So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi kơ hrơi Saƀat, hlak sêng brêng biă mă ƀơi hrơi tal sa amăng hrơi kŏm, HʼMari plei Magdalênê hăng HʼMari pơkŏn anŭn nao čuă lăng pơsat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau ngày Sa-bát, ngày thứ nhứt trong tuần lễ, lúc tưng tưng sáng, có Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác đến thăm mộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau ngày sa-bát, lúc rạng sáng ngày thứ nhất trong tuần lễ, Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác đến thăm mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau ngày Sa-bát, ngày thứ nhất trong tuần, lúc trời còn mờ mờ sáng, Ma-ry Mạc-đa-len và Ma-ry khác đến thăm mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau ngày Sa-bát, sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần, Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác đến thăm mộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau ngày Sa-bát là ngày đầu tiên trong tuần. Sáng sớm hôm ấy Ma-ri Ma-đơ-len và một người đàn bà khác cũng tên Ma-ri đến thăm mộ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Blĭp blăp mơtam hơmâo tơlơi pơpư̆ pơgơi lŏn kơtang kơtĭt, yuakơ hơmâo sa čô ling jang hiam mơ̆ng Khua Yang trŭn rai mơ̆ng adai. Giŏng anŭn, ñu nao tơglŭng lui hĭ boh pơtâo mơ̆ng bah amăng pơsat laih anŭn dŏ be̱r ƀơi boh pơtâo anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Và nầy, đất rúng động dữ dội, vì có thiên sứ của Chúa ở trên trời xuống, đến lăn hòn đá ra mà ngồi ở trên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Kìa, đất rung chuyển dữ dội, vì một thiên sứ của Chúa từ trời xuống, đến lăn tảng đá ra và ngồi lên trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thình lình một cơn động đất dữ dội xảy ra, vì một thiên sứ của Chúa từ trời xuống, đến lăn tảng đá ra, và ngồi lên trên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Và này có cơn động đất dữ dội vì một thiên sứ của Chúa từ trời giáng xuống, đến lăn tảng đá đi và ngồi lên trên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thình lình có cơn động đất dữ dội. Một thiên sứ của Chúa từ trời xuống lăn tảng đá chận cửa mộ rồi ngồi lên trên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Rup drơi jan ñu ba̱ng hrup hăng kơmlă laih anŭn sum ao ñu kô̱̆ hrup hăng ple̱r tơpŭng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hình dung của thiên sứ giống như chớp nhoáng, và áo trắng như tuyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hình dung thiên sứ sáng như chớp và áo trắng như tuyết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hình dáng của vị thiên sứ giống như chớp và y phục của ngài trắng như tuyết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hình dáng người như chớp và áo trắng như tuyết.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hình dạng thiên sứ ấy sáng rực như chớp, áo trắng như tuyết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀing tơhan dŏ gak wai huĭ kơ ling jang anŭn biă mă tơl ƀing gơñu tơtư̆ hăng rơbuh hĭ kar hăng mơnuih djai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì đó, những lính canh sợ hãi run rẩy, trở nên như người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các lính canh quá sợ hãi, run rẩy và trở nên như người chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lính canh run rẩy vì sợ ngài và trở nên như người chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những lính canh hoảng sợ run rẩy và trở nên như người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Những lính canh hoảng hốt và đứng lặng người như chết khi thấy thiên sứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ hăng ƀing đah kơmơi anŭn ling jang hiam anŭn laĭ tui anai, “Ƀing gih anăm huĭ ôh, yuakơ kâo thâo ƀing gih nao hơduah Yêsu, jing Pô arăng