính và tin kính nhiệt thành; ông hằng trông đợi niềm an ủi của dân I-sơ-ra-ên, và Ðức Thánh Linh ngự trên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Lúc ấy, tại Giê-ru-sa-lem, có cụ Si-mê-ôn là người công chính và sùng đạo. Cụ đang trông đợi niềm an ủi cho người Y-sơ-ra-ên. Thánh Linh ở trên cụ,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ở Giê-ru-sa-lem có một người tên Xi-mê-ôn. Ông là một người đạo đức và thánh thiện. Ông chờ đợi lúc Thượng Đế cất sự đau khổ khỏi dân Ít-ra-en. Ông là người có Thánh Linh ngự.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Yang Bơngăt Hiam pơrơđah brơi kơ Simeôn thâo gơ̆ ƀu či djai ôh hlâo kơ gơ̆ ƀuh Pô anŭn, jing Krist, mơ̆ng Khua Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Thánh Linh đã bảo trước cho người biết mình sẽ không chết trước khi thấy Đấng Christ của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Thánh Linh đã cho ông biết trước rằng ông sẽ không chết trước khi thấy Đấng Christ của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông đã được Ðức Thánh Linh mặc khải cho biết ông sẽ không qua đời trước khi trông thấy Ðấng Christ do Chúa sai đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

26và cụ được Đức Thánh Linh báo cho biết sẽ không qua đời trước khi thấy Đấng Cứu Thế của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Xi-mê-ôn được Thánh Linh cho biết là ông sẽ không chết trước khi gặp Đấng Cứu Thế mà Chúa đã hứa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdang amĭ ama Yêsu ba Yêsu pơ Sang Yang kiăng kơ ngă tui hăng Tơlơi Juăt pơtă, Yang Bơngăt Hiam pơtrŭt Simeôn mŭt nao pơ wăl tơdron Sang Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy người cảm bởi Đức Thánh Linh vào đền thờ, lúc có cha mẹ đem con trẻ là Jêsus đến, để làm trọn cho Ngài các thường lệ mà luật pháp đã định,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Được Thánh Linh cảm thúc, ông vào đền thờ đúng lúc cha mẹ đem con trẻ là Jêsus đến để làm cho Ngài các thủ tục theo luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Theo sự dẫn dắt của Ðức Thánh Linh, ông đi vào đền thờ, nhằm lúc cha mẹ của Hài Nhi Jesus đem Ngài vào đền thờ để làm những thủ tục theo như Luật Pháp quy định.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Được Thánh Linh cảm xúc, cụ vào đền thờ đúng lúc cha mẹ đem hài nhi Giê-su vào để làm cho Ngài các thủ tục theo Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thánh Linh hướng dẫn Xi-mê-ôn lên đền thờ đúng lúc Ma-ri và Giô-xép mang hài nhi Giê-xu đến để thi hành những điều mà luật pháp qui định.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Giŏng anŭn, Simeôn mă pi Yêsu amăng tơngan ñu laih anŭn bơni hơơč kơ Ơi Adai tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28thì người bồng ẵm con trẻ, mà ngợi khen Đức Chúa Trời rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông bồng ẵm con trẻ và ca ngợi Đức Chúa Trời rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông bồng Hài Nhi trên tay và ca tụng Ðức Chúa Trời rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cụ bồng ẵm hài nhi và chúc tụng Đức Chúa Trời:

Bản Phổ Thông (BPT)

28Xi-mê-ôn bế em bé trong tay và cảm tạ Thượng Đế như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29“Ơ Khua Yang Prŏng Hloh ăh,ră anai Ih dưi brơi yơh kơ kâo ding kơna Ih anai djai rơnŭk rơnuayuakơ Ih ngă laih tui hăng tơlơi Ih ƀuăn kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Lạy Chúa, bây giờ xin Chúa cho tôi tớ Chúa được qua đời bình an, theo như lời Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin Chúa cho đầy tớ Chúa qua đời bình an,Theo như lời Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin cho tôi tớ Ngài qua đời bình an, theo như lời Ngài đã phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

