So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng khul hrơi hơnăl tučbŏl čư̆ anih sang yang Yahweh dŏči jing anih yom pơphan biă mă amăng abih bang khul bŏl čư̆,bŏl čư̆ anŭn či jing sa boh čư̆ glông hloh kơ abih bang khul bŏl čư̆ yơh.Laih anŭn ƀing kơnung djuai mơ̆ng lu lŏn čar či tơlŭh nao pơ bŏl čư̆ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy ra trong những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giê-hô-va sẽ lập lên trên chót các núi, và sẽ được nhắc cao lên hơn các đồi. Các dân sẽ chảy về đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong những ngày sau rốt,Núi của nhà Đức Giê-hô-vaSẽ được lập lên trên núi cao nhất,Và sẽ được nhấc cao hơn các đồi.Các dân tộc sẽ đổ dồn về đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong những ngày cuối cùng sẽ xảy ra điều nầy: Núi của nhà CHÚA sẽ được lập trên đỉnh các núi non;Nó sẽ được đề cao hơn các núi đồi;Muôn dân sẽ đổ về nơi ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong những ngày đến, Hòn núi nơi dựng đền thờ của CHÚASẽ được lập vững vàng là núi cao nhất, Sẽ được nâng cao vượt khỏi các đồi, Và các dân sẽ đổ về đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong ngày cuối cùng,núi của đền thờ Chúa sẽ cao hơn các núi,cao hơn các đồi;mọi dân sẽ đổ về đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing gơñu či rai laĭ tui anai,“Nă ƀing ta đĭ nao bĕ pơ bŏl čư̆ Yahweh,jing pơ sang yang Ơi Adai ƀing Israel,yuakơ Ñu či pơtô kơ ƀing ta jơlan Ñu kiăng kơ ƀing ta ngă tui.Tui anŭn, ƀing ta či dưi rơbat amăng jơlan Ñu hơmâo ruah brơi laih.”Ƀing gơñu či pơhiăp tui anŭn yuakơ tơlơi pơtô Yahweh či tơbiă rai mơ̆ng plei Yerusalaim,sĭt mơ̆ng anih Ziôn anŭn yơh Ñu či pơhiăp hăng ƀing ană plei Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2và nhiều nước sẽ đi đến đó, mà rằng: Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Đức Giê-hô-va, nơi nhà của Đức Chúa Trời Gia-cốp! Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, và chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Si-ôn, lời của Đức Giê-hô-va từ Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhiều nước sẽ đi đến đó và nói:“Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Đức Giê-hô-va,Đến nhà của Đức Chúa Trời của Gia-cốp!Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối NgàiĐể chúng ta có thể đi trong các nẻo Ngài.”Vì luật pháp sẽ ra từ Si-ôn,Lời của Đức Giê-hô-va đến từ Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhiều nước sẽ đến và nói,“Hãy đến, chúng ta hãy đi lên núi của CHÚA,Ðến nhà Ðức Chúa Trời của Gia-cốp;Ngài sẽ dạy chúng ta các đường Ngài,Rồi chúng ta sẽ bước đi trong các lối Ngài,”Vì luật pháp sẽ được ban hành từ Si-ôn,Và lời CHÚA sẽ được ban phát từ Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhiều quốc gia sẽ rủ nhau đến đó: “Nào, chúng ta hãy lên núi CHÚA, Chúng ta hãy lên đền thờ Đức Chúa Trời của Gia-cốp, Để Ngài dạy chúng ta đường lối Ngài, Để chúng ta bước đi trong các nẻo Ngài. Kinh luật sẽ ra từ núi Si-ôn, Và lời CHÚA từ thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các dân sẽ đến nói rằng,“Chúng ta hãy lên núi của CHÚA,đến đền thờ Thượng-Đế của Gia-cốp,để Ngài dạy cho chúng ta đường lối Ngài,để chúng ta vâng theo lời giáo huấn Ngài.”Những lời giáo huấn Ngài sẽ phát ra từ Xi-ôn,lời của CHÚA sẽ phát ra từ thành Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ñu či pơsir hĭ kơđi tŏng krah abih ƀing lŏn čartŏng krah ƀing lŏn čar prŏng kơtang pơ anih jĕ laih anŭn ataih.