So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yêsu pơhiăp dơ̆ng hăng ƀing ding kơna Ñu tui anai, “Kâo laĭ kơ ƀing gih sĭt biă mă, đơđa amăng ƀing mơnuih dŏ dơ̆ng pơ anai ƀu či djai ôh hlâo kơ ƀing gơñu ƀuh dêh čar Ơi Adai rai hăng tơlơi dưi mơyang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngài lại phán cùng môn đồ rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong những người đứng đây, có mấy kẻ sẽ chẳng chết trước khi chưa thấy nước Đức Chúa Trời lấy quyền phép mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngài phán với các môn đồ: “Thật, Ta bảo các con, một số trong những người đang đứng đây sẽ không chết trước khi thấy vương quốc Đức Chúa Trời đến với uy quyền.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài nói với họ, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, vài người đứng đây sẽ không nếm trải sự chết cho đến khi thấy vương quốc Ðức Chúa Trời đến trong quyền năng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Rồi Ngài bảo họ: “Ta quả quyết với các con, một số trong những người đang đứng đây sẽ không chết cho đến khi thấy Nước Đức Chúa Trời thể hiện trong quyền năng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Chúa Giê-xu bảo họ, “Ta bảo thật, một số người đứng đây sẽ không nếm cái chết trước khi Nước Trời hiện đến trong quyền uy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Năm hrơi tơdơi kơ tơlơi Ñu pơtô anŭn, Yêsu iâu ba Pêtrôs, Yakơ laih anŭn Yôhan hrŏm hăng Ñu laih anŭn đĭ nao pơ čư̆ glông, jing anih ƀing gơñu dŏ hơjăn păn. Pơ anih anŭn yơh drơi jan Ñu pơplih hĭ phara ƀơi anăp ƀing ding kơna Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khỏi sáu ngày, Đức Chúa Jêsus đem Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng đi tẽ với Ngài lên núi cao; và Ngài hóa hình trước mặt ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sáu ngày sau, Đức Chúa Jêsus đem riêng Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng cùng với Ngài lên một ngọn núi cao, và Ngài hóa hình trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sáu ngày sau Ðức Chúa Jesus đem Phi-rơ, Gia-cơ, và Giăng theo Ngài. Ngài dẫn riêng họ lên núi cao, và Ngài biến hóa trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sáu ngày sau, Đức Giê-su đem riêng Phê-rơ, Gia-cơ và Giăng lên một ngọn núi cao, rồi Ngài hóa hình trước mặt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sáu ngày sau, Chúa Giê-xu đem Phia-rơ, Gia-cơ và Giăng đi riêng lên một ngọn núi cao. Ngài biến hóa trước mắt họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Sum ao Ñu jing hĭ bơngač rơđah biă mă, tơl ƀu hơmâo hlơi pô ôh amăng lŏn tơnah anai dưi pơrơgoh kô̱̆ bơngač kar hăng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Áo xống Ngài trở nên sáng rực và trắng tinh chói lòa, đến nỗi chẳng có thợ phiếu nào ở thế gian phiếu được trắng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Y phục Ngài trở nên rực sáng và trắng tinh đến nỗi chẳng có thợ phiếu nào trên thế gian nầy có thể phiếu trắng được như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Y phục Ngài tỏa rực hào quang và trở nên cực trắng mà không thợ giặt nào trên đất có thể làm cho trắng được như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Y phục Ngài trở nên sáng chói và trắng tinh, không một ai trên đời có thể làm trắng như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Áo quần Ngài đang mặc bỗng trở nên sáng trắng, đến nỗi không ai có thể làm trắng như thế được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Giŏng anŭn, tŏ tơnŏ Êliyah hăng Môseh pơƀuh rai ƀơi anŭn laih anŭn pơhiăp hăng Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-li và Môi-se hiện ra, nói chuyện cùng Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-li và Môi-se hiện ra nói chuyện với Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Có Ê-li-gia và Mô-sê hiện ra với họ, và các vị ấy đàm đạo với Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ê-li và Môi-se hiện ra cùng họ và hầu chuyện với Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bỗng có Ê-li và Mô-se hiện ra nói chuyện với Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Pêtrôs laĭ hăng Yêsu tui anai, “Ơ Nai ăh, hiam yơh kơ ƀing ta dŏ pơ anai. Brơi kơ ƀing gơmơi pơdơ̆ng đĭ bĕ klâo boh nưh, sa kơ Ih, sa kơ Môseh laih anŭn sa kơ Êliyah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Phi-e-rơ bèn cất tiếng thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy thầy, chúng ta ở đây tốt lắm; hãy đóng ba trại, một cái cho thầy, một cái cho Môi-se, và một cái cho Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phi-e-rơ thưa với Đức Chúa Jêsus: “Thưa Thầy, chúng ta ở đây tốt lắm; xin để chúng con dựng ba cái trại: một cái cho Thầy, một cái cho Môi-se và một cái cho Ê-li.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Phi-rơ cất tiếng và thưa với Ðức Chúa Jesus, “Thưa Thầy, chúng ta ở đây tốt quá. Ðể chúng con dựng ba cái lều, một cái cho Thầy, một cái cho Mô-sê, và một cái cho Ê-li-gia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phê-rơ thưa cùng Đức Giê-su: “Thưa Thầy, chúng ta ở đây thật tốt. Chúng con xin dựng ba trại, một cho Thầy, một cho Môi-se và một cho Ê-li.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phia-rơ thưa với Ngài, “Thưa thầy, chúng ta ở đây thật tuyệt. Chúng ta hãy dựng ba cái lều—một cái cho thầy, một cái cho Mô-se và một cái cho Ê-li.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Pêtrôs ƀu thâo hơget či pơhiăp ôh, yuakơ ƀing gơñu huĭ bra̱l biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Phi-e-rơ không biết mình nói chi, tại cả ba đều sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì cả ba đều quá sợ hãi nên Phi-e-rơ không biết mình đang nói gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông nói mà không biết mình nói gì, bởi vì họ quá đỗi kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phê-rơ không biết mình nói gì, vì họ đều kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phia-rơ chẳng biết mình nói gì vì ông và các đồng bạn quá khiếp sợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, hơmâo kơthul hiăng rai go̱m hĭ ƀing gơñu, laih anŭn hơmâo dơnai hiăp mơ̆ng kơthul anŭn tui anai, “Anai yơh jing Ană Đah Rơkơi Kâo, jing Pô Kâo khăp biă mă; pơđi̱ng hơmư̆ tui Ñu bĕ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại có một đám mây bao phủ lấy; và từ đám mây có tiếng phán rằng: Người nầy là Con rất yêu dấu của ta, hãy vâng nghe người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi có một đám mây che phủ họ; từ trong đám mây có tiếng phán rằng: “Đây là Con yêu dấu của Ta, hãy nghe lời Người!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một đám mây kéo đến bao phủ họ; từ trong đám mây có tiếng phán, “Ðây là Con yêu dấu của Ta, hãy nghe lời Người!”