hơmâo pŏng pơdjai hĭ laih pơ kơyâo bơrơkal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song thiên sứ nói cùng các người đàn bà đó rằng: Các ngươi đừng sợ chi cả; vì ta biết các ngươi tìm Đức Chúa Jêsus, là Đấng bị đóng đinh trên thập tự giá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng thiên sứ nói với các phụ nữ rằng: “Đừng sợ hãi, vì ta biết các ngươi tìm Đức Chúa Jêsus, Đấng đã bị đóng đinh vào thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng vị thiên sứ phán với các bà ấy, “Ðừng sợ, vì ta biết các ngươi tìm Ðức Chúa Jesus, Ðấng đã chịu đóng đinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thiên sứ nói cùng các bà rằng: “Các bà đừng sợ, tôi biết các bà tìm kiếm Đức Giê-su, Đấng đã bị đóng đinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thiên sứ bảo các bà ấy rằng, “Đừng sợ! Tôi biết các chị đi tìm Chúa Giê-xu, Đấng bị đóng đinh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ñu ƀu dŏ pơ anai dơ̆ng tah; Ñu hơmâo hơdip glaĭ laih tui hăng tơlơi Ñu hơmâo laĭ laih hlâo. Rai bĕ pơ anai laih anŭn lăng pơ anih Ñu đih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài không ở đây đâu; Ngài sống lại rồi, như lời Ngài đã phán. Hãy đến xem chỗ Ngài đã nằm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài không ở đây đâu, Ngài đã sống lại rồi, như lời Ngài đã phán. Hãy đến xem chỗ Ngài đã nằm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài không có ở đây, vì Ngài đã sống lại rồi, như lời Ngài đã phán. Hãy đến xem chỗ Ngài đã nằm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài không còn ở đây đâu. Ngài đã sống lại rồi như lời Ngài đã bảo trước. Hãy đến xem nơi đặt xác Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài không có đây đâu. Ngài sống lại rồi như Ngài đã nói. Hãy đến xem chỗ xác Ngài nằm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ră anai, brơi kơ ƀing gih nao tañ bĕ laĭ pơthâo kơ ƀing ding kơna Ñu tui anai, ‘Khua ta hơmâo hơdip glaĭ laih mơ̆ng tơlơi djai laih anŭn ră anai Ñu nao pơ kwar Galilê hlâo kơ ƀing gih; pơ anŭn yơh ƀing gih či ƀuh Ñu!’ Brơi hơdơr ră ruai bĕ hơdôm tơlơi kâo hơmâo laĭ pơthâo laih kơ ƀing gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và hãy đi mau nói cho môn đồ Ngài hay rằng Ngài đã từ kẻ chết sống lại. Đây nầy, Ngài đi trước các ngươi qua xứ Ga-li-lê; ở đó, các ngươi sẽ thấy Ngài. Ấy, ta đã bảo các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy mau đi nói cho các môn đồ Ngài biết rằng Ngài đã từ cõi chết sống lại, và nầy, Ngài đang đi đến miền Ga-li-lê trước các ngươi. Tại đó, các ngươi sẽ gặp Ngài. Ấy là điều ta báo cho các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó hãy đi mau, báo tin cho các môn đồ Ngài biết rằng Ngài đã từ cõi chết sống lại. Này, Ngài đi trước các ngươi đến Ga-li-lê; các ngươi sẽ thấy Ngài ở đó. Ðấy, ta đã báo cho các ngươi rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy mau mau đi báo cho các môn đệ Ngài biết: ‘Ngài đã sống lại. Kìa, Ngài đi đến Ga-li-lê trước các ông. Ở đó các ông sẽ thấy Ngài.’ Này tôi đã nói cho các bà biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mấy chị hãy mau đi báo cùng các môn đệ Ngài rằng, ‘Ngài đã sống lại từ kẻ chết. Ngài đi trước các ông ấy qua miền Ga-li-lê. Ở đó họ sẽ gặp Ngài.’” Thiên sứ tiếp, “Tôi đã bảo cho các chị rồi đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tui anŭn, dua gơñu ječ ameč đuaĭ hĭ mơ̆ng pơsat anŭn hăng tơlơi huĭ samơ̆ ăt bă hăng tơlơi mơak mơ̆n, laih anŭn đuaĭ nao laĭ pơthâo kơ ƀing ding kơna Yêsu pơkŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hai người đàn bà đó bèn vội vàng ra khỏi mộ, vừa sợ vừa cả mừng, chạy báo tin cho các môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hai phụ nữ nầy vội vàng rời khỏi mộ, vừa sợ vừa rất mừng, chạy đi báo tin cho các môn đồ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ vội vàng rời khỏi mộ, vừa sợ vừa rất mừng, chạy đi báo tin cho các môn đồ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mấy người đàn bà vội vã rời khỏi mộ, vừa sợ vừa rất mừng, và chạy đi báo tin cho các môn đệ Ngài hay.