Ƀing gơñu či čruih tia khul đao gưm gơñu jing hĭ khul čŏng kai hơma,laih anŭn khul tơbăk gơñu jing hĭ khul thŏng khăt.Ƀing lŏn čar ƀu či nao pơblah dơ̆ng tah,ƀing gơñu kŏn či prap pre kơ tơlơi pơblah dơ̆ng lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài sẽ làm ra sự phán xét giữa nhiều dân, đoán định các nước mạnh nơi phương xa; và họ sẽ lấy gươm rèn lưỡi cày, lấy giáo rèn lưỡi liềm; nước nầy chẳng giá gươm lên nghịch cùng nước khác, và cũng không tập sự chiến tranh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài sẽ thi hành sự phán xét giữa nhiều dân tộc,Và phân xử giữa các nước mạnh ở tận phương xa.Họ sẽ lấy gươm rèn lưỡi cày,Lấy giáo rèn lưỡi liềm;Nước nầy chẳng vung gươm chống lại nước khácVà cũng không còn tập trận nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài sẽ xét xử giữa các dân,Ngài sẽ phán xét các nước hùng cường ở phương xa,Họ sẽ đập gươm đao rèn thành lưỡi cày,Cán giáo mác rèn thành lưỡi liềm,Nước nầy sẽ không đưa gươm lên nghịch lại nước khác,Người ta sẽ không còn tập luyện cho chiến tranh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài sẽ xét xử giữa nhiều dân, Ngài sẽ phân xử các cường quốc xa xôi. Người ta sẽ lấy gươm rèn lưỡi cầy, Lấy giáo rèn dao tỉa cây. Chẳng còn nước nào giơ gươm lên nghịch cùng nước khác, Chẳng còn ai học tập chiến tranh nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa sẽ xét xử các dân tộc;Ngài sẽ quyết định về các dân tộc hùng mạnh xa xôi.Họ sẽ đập gươm thành ra lưỡi cày,biến giáo thành lưỡi hái.Dân nầy không còn vung gươm lênnghịch dân khác;họ sẽ không còn tập tành chiến tranh nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Samơ̆ rĭm čô či dŏ hơdip rơnŭk rơno̱mamăng khul đang boh kơƀâo kơyâo hra ñu pô yơh,laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô pơhuĭ hĭ ñu ôh.Yahweh Dưi Kơtang hơmâo ƀuăn laih kơ tơlơi anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ai nấy sẽ ngồi dưới cây nho mình và dưới cây vả mình, không ai làm cho lo sợ; vì miệng Đức Giê-hô-va vạn quân đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ai nấy sẽ ngồi dưới cây nho mìnhVà dưới cây vả mình;Không ai làm cho họ sợ hãiVì miệng Đức Giê-hô-va vạn quân đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng ai nấy sẽ ngồi dưới cây nho của mình và dưới cây vả của mình,Không ai sẽ làm cho ai lo sợ nữa,Vì miệng của CHÚA các đạo quân đã phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ai nấy sẽ ngồi dưới gốc cây nho Và cây vả của riêng mình. Chẳng còn ai gây sợ hãi nữa. Chính CHÚA Vạn Quân đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai nấy sẽ ngồi dưới cây nho và cây vả mình,không ai khiến họ sợ hãi,vì CHÚA Toàn Năng phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Wơ̆t tơdah rĭm lŏn čar gưt tui yang rơba̱ng ñu pô,samơ̆ ƀing ta či gưt tui Yahweh ta nanao hlŏng lar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Mọi dân tộc ai nấy bước theo danh của thần mình; và chúng ta sẽ bước theo danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mọi dân tộc bước theoDanh của thần mình,Nhưng chúng ta sẽ bước theo danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng taCho đến đời đời vô cùng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dù các dân bước đi trong danh các thần riêng của họ,Nhưng chúng ta sẽ bước đi trong danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đến đời đời vô cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dù cho mọi dân, ai nấy bước đi Theo danh của thần mình, Chúng tôi vẫn cứ bước đi theo danh của CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi, đời đời mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các dân tộc khác muốn theo thần của họ thì theo,nhưng chúng ta sẽ theo CHÚAlà Thượng-Đế chúng ta cho đến đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Yahweh pơhaih tui anai, “Amăng hrơi anŭn,Kâo či pơƀut glaĭ hrŏm hơbĭt ƀing ană plei Kâo pơkơhma̱l laih,jing ƀing hơmâo tŭ tơnap tap rơngot hơning laih amăng lŏn čar tuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán: Trong ngày đó, ta sẽ nhóm kẻ què lại, và thâu kẻ đã bị đuổi, kẻ mà ta đã làm cho buồn rầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán: “Trong ngày đóTa sẽ nhóm người què lại,Tập họp kẻ bị đuổi,Và kẻ mà Ta đã làm cho buồn rầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong ngày ấy, CHÚA phán,“Ta sẽ gom lại những kẻ đã bị què, nhóm lại những kẻ đã bị xua đuổi và bị Ta làm cho đau khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Trong ngày ấy, Ta sẽ tập họp những người què, Ta sẽ gom góp những người lưu đày tản mát, Phải, những người Ta đã trừng phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán, “Lúc đó,ta sẽ nhóm họp những kẻ què;ta sẽ gom góp những kẻ bị hất hủi,và những kẻ mà ta đã gây thảm họa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing gơñu rơwen rơwo laih anŭn dŏ ataih mơ̆ng lŏn čar gơñu pô,samơ̆ Kâo či pơjing tơlơi čơdơ̆ng phŭn phrâo kơ ƀing dŏ so̱t anŭn,laih anŭn ƀing gơñu či jing hĭ sa lŏn čar prŏng kơtang.Yahweh či git gai gơñu ƀơi Čư̆ Ziôn čơdơ̆ng mơ̆ng hrơi anŭn hlŏng truh kơ hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Rồi ta sẽ đặt kẻ què làm dân sót, và kẻ bị bỏ làm nước mạnh: Đức Giê-hô-va sẽ trị vì trên chúng nó trong núi Si-ôn, từ bây giờ đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi Ta sẽ lấy người què làm dân sót lạiVà kẻ bị bỏ làm thành một nước hùng mạnh:Đức Giê-hô-va sẽ cai trị chúng trên núi Si-ônTừ bây giờ cho đến muôn đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ làm cho những kẻ bị què thành một dân sót lại,Biến những kẻ từng bị tản lạc ở phương xa thành một nước hùng cường,Và CHÚA sẽ trị vì họ trên Núi Si-ôn từ lúc đó đến đời đời vô cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ lập những người què thành giống dân còn sót lại, Những người bị đày đi xa thành một nước hùng mạnh.” Và CHÚA sẽ trị vì họ tại núi Si-ôn, Từ nay cho đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ khiến những kẻ què quặt được sống,và ta sẽ biến những kẻ bị hất hủi,thành một dân tộc hùng mạnh.CHÚA sẽ làm vua của họ trên núi Xi-ôntừ nay cho đến đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Bơ kơ ih, Ơ Yerusalaim, jing anih Ơi Adai wai lăng ƀing ană plei Ñuhrup hăng pô wai triu lăng hyu mơ̆ng sang gak wai glông ñu.Tui anŭn, ih či jing glaĭ plei phŭn yom dơ̆ng amăng anih lŏn ƀing Israelhrup hăng hlâo adih ih jing laih plei phŭn yom pơphan.