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi một đám mây kéo đến che phủ họ và từ trong mây có tiếng phán: “Đây là Con yêu dấu của Ta, hãy nghe lời người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có một đám mây bay đến bao phủ mọi người. Từ trong đám mây có tiếng vọng ra, “Đây là Con ta yêu dấu. Hãy nghe theo người!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Blĭp blăp tơdang ƀing gơñu lăng hyu jum dar, ƀing gơñu ƀu ƀuh hlơi pô ôh hăng ƀing gơñu, kơnơ̆ng ƀuh Yêsu đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thình lình, các môn đồ ngó quanh quất, chẳng thấy ai nữa, chỉ còn một mình Đức Chúa Jêsus ở với mình mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bỗng nhiên, các môn đồ nhìn quanh, không thấy ai cả, chỉ còn một mình Đức Chúa Jêsus ở với họ mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bất chợt họ nhìn quanh và không thấy ai ở với họ nữa ngoại trừ một mình Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ chợt nhìn quanh, nhưng không thấy ai cả, chỉ còn một mình Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bỗng nhiên Phia-rơ, Gia-cơ và Giăng nhìn quanh quất thì chỉ thấy có một mình Chúa Giê-xu mà thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdang ƀing gơñu trŭn mơ̆ng čư̆, Yêsu khă hĭ ƀing ding kơna kiăng kơ ƀu ră ruai hơdôm tơlơi ƀing gơñu hơmâo ƀuh laih pơ anŭn kơ arăng tơl truh hrơi Ñu, jing Ană Mơnuih, hơmâo hơdip glaĭ laih mơ̆ng mơnuih djai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi từ trên núi xuống, Ngài cấm môn đồ đừng nói lại với ai những điều mình đã thấy, cho đến chừng nào Con người từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi cùng các môn đồ từ trên núi xuống, Ngài dặn họ không được nói lại với ai những điều mình đã thấy cho đến khi Con Người từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi xuống núi Ngài ra lịnh cho họ không được nói với ai những gì họ đã thấy cho đến khi Con Người từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi xuống núi, Ngài cấm họ không được nói với ai điều mình vừa thấy, cho đến ngày Con Người từ cõi chết sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi đang xuống núi, Ngài dặn họ không được kể cho ai nghe về việc họ vừa thấy cho đến khi Con Người sống lại từ trong vòng kẻ chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, ƀing ding kơna Ñu anŭn djă̱ pioh tơlơi anŭn kơ gơñu pô laih anŭn pơrơklah hăng tơdruă gơñu kơ tơlơi hơget kiăng laĭ “hơdip glaĭ mơ̆ng mơnuih djai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, môn đồ ghi nhớ lời ấy, và hỏi nhau sự từ kẻ chết sống lại là gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các môn đồ ghi nhớ lời ấy và hỏi nhau “từ cõi chết sống lại” nghĩa là gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ ghi nhớ điều ấy trong lòng và bàn bạc với nhau về những lời “từ cõi chết sống lại” có nghĩa gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ vâng giữ lời ấy, nhưng tự hỏi: “Sống lại từ cõi chết” có nghĩa gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì thế các môn đệ giữ kín những điều ấy trong lòng, nhưng họ bàn luận với nhau không hiểu Ngài nói sống lại từ kẻ chết nghĩa là gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, ƀing gơñu tơña kơ Yêsu tui anai dơ̆ng, “Tui anŭn, yua hơget ƀing nai pơtô Tơlơi Juăt laĭ tui anai lĕ: Êliyah yơh khŏm rai hlâo kơ Pô Messiah?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lại hỏi Ngài rằng: Sao các thầy thông giáo nói rằng: Ê-li phải đến trước?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Rồi họ hỏi Ngài: “Tại sao các thầy thông giáo lại nói rằng Ê-li phải đến trước?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ hỏi Ngài, “Tại sao các thầy dạy giáo luật lại bảo rằng Ê-li-gia phải đến trước?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau đó các môn đệ hỏi Ngài: “Sao các chuyên gia kinh luật bảo Ê-li phải đến trước?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ hỏi Ngài, “Tại sao các giáo sư luật bảo là Ê-li phải đến trước?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Sĭt Êliyah yơh khŏm rai hlâo kiăng kơ rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ abih bang jua pơmĭn mơnuih mơnam. Tui anŭn, yua hơget arăng hơmâo čih laih kơ tơlơi Kâo, Ană Mơnuih, khŏm tŭ lu mơta tơlơi ruă nuă laih anŭn tơlơi arăng hơngah lui hĭ lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài đáp rằng: Thật Ê-li phải đến trước sửa lại mọi việc. Vậy thì sao có chép về Con người rằng Ngài phải chịu khổ nhiều và bị khinh dể ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài đáp: “Thật Ê-li phải đến trước để phục hồi mọi việc. Còn lời chép về Con Người rằng Ngài phải chịu nhiều đau khổ và bị ngược đãi thì thể nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài trả lời họ, “Ê-li-gia thật phải đến trước để tái lập mọi sự. Còn những gì đã viết về Con Người phải chịu nhiều đau khổ và bị miệt thị thì sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài đáp: “Thật thế, Ê-li đã đến trước để phục hồi mọi việc. Vậy, sao cũng có chép về Con Người rằng Ngài phải chịu nhiều đau khổ và bạc đãi?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa Giê-xu đáp, “Họ nói đúng, Ê-li phải đến trước để chuẩn bị mọi việc. Nhưng tại sao Thánh Kinh bảo là Con Người phải chịu khổ nhiều, bị gạt bỏ và khinh miệt?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih, Êliyah hơmâo rai laih yơh, laih anŭn ƀing arăng hơmâo ngă laih kơ gơ̆ tui hăng tơlơi ƀing gơñu kiăng, anŭn jing tui hăng tơlơi arăng hơmâo čih laih kơ ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, ta nói cùng các ngươi, Ê-li đã đến rồi, người ta đãi người theo ý muốn mình, y như lời đã chép về việc người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Ta nói cho các con biết, Ê-li đã đến rồi, và người ta đã đối xử với người theo ý họ, đúng như lời đã chép về người vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nầy, Ta nói với các ngươi, Ê-li-gia quả đã đến rồi, và họ đã đối xử với ông ấy theo ý họ muốn, y như lời đã viết về ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta cho các con biết: Ê-li đã đến rồi và họ đối xử với người theo ý họ, như Kinh Thánh đã ghi chép về người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta cho các con biết là Ê-li đã đến rồi, nhưng người ta đối xử với ông ấy theo điều họ muốn đúng như lời đã viết về ông.