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các bà vội vàng rời mộ. Họ vừa sợ vừa mừng, chạy đi thuật lại cho các môn đệ Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Blĭp blăp mơtam Yêsu bưp ƀing gơñu hăng laĭ, “Rơnŭk rơnua dŏ hăng ƀing gih.” Ƀing gơñu rai jĕ kuar mă tơkai Yêsu hăng bon kơkuh pơpŭ kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy, Đức Chúa Jêsus gặp hai người đàn bà đó, thì phán rằng: Mừng các ngươi! Hai người cùng đến gần, ôm chân Ngài, và thờ lạy Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bất chợt, Đức Chúa Jêsus gặp họ và nói: “Chào các con!” Họ đến gần, ôm chân Ngài và thờ lạy Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thình lình, Ðức Chúa Jesus gặp họ và nói, “Chào các ngươi!”Họ đến gần, ôm chân Ngài, và thờ lạy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Và này, Đức Giê-su gặp các bà và nói: “Chào các con.” Các bà đến gần ôm chân Chúa, và thờ lạy Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bỗng Chúa Giê-xu gặp họ. Ngài bảo, “Chào các chị.” Các bà đến ôm chân Ngài và bái lạy Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Yêsu laĭ kơ ƀing gơñu, “Anăm huĭ ôh. Nao laĭ pơthâo bĕ kơ ƀing ayŏng adơi Kâo nao pơ kwar Galilê laih anŭn pơ anŭn yơh ƀing gơñu či ƀuh Kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Đừng sợ chi cả; hãy đi bảo cho anh em ta đi qua xứ Ga-li-lê, ở đó sẽ thấy ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus phán với họ: “Đừng sợ, hãy đi bảo các anh em Ta đến Ga-li-lê, tại đó họ sẽ gặp Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ðừng sợ, hãy đi bảo anh em Ta đến Ga-li-lê, ở đó họ sẽ thấy Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su phán cùng các bà: “Đừng sợ! Hãy đi bảo các anh em Ta lên Ga-li-lê, họ sẽ gặp Ta ở đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu bảo họ, “Đừng sợ! Hãy đi bảo các anh em ta đi đến miền Ga-li-lê, họ sẽ gặp ta ở đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdang ƀing đah kơmơi anŭn ƀơi jơlan hlak rơbat glaĭ, hơmâo đơđa amăng ƀing tơhan gak mŭt nao pơ plei prŏng laĭ pơthâo kơ ƀing khua ngă yang prŏng abih bang tơlơi hơmâo truh laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong khi hai người đàn bà đó đi đường, thì có mấy tên lính canh vào thành thuật lại cho các thầy tế lễ cả biết mọi việc đã xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong lúc hai phụ nữ nầy đi, thì vài tên lính canh mộ đi vào thành, thuật cho các thầy tế lễ cả mọi việc đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong khi các bà đó đi báo tin, nầy, mấy người lính canh mộ đi vào thành và báo với các trưởng tế về mọi sự đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi các bà ấy đi, thì mấy người lính canh vào thành phố báo cáo cho các thượng tế mọi việc đã xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong khi các bà ấy đi thuật chuyện lại với các môn đệ, thì toán lính gác mộ chạy vào thành, báo cáo với giới trưởng tế về sự việc vừa xảy ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing khua ngă yang prŏng bưp hăng ƀing kŏng tha laih anŭn pơčrŏng sai hơdră jơlan gơñu; ƀing gơñu pha brơi lu prăk kơ ƀing tơhan anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các thầy bèn nhóm lại cùng các trưởng lão đặng bàn luận, xong rồi, thì họ cho những lính đó nhiều tiền bạc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau khi đã họp bàn với các trưởng lão, họ cho các tên lính một số tiền lớn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau khi các trưởng tế họp bàn với các trưởng lão, họ cho các lính canh một số tiền lớn,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các thượng tế họp với các trưởng lão và sau khi thảo luận, lấy một số tiền lớn cho các lính canh,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các trưởng tế liền họp với nhóm bô lão và bàn kế hoạch. Họ hối lộ cho bọn lính một số tiền lớn