29“Lạy Chúa, giờ đây xin cho đầy tớ Chúa Qua đời bình an, như lời Ngài đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Lạy Chúa, bây giờ xin cho kẻ tôi tớ Chúa qua đời bình antheo như Ngài đã nói trước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Mơta kâo pô hơmâo ƀuh laih Ană Nge jing Pô Ih hơmâo pơkiaŏ rai laihkiăng kơ pơklaih hĭ ƀing gơmơi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì con mắt tôi đã thấy sự cứu vớt của Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì mắt con đã thấy sự cứu rỗi của Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bởi vì chính mắt con đã thấy ơn cứu rỗi của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì mắt con đã thấy sự cứu rỗi của Ngài

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vì mắt con đã thấy hài nhi mà Ngài đã chuẩn bị để cứu chúng con,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31jing Pô Ih hơmâo prap rơmet laih ƀơi anăp mơta abih bang ană plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Mà Ngài đã sắm sửa đặng làm ánh sáng trước mặt muôn dân,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Mà Ngài đã chuẩn bị trước mặt muôn dân,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Mà Ngài đã chuẩn bị trước mặt muôn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Mà Ngài đã chuẩn bị trước mặt mọi người,

Bản Phổ Thông (BPT)

31mọi dân tộc sẽ thấy điều ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Ñu jing sa tơlơi bơngač kiăng pơrơđah tơlơi sĭt Ih kơ ƀing Ană Tuailaih anŭn kiăng pơư pơang kơ ană plei Ih ƀing Israel yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Soi khắp thiên hạ, Và làm vinh hiển cho dân Y-sơ-ra-ên là dân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Là ánh sáng soi đường cho các dân ngoại,Và là vinh quang của Y-sơ-ra-ên, tức dân Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Con trẻ nầy là ánh sáng soi đường cho các dân ngoại,Và là vinh hiển của I-sơ-ra-ên dân Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Là ánh sáng khải thị cho các dân tộc, Và vinh quang cho Y-sơ-ra-ên Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài là ánh sáng soi đường cho các dân không phải Do-tháivà đem vinh dự lớn cho dân Ngài, tức dân Ít-ra-en.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Tơdang Yôsêp hăng HʼMari hơmư̆ tơlơi Simeôn ră ruai kơ Yêsu anŭn, ƀing gơñu dŏ kơtuă hli̱ng hla̱ng biă mă!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Cha mẹ con trẻ lấy làm lạ về mấy lời người ta nói về con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Cha mẹ con trẻ ngạc nhiên về những lời Si-mê-ôn nói về con trẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Cha mẹ của Ngài lấy làm lạ về những điều ông nói về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Cha mẹ hài nhi rất ngạc nhiên về những lời cụ Si-mê-ôn nói về con trẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cha và mẹ của Chúa Giê-xu rất ngạc nhiên về điều Xi-mê-ôn nói về em bé.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Giŏng anŭn, Simeôn bơni hiam kơ ƀing gơñu laih anŭn ñu laĭ kơ amĭ gơ̆ HʼMari tui anai, “Khua Yang ruah mă čơđai anai kiăng kơ ngă kơ lu mơnuih luă gŭ laih anŭn ăt pŭ̱ đĭ lu mơnuih mơ̆n amăng ƀing Israel. Khua Yang ruah mă Ñu kiăng kơ jing kar hăng gru kơnăl kiăng kơ pơrơđah tơlơi sĭt kơ ƀing gơñu yơh, samơ̆ hơmâo lu mơnuih či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Si-mê-ôn bèn chúc phước cho hai vợ chồng, nói với Ma-ri, mẹ con trẻ rằng: Đây, con trẻ nầy đã định làm một cớ cho nhiều người trong Y-sơ-ra-ên vấp ngã hoặc dấy lên, và định làm một dấu gây nên sự cãi trả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Si-mê-ôn chúc phước cho hai vợ chồng và nói với Ma-ri, mẹ con trẻ rằng: “Con trẻ nầy đã được chỉ định để làm cho nhiều người trong Y-sơ-ra-ên vấp ngã hoặc trỗi dậy, và là một dấu hiệu gây nên sự chống đối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Si-mê-ôn chúc phước cho họ và nói với Ma-ry mẹ Ngài, “Này, đứa trẻ nầy sẽ là cớ cho nhiều người trong I-sơ-ra-ên ngã nhào hay trỗi dậy và sẽ là cớ cho người ta chống đối,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Cụ chúc phước cho họ và bảo Ma-ri, mẹ Ngài: “Đây, hài nhi này được chỉ định để làm cho nhiều người Y-sơ-ra-ên ngã xuống hoặc dấy lên, và là dấu hiệu cho người ta đả kích.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Xi-mê-ôn chúc phước cho gia đình và bảo Ma-ri, “Thượng Đế đã chọn em nầy để gây vấp ngã và giục giã cho nhiều người trong Ít-ra-en. Em nầy sẽ là một dấu hiệu từ Thượng Đế, mà nhiều người không chấp nhận,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Tui anŭn yơh, Ơi Adai či pơrơđah tơbiă abih bang tơlơi pơmĭn hơgŏm mơ̆ng pran jua lu mơnuih laih anŭn ih ăt či hơmâo tơlơi rơngot prŏng biă mă mơ̆n kar hăng sa ƀĕ đao klâŏ ruă kơtang amăng pran jua ih pô yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35còn phần ngươi, có một thanh gươm sẽ đâm thấu qua lòng ngươi. Ấy vậy tư tưởng trong lòng nhiều người sẽ được bày tỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Còn cô, một thanh gươm cũng sẽ đâm thấu tâm hồn cô, để tư tưởng sâu kín của nhiều người phải lộ ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35để những tư tưởng thầm kín trong lòng họ được lộ ra. Còn chính cô, cô sẽ đau đớn như bị một thanh gươm đâm thấu vào lòng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Còn cô, một lưỡi gươm sẽ đâm xuyên qua linh hồn cô, để tư tưởng thầm kín của nhiều người bị phơi bày ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35để cho ý tưởng của nhiều người được phơi bày ra. Còn những gì xảy ra sẽ làm cho chị rất đau lòng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Pơ anih anŭn ăt hơmâo mơ̆n ha čô pô pơala đah kơmơi anăn ñu HʼAnna. Ñu jing ană Phanuel mơ̆ng kơnung djuai Aser, laih anŭn ñu tha biă mă laih. Hlâo kơ anŭn, ñu dŏ hăng rơkơi ñu tơjuh thŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Lại có bà tiên tri An-ne, con gái của Pha-nu-ên, về chi phái A-se, đã cao tuổi lắm. Từ lúc còn đồng trinh đã ở với chồng được bảy năm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Cũng có nữ tiên tri An-ne, con gái của Pha-nu-ên, về bộ tộc A-se, tuổi đã cao. Sau khi kết hôn, bà đã sống với chồng được bảy năm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Lúc ấy cũng có một nữ tiên tri, bà An-na con gái của Pha-nu-ên, thuộc chi tộc A-se. Bà rất cao tuổi. Số là sau khi thành hôn và sống với chồng được bảy năm,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Cũng có nữ tiên tri An-ne, con gái của Pha-nu-ên, thuộc chi tộc A-se, tuổi đã cao. Vốn là một trinh nữ sau đó lấy chồng được bảy năm,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Có một nữ tiên tri tên An-na, xuất thân từ gia đình Pha-nu-ên, thuộc chi tộc A-se. An-na đã cao tuổi lắm. Sau khi lập gia đình, bà sống với chồng được bảy năm

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37samơ̆ rơkơi ñu djai hĭ laih. Tui anŭn, HʼAnna jing hĭ đah kơmơi kơmai yơh čơdơ̆ng mơ̆ng anŭn hlŏng truh kơ ñu hơmâo sapănpluh-pă̱ thŭn. Ñu nao nanao pơ Sang Yang kiăng kơkuh pơpŭ kơ Ơi Adai hrơi mlam laih anŭn iâu laĭ kŏm ƀơ̆ng huă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37rồi thì ở góa. Bấy giờ đã tám mươi bốn tuổi, chẳng hề ra khỏi đền thờ, cứ đêm ngày hầu việc Đức Chúa Trời, kiêng ăn và cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37rồi ở góa, đến nay đã tám mươi bốn tuổi. Bà chẳng hề rời khỏi đền thờ, cứ đêm ngày phục vụ Chúa, kiêng ăn và cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37bà tiếp tục sống cuộc đời một góa phụ cho đến bấy giờ đã tám mươi bốn tuổi. Bà không rời khỏi khuôn viên đền thờ nhưng cứ ở trong đó, kiêng ăn, cầu nguyện, và phụng sự Chúa cả ngày lẫn đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