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang ƀing gơñu wơ̆t glaĭ truh pơ ƀing ding kơna pơkŏn, ƀing gơñu ƀuh ƀing mơnuih lu dŏ jum dar gơñu laih anŭn ƀing nai pơtô tơlơi juăt dŏ pơrơjăh hăng ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Jêsus với ba người đến cùng các môn đồ khác, thì thấy đoàn dân rất đông vây chung quanh, và mấy thầy thông giáo đương cãi lẽ với các môn đồ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Đức Chúa Jêsus và ba môn đồ trở lại chỗ các môn đồ khác thì thấy một đoàn dân rất đông đang vây quanh họ; có mấy thầy thông giáo đang tranh luận với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi họ đến gặp các môn đồ, họ thấy một đám đông bao quanh các môn đồ ấy, và có mấy thầy dạy giáo luật đang tranh luận với các môn đồ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi xuống đến chỗ các môn đệ khác, Đức Giê-su và ba môn đệ thấy đoàn dân đông vây quanh, cũng có các chuyên gia kinh luật đang tranh luận với các môn đệ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Ngài trở lại với các môn đệ kia, thì thấy một đám đông vây quanh và các giáo sư luật đang tranh luận với họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang abih bang mơnuih lu ƀuh Yêsu, ƀing gơñu hli̱ng hla̱ng biă mă laih anŭn đuaĭ nao pơhiăp kơkuh hăng Ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cả đoàn dân nầy vừa thấy Ngài, liền lấy làm lạ, thảy đều chạy đến chào Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vừa thấy Ngài, cả đám đông rất ngạc nhiên, liền chạy đến chào đón Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vừa thấy Ngài cả đám đông rất đỗi ngạc nhiên, rồi họ chạy đến chào Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vừa thấy Ngài, cả đám đông rất ngạc nhiên chạy đến đón.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vừa thấy Chúa Giê-xu, đám đông vô cùng ngạc nhiên, nên chạy lại để chào mừng Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yêsu tơña kơ ƀing gơñu tui anai, “Hơget tơlơi ƀing gih pơrơjăh hăng ƀing gơñu lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài bèn hỏi rằng: Các ngươi cãi lẽ với môn đồ về việc gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài hỏi họ: “Các ngươi tranh luận với các môn đồ về việc gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài hỏi họ, “Các ngươi đang tranh luận với họ về việc gì thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài hỏi các môn đệ: “Các con đang tranh luận với họ việc gì thế?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu hỏi, “Các ông tranh luận với họ về việc gì thế?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Sa čô amăng ƀing mơnuih lu anŭn laĭ glaĭ tui anai, “Ơ Nai ăh, kâo ba rai pơ Ih ană kâo anai, jing pô yang sat ngă tơl ngă brơi kơ gơ̆ jing hĭ kơmlô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Một người trong đám đông thưa rằng: Lạy thầy, tôi đã đem con trai tôi tới cho thầy; nó bị quỉ câm ám,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Một người trong đám đông trả lời: “Thưa Thầy, tôi đem con trai tôi đến cho Thầy. Cháu bị quỷ câm ám,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Một người trong đám đông đáp, “Thưa Thầy, tôi đem con trai tôi đến nhờ Thầy cứu chữa. Cháu bị quỷ ám làm cháu không nói được.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một người trong đám đông lên tiếng: “Thưa Thầy, tôi đem con trai tôi đến với Thầy, nó bị quỷ câm ám.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Một người đáp, “Thưa thầy, tôi mang con tôi đến cho thầy. Nó bị quỉ ám khiến nó không nói được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Laih anŭn rĭm wơ̆t yang sat ngă kơ ñu, pơrơbuh hĭ gơ̆ ƀơi lŏn. Gơ̆ ƀlĕ pơrơboh ia bah, kĕ tơgơi laih anŭn drơi jan gơ̆ găng hĭ. Kâo hơmâo rơkâo laih kơ ding kơna Ih kiăng kơ puh pơđuaĭ hĭ yang sat anŭn, samơ̆ ƀing gơñu ƀu dưi ngă ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18không cứ chỗ nào quỉ ám vào thì làm cho nổi kinh phong, sôi bọt mồm, nghiến răng, rồi nó mòn mỏi đi; tôi đã xin môn đồ thầy đuổi quỉ ấy, song đuổi không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18mỗi lần quỷ nhập vào thì vật cháu ngã xuống, làm cho sùi bọt mép, nghiến răng rồi cứng đờ người ra. Tôi đã nhờ các môn đồ Thầy đuổi quỷ ấy, nhưng họ không đuổi được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mỗi khi quỷ bắt lấy cháu, nó vật cháu xuống; cháu trào bọt mép, nghiến răng, và cứng người. Tôi đã xin các môn đồ Thầy đuổi quỷ ấy ra, nhưng họ không đuổi được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bất cứ ở đâu quỷ nhập vào là vật nó ngã xuống, làm nó sùi bọt mép, nghiến răng rồi cứng đờ ra. Tôi có xin môn đệ Thầy đuổi quỷ ấy, nhưng họ không trừ nổi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi quỉ hành thì vật nó té xuống đất. Rồi nó sùi bọt mép, nghiến răng, người cứng đơ lại. Tôi đã xin các môn đệ thầy đuổi quỉ ra mà họ không làm được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Ơ ƀing ƀu đaŏ hơi, hơbĭn sui dơ̆ng Kâo khŏm dŏ hăng ƀing gih lĕ? Hơbĭn sui dơ̆ng Kâo ư̆ añ kơ ƀing gih lĕ? Ba rai bĕ čơđai anŭn pơ Kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Hỡi dòng dõi chẳng tin kia, ta sẽ ở cùng các ngươi cho đến chừng nào? Ta sẽ chịu các ngươi cho đến khi nào? Hãy đem con đến cho ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Jêsus nói: “Hỡi thế hệ vô tín kia, Ta sẽ phải ở với các ngươi cho đến chừng nào? Ta sẽ còn chịu đựng các ngươi cho đến bao giờ? Hãy đem đứa trẻ đến cho Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài nói với họ, “Hỡi thế hệ vô tín, Ta phải ở với các ngươi bao lâu nữa? Ta phải chịu đựng các ngươi bao lâu nữa? Hãy đem đứa trẻ đến Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài đáp: “Thế hệ này sao vô tín quá! Ta phải ở với các người cho đến chừng nào? Ta phải chịu đựng các người cho đến bao giờ? Hãy đem nó đến cho Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu đáp, “Nầy thế hệ vô tín, ta phải ở với các ông trong bao lâu nữa? Ta phải chịu đựng các ông trong bao lâu nữa? Mang nó đến đây cho ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, ƀing gơñu ba čơđai anŭn pơ Yêsu yơh. Tơdang yang sat ƀuh Yêsu, ñu pơañăk gơ̆ mơtam. Ñu pơrơbuh hĭ čơđai anŭn ƀơi lŏn laih anŭn tơglŭng drơi jan gơ̆ hăng pơrơboh ia bah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúng bèn đem đứa trẻ cho Ngài. Đứa trẻ vừa thấy Đức Chúa Jêsus, tức thì quỉ vật mạnh nó, nó ngã xuống đất, rồi lăn lóc sôi bọt miếng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ đem đứa trẻ đến cho Ngài. Vừa thấy Đức Chúa Jêsus, quỷ lập tức vật mạnh đứa trẻ, nó ngã xuống đất, lăn lộn, sùi bọt mép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ đem đứa trẻ đến Ngài. Vừa khi thấy Ngài, quỷ liền hành hạ đứa trẻ; nó ngã xuống đất, lăn lộn, và trào bọt mép.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ đem đứa trẻ đến cùng Ngài. Vừa thấy Ngài, quỷ liền vật nó dữ dội; nó ngã xuống đất lăn lộn, sùi bọt mép.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ mang cậu bé đến. Vừa khi thấy Ngài, quỉ vật cậu bé khiến nó té lăn nhào xuống đất, miệng sùi bọt mép.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Yêsu tơña kơ ama čơđai anŭn tui anai, “Hơbĭn sui laih hơmâo tơlơi truh hrup hăng anŭn lĕ?”Ñu laĭ glaĭ tui anai, “Čơdơ̆ng mơ̆ng ñu dŏ anet yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Jêsus hỏi cha nó rằng: Điều đó xảy đến cho nó đã bao lâu? Người cha thưa rằng: Từ khi nó còn nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus hỏi người cha: “Cháu bị thế nầy đã bao lâu rồi?” Người cha thưa: “Từ khi cháu còn bé.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài hỏi cha đứa trẻ, “Nó bị như thế đã bao lâu rồi?”Ông đáp, “Thưa từ khi cháu còn bé.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài hỏi cha nó: “Nó bị bệnh thế nầy đã bao lâu rồi?” Người cha thưa: “Từ lúc cháu còn bé,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu hỏi người cha, “Nó bị thế nầy bao lâu rồi?”Người cha thưa, “Từ khi nó còn nhỏ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Lu wơ̆t yang sat juăt glŏm hĭ gơ̆ amăng apui ƀôdah amăng ia kiăng pơdjai hĭ gơ̆. Samơ̆ tơdah Ih dưi ngă hơget tơlơi, rơkâo kơ Ih pap mơñai djru brơi kơ ƀing gơmơi đa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Quỉ đã lắm phen quăng nó trong lửa và dưới nước, để giết nó đi; nhưng nếu thầy làm được việc gì, xin thương xót chúng tôi và giúp cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Quỷ đã nhiều lần ném cháu vào lửa, vào nước, để giết cháu đi. Nhưng nếu Thầy có thể làm được gì, xin thương xót chúng tôi và giúp cho!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cháu thường bị quỷ quăng vào lửa và vào nước để giết cháu. Nhưng nếu Thầy có thể làm được gì để giúp chúng tôi, xin Thầy dủ lòng thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22đã nhiều lần quỷ đẩy cháu vào lửa và xô xuống nước để giết cháu. Dù sao, nếu được, xin Thầy thương tình giúp chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhiều lúc quỉ xô nó vào lửa hoặc xuống nước để giết nó. Nếu thầy có thể làm được gì cho nó, xin thầy thương mà cứu giúp chúng tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Hơget ih laĭ ‘tơdah ih dưi’ lĕ? Abih bang tơlơi bruă le̱ng kơ dưi jing hĭ soh sel kơ hlơi pô đaŏ kơnang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Sao ngươi nói: Nếu thầy làm được?… Kẻ nào tin thì mọi việc đều được cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus đáp: “Sao lại nói ‘nếu Thầy có thể làm được’? Ai tin thì mọi việc đều được cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðức Chúa Jesus phán, “Nếu có thể à? Mọi sự đều có thể xảy ra cho người có lòng tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su bảo: “Sao ông lại nói ‘nếu được?’ Ai tin thì mọi việc đều được cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu bảo người cha, “Ông nói, ‘Nếu thầy có thể!’ Người nào tin thì việc gì cũng có thể được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀơi mông anŭn mơtam, ama čơđai anŭn laĭ kraih tui anai, “Kâo đaŏ kơnang yơh. Rơkâo kơ Ih djru bĕ kâo dưi hĭ kơ tơlơi kâo ƀu đaŏ kơnang!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tức thì cha đứa trẻ la lên rằng: Tôi tin; xin Chúa giúp đỡ trong sự không tin của tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cha đứa trẻ liền la lên rằng: “Tôi tin, xin giúp cho sự vô tín của tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Người cha của đứa trẻ liền bật khóc lớn tiếng, “Tôi tin. Xin giúp tôi khắc phục sự vô tín của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cha đứa bé liền kêu lớn: “Tôi tin, xin Thầy giúp tôi có lòng tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lập tức người cha kêu lên, “Tôi tin! Xin giúp tôi thắng lòng vô tín của tôi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdang Yêsu ƀuh ƀing mơnuih lu đuaĭ rai pơ Ñu, Ñu pơhiăp kơ yang sat tui anai, “Ơ yang kơmlô hăng tơngĭl, Kâo pơđar kơ ŏng tơbiă đuaĭ hĭ bĕ mơ̆ng čơđai anai laih anŭn anăm wơ̆t glaĭ mŭt amăng gơ̆ dơ̆ng tah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi Đức Chúa Jêsus thấy dân chúng chạy đến đông, thì Ngài quở trách tà ma và phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ câm và điếc, ta biểu mầy phải ra khỏi đứa trẻ nầy, đừng ám nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi thấy đoàn dân đổ xô đến, Đức Chúa Jêsus quở trách quỷ và phán: “Quỷ câm và điếc kia, Ta ra lệnh cho mầy phải rời khỏi đứa trẻ nầy, không được nhập vào nó nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi Ðức Chúa Jesus thấy đám đông kéo nhau chạy đến, Ngài truyền cho tà linh ô uế, “Hỡi quỷ câm và điếc, Ta ra lệnh cho ngươi, hãy ra khỏi đứa trẻ nầy và không được phép nhập lại vào nó nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thấy đoàn dân đông chạy đến, Đức Giê-su quở tà linh: “Quỷ câm và điếc kia, Ta truyền cho mầy phải ra khỏi đứa trẻ nầy, không được nhập lại nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi Chúa Giê-xu thấy đám đông đổ xô lại, Ngài liền quở ác quỉ, “Này, quỉ làm cho người không nghe và không nói được, ta bảo mầy phải ra khỏi cậu bé nầy, không được phép nhập vào nó nữa!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Yang sat anŭn ur kraih, pơañăk gơ̆ sat biă mă laih anŭn tơbiă đuaĭ hĭ yơh. Čơđai anŭn jing hĭ kar hăng atâo djai tơl lu mơnuih laĭ tui anai, “Ñu djai laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Quỉ bèn la lớn tiếng lên, vật đứa trẻ mạnh lắm mà ra khỏi; đứa trẻ trở như chết vậy, nên nỗi nhiều người nói rằng: Nó chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Quỷ rú lên, quật mạnh đứa trẻ rồi ra khỏi; đứa trẻ trông như một xác chết, nên nhiều người nói rằng: “Nó chết rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Con quỷ thét lên một tiếng lớn, vật mạnh đứa trẻ khiến nó co giật dữ dội, rồi xuất ra. Ðứa trẻ trở nên như người chết đến nỗi nhiều người nói, “Ðứa nhỏ đã chết rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Quỷ câm rú lên một tiếng, vật ngã đứa trẻ rồi ra khỏi. Đứa trẻ bất động như chết nên nhiều người nói: “Nó chết rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Quỉ rú lên một tiếng, vật cậu bé xuống đất, rồi ra khỏi. Đứa bé nằm cứng đơ như người chết nên nhiều người bảo, “Nó chết rồi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Samơ̆ Yêsu mă ƀơi tơngan gơ̆ hăng rŭ̱ đĭ gơ̆, gơ̆ tơgŭ dŏ dơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng Đức Chúa Jêsus nắm tay nó, nâng lên thì nó đứng dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Đức Chúa Jêsus nắm tay đứa trẻ, đỡ nó lên, và nó đứng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Ðức Chúa Jesus nắm tay nó, đỡ nó dậy, và nó đứng dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng Đức Giê-su cầm tay nó, đỡ dậy nên nó đứng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng Chúa Giê-xu cầm tay đỡ nó đứng dậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tơdơi kơ Yêsu mŭt pơ sang laih, ƀing ding kơna Ñu tơña hơjăn păn kơ Yêsu tui anai, “Yua hơget ƀing gơmơi ƀu dưi puh pơđuaĭ hĭ yang sat anŭn ôh lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi Đức Chúa Jêsus vào nhà rồi, môn đồ hỏi riêng Ngài rằng: Sao chúng tôi đuổi quỉ ấy không được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi Đức Chúa Jêsus đã vào trong nhà rồi, các môn đồ hỏi riêng Ngài: “Tại sao chúng con không thể đuổi được quỷ ấy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau khi đã vào trong nhà, các môn đồ Ngài đến hỏi riêng Ngài, “Tại sao chúng con không thể đuổi quỷ ấy ra được?