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13laih anŭn pơtă tui anai, “Ƀing gih khŏm ră ruai kơ ƀing ană plei thâo tui anai, ‘Ƀing ding kơna Yêsu yơh rai tơdang mlam klĕ mă pơđuaĭ hĭ atâo Ñu tơdang ƀing gơmơi hlak dŏ pĭt.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13mà dặn rằng: Các ngươi hãy nói rằng: Môn đồ nó đã đến lúc ban đêm, khi chúng tôi đương ngủ, mà lấy trộm nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13và dặn: “Hãy nói rằng ‘các môn đồ của nó đến vào ban đêm, lúc chúng tôi đang ngủ, và lấy trộm xác đi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13và căn dặn, “Các anh phải nói, ‘Ban đêm, trong lúc chúng tôi ngủ, các môn đồ của hắn đã đến lấy trộm thi thể của hắn đi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13căn dặn: “Các anh hãy nói rằng ban đêm khi chúng tôi ngủ, môn đệ của nó đến ăn cắp xác nó đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13rồi căn dặn, “Hãy bảo dân chúng là ban đêm trong khi mấy anh đang ngủ, thì bọn môn đệ Giê-xu đến đánh cắp xác hắn đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Laih anŭn tơdah khua kwar hơmư̆ kơ tơlơi anai, ƀing gơmơi yơh či alum plư ñu kơ tơlơi ƀing gih ƀu soh ôh, laih anŭn ƀing gih ƀu hơmâo hơget tơlơi ƀlơ̆ng bơngơ̆t ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu điều ấy thấu tai quan tổng đốc, thì chúng ta sẽ khuyên giải người, và làm cho các ngươi khỏi lo sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu việc nầy đến tai tổng đốc, chúng tôi sẽ thuyết phục ông ấy, và tránh phiền lụy cho các anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu việc nầy thấu đến tai quan tổng trấn, chúng tôi sẽ tìm cách thuyết phục quan, để các anh được vô sự.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu việc này đến tai quan thống đốc chúng ta sẽ thuyết phục người và làm cho các anh khỏi bị phiền phức.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu quan tổng đốc nghe vụ nầy, chúng tôi sẽ giải thích cho ông ta rõ để mấy anh khỏi gặp rắc rối.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, ƀing tơhan anŭn mă prăk anŭn laih anŭn nao ngă tui hăng tơlơi ƀing khua anŭn hơmâo pơtă brơi laih kơ ƀing gơñu yơh. Tơlơi ƀing gơñu ră ruai anŭn hơmâo hing hyu laih tŏng krah ƀing ană plei Yehudah hlŏng truh pơ hrơi anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mấy tên lính đó lấy bạc, và làm theo như lời. Tiếng ấy đã đồn ra trong dân Giu-đa cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy chúng nhận tiền và làm y như lời họ dặn. Chuyện nầy được lan truyền trong dân Do Thái cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy mấy người lính đó nhận tiền và làm theo như đã dặn. Chuyện ấy vẫn còn được đồn đãi giữa dân Do-thái đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mấy lính canh nhận tiền và làm y theo lời dặn. Tiếng đồn này đã loan truyền giữa vòng người Do Thái cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên bọn lính lấy tiền rồi làm theo y như điều căn dặn. Tiếng đồn ấy vẫn còn đến ngày nay trong vòng dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, pluh-sa čô ƀing ding kơna pơjao nao pơ kwar Galilê truh pơ bŏl čư̆ Yêsu hơmâo pơtă laih kơ ƀing gơñu hlâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mười một môn đồ đi qua xứ Ga-li-lê, lên hòn núi mà Đức Chúa Jêsus đã chỉ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mười một môn đồ đi đến miền Ga-li-lê, tới ngọn núi mà Đức Chúa Jêsus đã chỉ cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ mười một môn đồ đến Ga-li-lê, lên ngọn núi mà Ðức Chúa Jesus đã chỉ cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mười một môn đệ trở về Ga-li-lê, đến ngọn núi Đức Giê-su đã chỉ cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mười một môn đệ đi đến Ga-li-lê lên một ngọn núi mà Chúa Giê-xu đã chỉ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang ƀing gơñu ƀuh Yêsu, ƀing gơñu bon kơkuh pơpŭ kơ Ñu wơ̆t tơdah ƀing gơñu ăt dŏ đing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi môn đồ thấy Ngài, thì thờ lạy Ngài; nhưng có một vài người nghi ngờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi thấy Ngài thì họ thờ lạy Ngài. Nhưng còn một vài người nghi ngờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi thấy Ngài, họ thờ lạy Ngài, nhưng có vài người còn nghi ngờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi các môn đệ thấy Ngài, thì thờ lạy Ngài, nhưng có vài người còn nghi ngờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi họ gặp Chúa Giê-xu ở đó thì bái lạy Ngài, nhưng có mấy người hoài nghi không biết có phải thật Ngài hay không.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tui anŭn, Yêsu rai hăng laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Abih bang tơlơi dưi amăng adai adih laih anŭn ƀơi lŏn tơnah anai Ama Kâo hơmâo jao brơi laih kơ Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Chúa Jêsus đến và phán với họ rằng: “Tất cả thẩm quyền trên trời dưới đất đã giao cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðức Chúa Jesus đến gần và nói với họ, “Tất cả quyền bính trên trời và dưới đất đã giao cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Giê-su đến gần và bảo các môn đệ: “Tất cả thẩm quyền trên trời, dưới đất đều đã giao cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúa Giê-xu đến bảo họ rằng, “Tất cả quyền phép trên trời và dưới đất đã giao cho ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Hơnŭn yơh, nao bĕ laih anŭn pơjing bĕ kơ abih bang ƀing lŏn čar jing hĭ ƀing ding kơna Kâo: Ngă bĕ baptem kơ ƀing gơñu amăng anăn Ama, Ană laih anŭn Yang Bơngăt Hiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báp-têm cho họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy, hãy đi khiến muôn dân trở nên môn đồ Ta, hãy nhân danh Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con và Đức Thánh Linh làm báp-têm cho họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy hãy đi làm cho mọi dân trở thành môn đồ Ta; hãy nhân danh Ðức Chúa Cha, Ðức Chúa Con, và Ðức Thánh Linh làm báp-têm cho họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy, hãy đi làm cho muôn dân thành môn đệ Ta, làm phép báp-tem cho họ nhân danh Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con và Đức Thánh Linh,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên các con hãy đi ra làm cho mọi người trở thành môn đệ ta. Hãy làm lễ báp-têm cho họ nhân danh Cha, Con và Thánh Linh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pơhrăm bĕ kơ ƀing gơñu gưt tui abih bang tơlơi Kâo hơmâo pơđar laih kơ ƀing gih. Sĭt Kâo či dŏ hăng ƀing gih nanao tơl đŭt lŏn tơnah yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20và dạy họ giữ mọi điều Ta đã truyền cho các con. Và nầy, Ta luôn ở với các con cho đến tận thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20và dạy họ giữ tất cả những gì Ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, Ta ở với các ngươi luôn cho đến tận thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20dạy họ giữ mọi điều Ta đã truyền cho các con. Và này, Ta hằng ở cùng các con luôn cho đến tận thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dạy họ vâng giữ những gì ta đã dạy các con. Hãy vững tin rằng ta sẽ ở với các con luôn cho đến tận thế.”