37rồi ở góa, đến nay đã tám mươi bốn tuổi. Cụ ở luôn trong đền thờ, kiêng ăn, cầu nguyện và ngày đêm phục vụ Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

37rồi ở góa, đến nay đã tám mươi bốn tuổi. An-na không khi nào ra khỏi đền thờ nhưng bà trung tín thờ phụng Thượng Đế, cữ ăn và cầu nguyện ngày và đêm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Ƀơi mông Simeôn bơni hiam laih, HʼAnna nao mơtam pơ Yôsêp hăng HʼMari laih anŭn bơni hơơč kơ Ơi Adai; giŏng anŭn ñu ră ruai Yêsu kơ abih bang ƀing hlơi pô hlak dŏ tơguan kơ Pô či pơklaih ƀing Israel mơ̆ng tơlơi gleh tơnap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Một lúc ấy, người cũng thình lình đến đó, ngợi khen Đức Chúa Trời, và nói chuyện về con trẻ với mọi người trông đợi sự giải cứu của thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vào giờ ấy, bà cũng đến đó, ca ngợi Đức Chúa Trời và nói về con trẻ cho mọi người đang trông đợi sự giải cứu thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngay lúc đó bà đến, ca ngợi Ðức Chúa Trời, và nói về Hài Nhi cho mọi người đang trông đợi sự giải cứu Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Chính giờ đó cụ vừa đến cảm tạ Đức Chúa Trời và nói về hài nhi cho mọi người đang trông đợi sự giải cứu Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Lúc Xi-mê-ôn nói, bà cũng đang đứng đó. Bà cảm tạ Thượng Đế và thuật về hài nhi Giê-xu cho những người trông chờ Thượng Đế giải phóng Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Tơdang Yôsêp hăng HʼMari hơmâo pơgiŏng hĭ laih abih bang Tơlơi Juăt Khua Yang pơtă kơ ƀing gơñu, ƀing gơñu wơ̆t glaĭ pơ plei Nazaret yơh jing plei gơñu pô amăng kwar Galilê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Khi Giô-sép và Ma-ri đã làm trọn mọi việc theo luật pháp Chúa rồi, thì trở về thành của mình là Na-xa-rét trong xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi đã hoàn tất mọi việc theo luật pháp của Chúa, Giô-sép và Ma-ri trở về thành của mình là Na-xa-rét thuộc miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi họ đã làm xong mọi thủ tục theo Luật Pháp của Chúa, họ trở về miền Ga-li-lê và ngụ tại Na-xa-rét, thành của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Sau khi làm xong mọi việc theo Luật Chúa ấn định, Giô-sép và Ma-ri trở về Ga-li-lê, thành Na-xa-rét, là thành của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Sau khi Giô-xép và Ma-ri thi hành xong những điều luật pháp Chúa qui định, thì trở về quê nhà ở Na-xa-rét thuộc miền Ga-li-lê.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Laih anŭn čơđai Yêsu prŏng kơtang tui. Ñu hơmâo bă hăng tơlơi rơgơi laih anŭn tơlơi khăp pap Ơi Adai dŏ hrŏm hăng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Con trẻ lớn lên, và mạnh mẽ, được đầy dẫy sự khôn ngoan, và ơn Đức Chúa Trời ngự trên Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Con trẻ lớn lên và mạnh mẽ; đầy dẫy sự khôn ngoan, và ân điển của Đức Chúa Trời ở trên Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ấu Nhi lớn lên, khỏe mạnh, đầy khôn ngoan, và ân sủng của Ðức Chúa Trời ở trên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Con trẻ lớn lên, mạnh khoẻ và đầy dẫy sự khôn ngoan. Ân phúc của Đức Chúa Trời ở trên Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Cậu bé dần dần khôn lớn và mạnh mẽ, ân phúc của Thượng Đế ở cùng cậu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Rĭm thŭn amĭ ama Yêsu juăt nao pơ plei prŏng Yerusalaim kiăng