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi Ngài vào nhà, các môn đồ hỏi riêng Ngài: “Tại sao chúng con không trừ được quỷ ấy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Chúa Giê-xu vào nhà, các môn đệ hỏi riêng Ngài, “Tại sao chúng con không đuổi được quỉ ấy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Kơnơ̆ng yua mơ̆ng tơlơi iâu laĭ đôč yơh, djuai yang sat anŭn dưi tơbiă đuaĭ hĭ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài đáp rằng: Nếu không cầu nguyện, thì chẳng ai đuổi thứ quỉ ấy ra được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài đáp: “Nếu không cầu nguyện thì chẳng ai đuổi thứ quỷ ấy ra được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài đáp, “Thứ quỷ ấy không thể đuổi ra ngoại trừ cầu nguyện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngài bảo họ: “Loại quỷ nầy phải cầu nguyện mới đuổi được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ngài đáp, “Loại quỉ nầy phải cầu nguyện mới đuổi được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ƀing gơñu đuaĭ hĭ mơ̆ng anih anŭn hăng găn nao kwar Galilê. Yêsu ƀu kiăng kơ arăng thâo ôh pơpă ƀing gơñu dŏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đoạn, đi khỏi đó, trải qua xứ Ga-li-lê, Đức Chúa Jêsus không muốn cho ai biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Rời nơi đó, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đi ngang qua miền Ga-li-lê. Ngài không muốn ai biết việc nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Từ nơi đó họ đi ngang qua miền Ga-li-lê, nhưng Ngài không muốn ai biết,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Từ nơi đó, Đức Giê-su và các môn đệ băng ngang qua xứ Ga-li-lê, Ngài không muốn cho ai biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi Chúa Giê-xu cùng các môn đệ rời nơi đó, băng qua miền Ga-li-lê. Ngài không muốn ai biết Ngài ở đâu