djă̱ hơdơr kơ hrơi phet Tơlơi Găn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vả, hằng năm đến ngày lễ Vượt qua, cha mẹ Đức Chúa Jêsus thường đến thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Hằng năm đến kỳ lễ Vượt Qua, cha mẹ Đức Chúa Jêsus thường đi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Thuở ấy mỗi năm cha mẹ Ngài đều đi lên Giê-ru-sa-lem để dự Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Hằng năm, cha mẹ Đức Giê-su đều đi Giê-ru-sa-lem dự lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Mỗi năm cha mẹ Chúa Giê-xu lên thành Giê-ru-sa-lem để dự lễ Vượt qua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Tơdang Yêsu hơmâo pluh-dua thŭn laih, amĭ ama Ñu ăt nao kơ hrơi phet anŭn mơ̆n jing tơlơi ƀing gơñu juăt ngă laih. Samơ̆ tal anai jing tal blung hlâo ƀing gơñu djă̱ ba čơđai Yêsu nao hrŏm hăng ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Khi Ngài lên mười hai tuổi, theo lệ thường ngày lễ, cùng lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Khi được mười hai tuổi, Ngài cùng cha mẹ đi lên đó dự lễ theo thường lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Khi Ngài được mười hai tuổi, họ đi lên Giê-ru-sa-lem để dự lễ như thường lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Khi mười hai tuổi, Ngài cùng cha mẹ lên đó dự lễ theo tục lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Lúc Ngài được mười hai tuổi thì cả gia đình lên dự lễ như vẫn thường làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Tơdang hrơi phet anŭn rơgao hĭ laih, amĭ ama Yêsu hlak ƀơi jơlan glaĭ pơ plei gơñu pô yơh. Čơđai anŭn dŏ glaĭ pơ plei prŏng Yerusalaim, samơ̆ amĭ ama Ñu ƀu thâo ôh kơ tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Các ngày lễ qua rồi, cha mẹ trở về, con trẻ là Jêsus ở lại thành Giê-ru-sa-lem, mà cha mẹ không hay chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Khi các ngày lễ qua rồi, cha mẹ trở về, nhưng cậu bé Jêsus ở lại thành Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ Ngài không hay biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Khi những ngày lễ xong rồi họ trở về nhà, cậu thiếu niên Jesus vẫn còn ở lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ Ngài không biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Các ngày lễ vừa xong, họ trở về quê, nhưng cậu bé Giê-su vẫn ở lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ không hay biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sau các ngày lễ thì gia đình lên đường trở về nhà. Nhưng cậu Giê-xu ở nán lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ cậu không hay biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Ƀing gơñu pơmĭn čơđai Yêsu ăt glaĭ hrŏm hăng grup gơñu hlak rơbat glaĭ anŭn, tui anŭn ƀing gơñu ăt rơbat glaĭ amăng abih sa hrơi anŭn. Giŏng anŭn, ƀing gơñu čơdơ̆ng hơduah sem čơđai Yêsu huĭdah gơ̆ hlak dŏ hăng ƀing adơi ai ƀôdah hăng ƀing gơyut gơyâo gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Hai người tưởng rằng Ngài cũng đồng đi với bạn đi đường, đi trót một ngày, rồi mới tìm hỏi trong đám bà con quen biết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Họ cứ tưởng là Ngài cùng đi trong đoàn lữ hành, nên sau một ngày đường mới tìm kiếm Ngài trong số bà con và những người quen biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Họ tưởng Ngài đang đi trong đoàn lữ hành trên đường về. Sau khi đi một ngày đường, họ bắt đầu tìm kiếm Ngài giữa các bà con và những người quen biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Họ đi suốt một ngày rồi mới hỏi bà con quen biết, vì tưởng Ngài vẫn còn đi chung trong đoàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Hai người đi suốt một ngày đường, cứ yên trí cậu đi về chung với đồng bạn. Sau đó mới bắt đầu hỏi thăm tìm cậu trong đám thân nhân và bạn hữu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Samơ̆ ƀing gơñu hơduah tơña ƀu ƀuh ôh čơđai Yêsu pơ anŭn. Tui anŭn, ƀing gơñu wơ̆t glaĭ pơ plei prŏng Yerusalaim kiăng hơduah sem Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45nhưng không thấy Ngài, bèn trở lại thành Giê-ru-sa-lem mà tìm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi không thấy Ngài, ông bà liền trở lại thành Giê-ru-sa-lem để tìm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi tìm không thấy, họ quay trở lại Giê-ru-sa-lem để kiếm Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Tìm không được, họ quay trở lại Giê-ru-sa-lem để kiếm Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Tìm không ra nên hai người liền đi trở lại Giê-ru-sa-lem để kiếm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Ƀơi hrơi tal klâo tơdơi kơ ƀing gơñu tơbiă đuaĭ laih mơ̆ng plei Yerusalaim, ƀing gơñu hơduah ƀuh čơđai Yêsu amăng anih wăl tơdron sang yang. Ñu hlak dŏ hrŏm hăng ƀing nai pơtô tơlơi juăt. Ñu hlak dŏ hơmư̆ ƀing nai anŭn pơtô laih anŭn Ñu tơña glaĭ kơ ƀing gơ̆ lu mơta tơlơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Khỏi ba ngày, gặp Ngài tại trong đền thờ đang ngồi giữa mấy thầy thông thái, vừa nghe vừa hỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau ba ngày, họ gặp Ngài trong đền thờ đang ngồi giữa các giáo sư Do Thái giáo, vừa nghe vừa hỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau ba ngày, họ tìm thấy Ngài lúc ấy đang ở trong đền thờ, ngồi giữa các giáo sư, lắng nghe họ giảng dạy, và đặt những câu hỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Sau ba ngày thất lạc, họ tìm được Ngài trong đền thờ, đang ngồi giữa các giáo sư Do Thái Giáo, vừa nghe vừa hỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Mãi ba ngày sau, họ mới tìm được cậu đang ngồi trong đền thờ chung với các giáo sư luật, vừa nghe vừa hỏi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Abih bang ƀing dŏ hơmư̆ čơđai Yêsu le̱ng kơ dŏ kơtuă hli̱ng hla̱ng soh sel kơ tơlơi Ñu rơgơi laĭ glaĭ tơlơi ƀing nai pơtô tơña.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Ai nấy nghe, đều lạ khen về sự khôn ngoan và lời đối đáp của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Tất cả những người nghe Ngài đều kinh ngạc về sự hiểu biết và những lời đối đáp của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Tất cả những ai nghe Ngài nói đều ngạc nhiên về sự thông minh và những lời đối đáp của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Tất cả những người nghe đều kinh ngạc về sự hiểu biết và những lời đối đáp của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ai nghe cậu cũng lấy làm ngạc nhiên về trí thông minh và những câu trả lời của cậu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48Tơdang amĭ ama Yêsu ƀuh Gơ̆ pơ anŭn, amĭ ama Ñu dŏ kơtuă biă mă yơh. Amĭ Ñu laĭ kơ Ñu tui anai, “Ơ nô ăh, yua hơget ih ngă kơ ƀing gơmơi tui anai lĕ? Ama ih hăng kâo ƀlơ̆ng bơngơ̆t biă mă kơ ih laih anŭn hơduah sem ih djŏp djang anih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Khi cha mẹ thấy Ngài, thì lấy làm lạ, và mẹ hỏi rằng: Hỡi con, sao con làm cho hai ta thể nầy? Nầy, cha và mẹ đã khó nhọc lắm mà tìm con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Khi cha mẹ thấy Ngài, thì kinh ngạc và mẹ Ngài nói với Ngài: “Hỡi con, sao con làm cho hai ta ra nông nỗi nầy? Cha con và mẹ đã lo lắng tìm con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Khi thấy Ngài, cha mẹ Ngài sửng sốt; mẹ Ngài nói với Ngài, “Con à, tại sao con làm cho cha mẹ phải vất vả như vậy? Này, cha con và mẹ đã tìm con và lo lắng cho con biết bao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Tìm thấy Ngài, cha mẹ cũng kinh ngạc, mẹ Ngài hỏi: “Con ơi, tại sao con gây nông nỗi này cho cha mẹ? Cha con và mẹ đã rất khổ tâm tìm kiếm con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Lúc cha mẹ tìm được cậu thì cả hai người đều sửng sốt. Mẹ cậu hỏi, “Con ơi, sao con đối với cha mẹ như thế nầy? Cha mẹ hết sức lo âu cho con và đã kiếm con khắp nơi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49Giŏng anŭn, Yêsu tơña kơ amĭ ama Ñu tui anai, “Yua hơget ƀing ih hơduah sem kâo lĕ? Ƀing ih ƀu thâo ôh hă, kâo khŏm dŏ amăng sang anai jing sang Ama kâo?