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31yuakơ Ñu hlak pơtô pơhrăm kơ ƀing ding kơna Ñu. Ñu pơtô pơhrăm kơ ƀing gơñu tui anai, “Arăng jĕ či mă jao hĭ Kâo, jing Ană Mơnuih, kơ ƀing mơnuih mơnam hơmâo tơlơi dưi. Ƀing gơñu či pơdjai hĭ Kâo yơh, samơ̆ klŏh klâo hrơi Kâo či hơdip glaĭ dơ̆ng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì Ngài dạy các môn đồ rằng: Con người sẽ bị nộp trong tay người ta, họ sẽ giết đi; Ngài bị giết đã ba ngày rồi, thì sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31vì Ngài đang dạy các môn đồ rằng: “Con Người sẽ bị nộp vào tay người ta, họ sẽ giết Ngài; và ba ngày sau khi bị giết, Ngài sẽ sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31vì Ngài muốn dạy dỗ các môn đồ Ngài. Ngài bảo họ, “Con Người sẽ bị phản nộp vào tay người ta. Họ sẽ giết Người, và Người sẽ bị giết, nhưng ba ngày sau Người sẽ sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài đã dạy các môn đệ rằng: “Con Người sắp bị nộp vào tay người ta, sẽ bị giết và sau khi chết ba ngày, Người sẽ sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31vì Ngài cần dạy dỗ các môn đệ. Ngài bảo họ, “Con Người sẽ bị giao vào tay dân chúng, rồi họ sẽ giết Ngài. Sau ba ngày, Ngài sẽ sống lại từ kẻ chết.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Samơ̆ ƀing gơñu ƀu thâo hluh hơget tơlơi Yêsu kiăng laĭ ôh laih anŭn ƀing gơñu ƀu khĭn tơña kơ Ñu kơ tơlơi anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng môn đồ không hiểu lời ấy, lại sợ không dám hỏi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng các môn đồ không hiểu lời ấy, lại sợ không dám hỏi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tuy nhiên các môn đồ Ngài không hiểu những lời đó, và họ ngại nên không hỏi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng các môn đệ không hiểu lời ấy, lại sợ không dám hỏi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng các môn đệ không hiểu Ngài nói gì mà lại sợ không dám hỏi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ƀing gơñu nao truh pơ plei Kapharnaoum. Tơdang Yêsu dŏ amăng sang, Ñu tơña kơ ƀing gơñu tui anai, “Hơget tơlơi ƀing gih pơgăl rok jơlan lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đến thành Ca-bê-na-um, đang ở trong nhà, Ngài hỏi môn đồ rằng: Lúc đi đường, các ngươi nói chi với nhau?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đến thành Ca-bê-na-um. Khi đã vào trong nhà rồi, Ngài hỏi các môn đồ: “Lúc đi đường, các con bàn cãi với nhau việc gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau đó họ đến Thành Ca-phác-na-um. Khi đã vào trong nhà, Ngài hỏi họ, “Các ngươi đã bàn cãi với nhau việc gì ở dọc đường thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Họ đến thành Ca-pha-na-um, vào nhà rồi, Ngài hỏi họ: “Trên đường, các con tranh luận gì với nhau?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa Giê-xu cùng các môn đệ đến thành Ca-bê-nâm. Sau khi vào nhà, Chúa Giê-xu hỏi họ, “Lúc nãy đi đường các con tranh luận với nhau về việc gì vậy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Samơ̆ ƀing gơñu dŏ rơiăt yuakơ rok jơlan ƀing gơñu hơmâo pơgăl laih kơ tơlơi hlơi jing pô yom pơphan hloh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Môn đồ đều làm thinh; vì dọc đường đã cãi nhau cho biết ai là lớn hơn trong bọn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng họ làm thinh, vì dọc đường họ đã cãi nhau xem ai là người cao trọng hơn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ đều nín thinh, vì dọc đường họ đã cãi với nhau xem ai là người lớn hơn hết giữa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng họ đều im lặng vì khi đi đường đã tranh luận với nhau ai là người lớn hơn hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng các môn đệ không dám trả lời, vì trên đường họ đã cãi nhau xem ai trong vòng họ là người lớn nhất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Yêsu dŏ be̱r laih anŭn Ñu iâu rai pluh-dua čô ƀing ding kơna Ñu hăng laĭ tui anai, “Hlơi pô kiăng kơ jing pô blung hlâo, ñu anŭn khŏm jing pô hơnăl tuč laih anŭn jing pô ding kơna kơ abih bang yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngài bèn ngồi, kêu mười hai sứ đồ mà phán rằng: Nếu ai muốn làm đầu, thì phải làm rốt hết và làm tôi tớ mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngài ngồi xuống, gọi mười hai sứ đồ và nói: “Nếu ai muốn làm đầu, thì phải làm cuối và làm đầy tớ cho mọi người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau khi ngồi xuống, Ngài gọi mười hai môn đồ lại và nói với họ, “Nếu ai muốn làm đầu, người ấy phải làm kẻ cuối rốt của tất cả và làm đầy tớ của tất cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngài ngồi xuống, gọi mười hai môn đệ lại và bảo: “Nếu ai muốn làm đầu thì phải làm rốt và phục dịch mọi người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ngài ngồi xuống, gọi cả mười hai người lại, dạy rằng, “Ai muốn làm người lớn nhất phải là người thấp kém nhất, làm đầy tớ mọi người.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ñu mă sa čô čơđai anet laih anŭn brơi gơ̆ dŏ dơ̆ng ƀơi tŏng krah ƀing gơñu. Ñu pi gơ̆ amăng tơngan Ñu laih anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đoạn, Ngài bắt một đứa trẻ để ở giữa môn đồ; rồi ẵm nó trong tay, mà phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Rồi Ngài đem một đứa trẻ đặt giữa các môn đồ; Ngài ẵm em bé trong tay và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đem một em bé để đứng giữa các môn đồ. Ðoạn Ngài ôm đứa bé vào lòng và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài đem một em bé để đứng giữa các môn đệ, rồi ôm nó vào lòng bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rồi Ngài dắt một em nhỏ lại đặt giữa họ. Bồng em nhỏ trong tay, Ngài dạy,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37“Hlơi pô ju̱m sa čô čơđai amăng ƀing čơđai kar hăng anai amăng anăn Kâo, ñu anŭn ju̱m Kâo yơh, laih anŭn hlơi pô ju̱m Kâo ƀu djơ̆ ñu anŭn kơnơ̆ng ju̱m Kâo đôč ôh samơ̆ ñu ju̱m Pô pơkiaŏ rai Kâo yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Hễ ai vì danh ta tiếp một đứa trong những đứa trẻ nầy, tức là tiếp ta; còn ai tiếp ta, thì chẳng phải tiếp ta, bèn là tiếp Đấng đã sai ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37“Người nào vì danh Ta tiếp một đứa trẻ như thế nầy tức là tiếp Ta; còn ai tiếp Ta, thì không phải tiếp Ta, nhưng tiếp Đấng đã sai Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37“Ai vì danh Ta tiếp một đứa bé như đứa bé nầy tức là tiếp Ta. Ai tiếp Ta thì không phải chỉ tiếp Ta mà cũng tiếp Ðấng đã sai Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37“Nếu ai vì danh Ta tiếp nhận một đứa trẻ như đứa nầy tức là tiếp Ta; còn ai tiếp Ta thì không phải chỉ tiếp Ta nhưng cũng tiếp Đấng đã sai Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37“Người nào nhân danh ta tiếp một em nhỏ như thế nầy tức là tiếp ta. Còn ai tiếp ta tức là tiếp Đấng phái ta đến.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Yôhan laĭ tui anai, “Ơ Nai ăh, ƀing gơmơi ƀuh sa čô mơnuih puh pơđuaĭ hĭ yang sat hăng anăn Ih, tui anŭn ƀing gơmơi khă hĭ ñu yuakơ ñu ƀu đuaĭ tui ƀing ta ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Giăng thưa cùng Ngài rằng: Lạy thầy, chúng tôi từng thấy có người lấy danh thầy mà trừ quỉ, thì chúng tôi đã cấm, vì họ không theo chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Giăng thưa với Ngài: “Thưa Thầy, chúng con đã thấy có người nhân danh Thầy mà đuổi quỷ, và chúng con đã cấm vì người ấy không theo chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Giăng nói với Ngài, “Thưa Thầy, chúng con thấy có người nhân danh Thầy để đuổi quỷ. Chúng con đã cấm người ấy, vì người ấy không theo chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Giăng thưa cùng Ngài: “Thưa Thầy, chúng con thấy một người nhân danh Thầy đuổi quỷ, chúng con đã tìm cách ngăn cản, vì người ấy không theo chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Bấy giờ Giăng lên tiếng, “Thưa thầy, chúng con thấy có người nhân danh thầy để đuổi quỉ ra. Chúng con cấm ngay vì người ấy không cùng nhóm với chúng ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Yêsu laĭ tui anai, “Anăm khă hĭ ñu ôh. Ƀu hơmâo ôh hlơi pô ngă tơlơi mơsêh mơyang hăng anăn Kâo laih anŭn ƀơi mông pơkŏn dưi pơhiăp sat kơ Kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đức Chúa Jêsus phán rằng: Đừng cấm làm chi; vì chẳng ai cùng trong một lúc, vừa nhân danh ta làm phép lạ, vừa nói xấu ta được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng Đức Chúa Jêsus bảo: “Đừng cấm họ, vì không ai có thể vừa nhân danh Ta làm phép lạ lại vừa nói xấu Ta được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng Ðức Chúa Jesus đáp, “Ðừng cấm cản người ấy, vì không ai nhân danh Ta làm một việc quyền năng phép lạ lại có thể vội vàng nói xấu Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng Đức Giê-su đáp: “Đừng ngăn cản vì chẳng có ai nhân danh Ta làm phép lạ lại nói xấu Ta được.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng Chúa Giê-xu bảo, “Đừng cấm làm gì, vì không ai có thể vừa nhân danh ta làm phép lạ vừa nói xấu ta được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40yuakơ hlơi pô ƀu pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ta, ñu anŭn dŏ gah kơ ƀing ta yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Hễ ai không nghịch cùng ta là thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ai không chống chúng ta là ủng hộ chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vì ai không chống chúng ta là ủng hộ chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ai không nghịch với chúng ta là thuận với chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ai không chống chúng ta tức là về phía chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Kâo laĭ kơ ƀing gih sĭt biă mă, hlơi pô pha brơi kơ ƀing gih sa kơčŏk ia ƀlăng amăng anăn Kâo yuakơ ƀing gih lŏm kơ Krist, sĭt pô anŭn ƀu či rơngiă hĭ gơnam bơni ñu ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Còn ai nhân danh ta mà cho các ngươi một chén nước, vì các ngươi thuộc về Đấng Christ, quả thật, ta nói cùng các ngươi, người ấy sẽ không mất phần thưởng mình đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Còn ai nhân danh Ta mà cho các con một chén nước, vì các con thuộc về Đấng Christ. Thật, Ta bảo các con, người ấy sẽ không mất phần thưởng mình đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Quả thật, Ta nói với các ngươi, ai cho các ngươi uống một chén nước vì các ngươi mang danh là người của Ðấng Christ, người ấy sẽ không mất phần thưởng của mình đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ai nhân danh Ta cho các con uống một chén nước vì các con thuộc về Chúa Cứu Thế, Ta quả quyết cùng các con, người ấy sẽ không mất phần thưởng của mình đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ta bảo thật, ‘Người nào cho các con một ly nước uống vì các con là người của Chúa Cứu Thế, người ấy chắc chắn không mất phần thưởng của mình đâu.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Tơdah hlơi pô plư kơ ƀing đaŏ kơ Kâo hrup hăng čơđai anet lui hĭ tơlơi đaŏ ñu kơ Kâo, ñu anŭn dưi ƀiă kơ arăng akă hĭ rơsŭng pơtâo ƀơi tơkuai ñu laih anŭn glŏm hĭ ñu amăng ia rơsĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Nhưng hễ ai làm cho một trong những đứa nhỏ nầy đã tin, phải sa vào tội lỗi, thì thà buộc cối đá lớn vào cổ nó mà bỏ xuống biển còn hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nhưng ai gây cho một trong những đứa bé nầy đã tin Ta sa vào tội lỗi thì thà buộc cối đá vào cổ người ấy mà ném xuống biển còn hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42“Kẻ nào làm cho một trong những đứa trẻ nầy đã tin Ta bị vấp ngã, thà kẻ ấy bị buộc một cối đá lớn vào cổ và bị quăng xuống biển còn hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