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Ngài thưa rằng: Cha mẹ kiếm tôi làm chi? Há chẳng biết tôi phải lo việc Cha tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Ngài thưa: “Sao cha mẹ lại tìm kiếm con? Cha mẹ không biết rằng con phải lo việc Cha con sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Ngài đáp, “Thưa mẹ, sao cha mẹ tìm con? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà của Cha con sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Ngài thưa: “Cha mẹ phải tìm kiếm con làm gì? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà Cha con sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Cậu Giê-xu thưa, “Cha mẹ kiếm con làm gì? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà của Cha con sao?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Samơ̆ HʼMari hăng Yôsêp ƀu thâo hluh ôh hơget tơlơi čơđai Yêsu hlak pơhiăp hăng ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Nhưng hai người không hiểu lời Ngài nói chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Nhưng hai người không hiểu lời Ngài vừa nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Nhưng họ không hiểu những lời Ngài nói với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Nhưng ông bà không hiểu lời Ngài nói với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nhưng cả hai người đều không hiểu cậu nói gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51Giŏng anŭn, Ñu glaĭ pơ plei Nazaret hrŏm hăng amĭ ama Ñu laih anŭn tui gưt kơ ƀing gơñu. Samơ̆ amĭ Ñu djă̱ pioh nanao hơdôm tơlơi anŭn amăng pran jua ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Đoạn, Ngài theo về thành Na-xa-rét và chịu lụy cha mẹ. Mẹ Ngài ghi các lời ấy vào lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Ngài đi theo cha mẹ trở về Na-xa-rét và phục tùng họ. Mẹ Ngài ghi khắc mọi lời ấy trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ngài đi xuống với họ, trở về Na-xa-rét, và vâng phục họ. Mẹ Ngài ghi nhớ mọi điều ấy trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ngài theo cha mẹ về Na-xa-rét và tùng phục họ. Mẹ Ngài ghi khắc mọi việc ấy trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Chúa Giê-xu trở về Na-xa-rét và vâng phục cha mẹ. Còn mẹ Ngài ghi nhớ vào lòng những chuyện đã xảy ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Laih anŭn čơđai Yêsu rơgơi tui laih anŭn drơi jan kơjăp rơjăng tui. Ơi Adai mơak hăng Ñu prŏng tui laih anŭn ƀing ană plei ăt mơak hăng Ñu kar kaĭ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Đức Chúa Jêsus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng được đẹp lòng Đức Chúa Trời và người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Đức Chúa Jêsus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng được đẹp lòng Đức Chúa Trời và người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ðức Chúa Jesus khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng đẹp lòng Ðức Chúa Trời và người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Đức Giê-su khôn ngoan càng thêm, thân hình càng lớn, càng được đẹp lòng Đức Chúa Trời và loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Chúa Giê-xu càng trở nên khôn lớn. Mọi người và Thượng Đế đều quí mến cậu.