42“Còn ai gây cớ phạm tội cho một trong những đứa trẻ nầy vốn đã tin Ta, tốt hơn hãy buộc cối đá vào cổ người ấy mà quăng xuống biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nếu ai gây cho một trong các em nhỏ nầy, đã tin ta mà phạm tội thì nên lấy tảng đá lớn buộc vào cổ người ấy, quăng xuống biển cho chết chìm còn hơn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Laih anŭn tơdah tơngan gih ngă kơ ƀing gih lui hĭ tơlơi đaŏ gih kơ Kâo, brơi kơ ƀing gih čŏng glŏm lui hĭ tơngan anŭn mơ̆ng ƀing gih. Hiam hloh kơ ƀing gih kơnơ̆ng hơmâo sa ƀĕ tơngan dưi mŭt amăng tơlơi hơdip sĭt, jing hiam hloh kơ ƀing gih wơ̆t tơdah hơmâo abih dua ƀĕ tơngan samơ̆ trŭn pơ plei sat Gehenna, jing anih hơmâo apui ƀu thâo thăm hĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nếu tay ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ hai tay mà sa xuống địa ngục, trong lửa chẳng hề tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43“Nếu tay con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi! Vì thà cụt một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ cả hai tay mà sa vào hỏa ngục, trong lửa chẳng hề tắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Nếu tay ngươi gây cho ngươi vấp ngã, hãy chặt nó đi; thà cụt một tay mà vào sự sống còn hơn có cả hai tay mà vào hỏa ngục, nơi lửa không hề tắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Còn nếu tay con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi; thà cụt một tay mà được sự sống còn hơn là đủ cả hai tay mà phải vào hỏa ngục, trong lửa chẳng hề tắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nếu tay xui cho các con phạm tội, hãy chặt nó đi! Chẳng thà mất một phần thân thể mà được sống đời đời còn hơn đủ cả hai tay mà bị ném vào hỏa ngục, là nơi lửa không hề tắt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Pơ anih anŭn yơh hơmâo hlăt ƀơ̆ng ƀing gơñu laih anŭn apui čuh ƀing gơñu nanao abih dua ƀu thâo djai hĭ ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44-

Bản Dịch Mới (NVB)

44(Nơi đó sâu bọ sẽ chẳng hề chết và lửa sẽ không hề tắt.)

Bản Phổ Thông (BPT)

44

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Laih anŭn tơdah tơkai gih ngă kơ ƀing gih lui hĭ tơlơi đaŏ gih kơ Kâo, brơi kơ ƀing gih čŏng glŏm lui hĭ tơkai anŭn mơ̆ng ƀing gih. Hiam hloh kơ ƀing gih kơnơ̆ng hơmâo sa ƀĕ tơkai dưi mŭt amăng tơlơi hơdip sĭt, jing hiam hloh kơ ƀing gih wơ̆t tơdah hơmâo abih dua ƀĕ tơkai samơ̆ trŭn nao pơ plei sat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Lại nếu chân ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng què chân mà vào sự sống, còn hơn đủ hai chân mà bị quăng vào địa ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nếu chân con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi! Vì thà cụt một chân mà vào sự sống, còn hơn đủ cả hai chân mà bị ném vào hỏa ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nếu chân ngươi gây cho ngươi vấp ngã, hãy chặt nó đi. Thà què chân mà vào sự sống còn hơn có cả hai chân mà bị ném vào hỏa ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Còn nếu chân con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi; thà cụt một chân mà được sự sống còn hơn là đủ hai chân mà bị quăng vào hỏa ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Còn nếu chân xui cho các con phạm tội, hãy chặt nó đi! Vì chẳng thà mất một phần thân thể mà được sống đời đời còn hơn đủ cả hai chân mà bị ném vào hỏa ngục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Pơ anih anŭn yơh hơmâo hlăt ƀơ̆ng ƀing gơñu laih anŭn apui čuh ƀing gơñu nanao abih dua ƀu thâo djai hĭ ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46-

Bản Dịch Mới (NVB)

46(Nơi đó sâu bọ sẽ chẳng hề chết và lửa sẽ không hề tắt.)

Bản Phổ Thông (BPT)

46

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Laih anŭn dơ̆ng tơdah mơta gih ngă kơ ƀing gih lui hĭ tơlơi đaŏ gih kơ Kâo, brơi kơ ƀing gih ƀlăč glŏm lui hĭ bĕ mơta anŭn mơ̆ng ƀing gih. Hiam hloh kơ ƀing gih hơmâo sa sar mơta samơ̆ ƀing gih dưi mŭt amăng dêh čar Ơi Adai, jing hiam hloh kơ ƀing gih wơ̆t tơdah hơmâo dua sar mơta samơ̆ trŭn nao pơ plei sat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Còn nếu mắt ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy móc nó đi; thà rằng chỉ một mắt mà vào nước Đức Chúa Trời, còn hơn đủ hai mắt mà bị quăng vào địa ngục,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Còn nếu mắt con gây cho con phạm tội, hãy móc nó đi! Vì thà chột mắt mà vào vương quốc Đức Chúa Trời, còn hơn đủ cả hai mắt mà bị ném vào hỏa ngục,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nếu mắt ngươi gây cho ngươi vấp ngã, hãy móc nó đi; thà chột mắt mà vào vương quốc Ðức Chúa Trời còn hơn có đủ hai mắt mà bị ném vào hỏa ngục,

Bản Dịch Mới (NVB)

47Còn nếu mắt con gây cho con phạm tội, hãy móc đi; thà bị chột mắt mà vào Nước Đức Chúa Trời còn hơn là đủ hai mắt mà bị quăng xuống hỏa ngục,

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nếu mắt xui cho các con phạm tội, hãy móc nó đi! Chẳng thà mất một mắt mà được vào Nước Trời, còn hơn đủ cả hai mắt mà bị ném vào hỏa ngục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48Anih anŭn jing anih“hơmâo hlăt ƀu thâo djai,laih anŭn apui ƀu thâo thăm hĭ ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48đó là nơi sâu bọ của chúng nó chẳng hề chết và là nơi lửa chẳng hề tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48là nơi sâu bọ chẳng hề chết và lửa không hề tắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48nơi giòi bọ của chúng không hề chết và lửa không hề tắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

48là nơi sâu bọ chẳng hề chết và lửa không hề tắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Hỏa ngục là nơi sâu bọ không hề chết, lửa không hề tắt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49“Rĭm čô či tŭ pơrơgoh hĭ mơ̆ng apui kar hăng gơnam ngă yang tŭ pơrơgoh hĭ mơ̆ng hra yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Mọi người sẽ bị muối bằng lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50“Hra jing hiam yơh, samơ̆ tơdah hra rơngiă hĭ ia mơsĭn, hiư̆m pă ƀing gih dưi ngă brơi kơ hra anŭn mơsĭn glaĭ dơ̆ng lĕ? Gih pô khŏm hơmâo hra bĕ laih anŭn hơdip hơdơ̆ng rơnŭk rơno̱m bĕ hăng tơdruă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Muối là vật tốt, nhưng nếu muối mất mặn đi, thì lấy chi làm cho mặn lại được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Muối vốn là tốt, nhưng nếu muối mất mặn, thì làm thế nào cho mặn lại được? Các con phải có muối trong lòng mình, và sống hòa thuận với nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Muối vốn tốt lành, nhưng nếu mất chất mặn đi, các con lấy gì làm cho mặn lại? Hãy có muối trong mình và sống hòa bình với nhau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Muối dùng được nhiều việc, nhưng nếu nó mất vị mặn đi thì làm sao cho nó mặn lại được? Cho nên các con phải có bản chất như muối và phải ăn ở hòa thuận với nhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Các ngươi phải có muối trong lòng mình, lại phải hòa thuận cùng nhau.