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Còn ngươi, là tháp của bầy, đồi của con gái Si-ôn, quyền thế cũ của ngươi, tức là nước của con gái Giê-ru-sa-lem, sẽ đến cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Còn ngươi là tháp của bầy,Đồi của con gái Si-ôn,Sẽ đến với ngươi.Quyền cai trị ngày xưa của ngươi sẽ được phục hồi,Tức là vương quốc của con gái Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Còn ngươi, hỡi tháp canh của đàn chiên, ngọn đồi phòng thủ của Ái Nữ của Si-ôn,Quyền bính thuở trước và vương quốc của Ái Nữ của Giê-ru-sa-lem sẽ về lại với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Về phần ngươi, hỡi Tháp chăn bầy, Hỡi đồi Ô-phên, hỡi cô gái Si-ôn! Quyền thống trị ngày xưa sẽ trở về với ngươi, Vương quốc sẽ giao về cho cô gái Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn ngươi, là tháp canh bầy súc vật,đồi của Xi-ôn,nước sẽ đến với ngươi như trước kia.Hỡi Giê-ru-sa-lem,quyền cai trị sẽ trở lại cùng ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Yua hơget ih čŏk hia kraih krin tui anŭn lĕ?Yua hơget ih ruă tơnap hrup hăng đah kơmơi đih apui lĕ?Ih ngă tui anŭn yuakơ ih ƀu hơmâo pơtao ôh hă?Laih anŭn ih ngă tui anŭn yuakơ ƀing djru pơmĭn ih djai hĭ laih hă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng bây giờ làm sao ngươi trổi tiếng kêu la như vậy? Giữa ngươi há không có vua sao? Hay là mưu sĩ ngươi đã chết, nên ngươi bị quặn thắt như đàn bà sanh đẻ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng tại sao bây giờ ngươi kêu gào than khóc?Không có vua ở giữa ngươi sao?Hay là mưu sĩ ngươi đã chếtNên ngươi quặn thắt như phụ nữ đang chuyển dạ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng bây giờ sao ngươi khóc la ầm ĩ?Ngươi không có vua để xét đoán ngươi sao?Chẳng lẽ kẻ làm mưu sĩ của ngươi đã chết rồi sao?Sao ngươi phải quằn quại đau đớn như người phụ nữ lúc lâm bồn như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Còn bây giờ, tại sao ngươi kêu than như thế? Trong nước ngươi không có vua sao? Hay là Đấng Cố Vấn ngươi đã mất rồi, Nên ngươi quặn thắt như đàn bà chuyển bụng?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nầy, tại sao ngươi khóc thảm thiết như vậy?Vua ngươi chết rồi sao?Có phải ngươi mất một tay trợ lực,đến nỗi ngươi đau đớn như đàn bà sắp sinh con?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Pơpư̆ păñ laih anŭn pơkrao bĕ, Ơ ƀing ană plei amăng plei Yerusalaim hơi!Ih či ruă nuă hrup hăng đah kơmơi đih apui,yuakơ ră anai ih khŏm đuaĭ lui hĭ yơh plei anaikiăng kơ dŏ hơdip amăng đang hơma.Ih či khŏm nao pơ lŏn čar Babilon,samơ̆ pơ anih anŭn yơh, Yahweh či song glaĭ ih mơ̆ng ƀing rŏh ayăt ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi con gái Si-ôn, hãy đau đớn khó nhọc để đẻ ra như đàn bà đẻ! Vì ngươi sẽ đi ra khỏi thành và ở trong đồng ruộng, và ngươi sẽ đến Ba-by-lôn. Nhưng ở đó, ngươi sẽ được giải cứu; ấy là tại đó mà Đức Giê-hô-va sẽ chuộc ngươi ra khỏi tay kẻ thù nghịch ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi con gái Si-ôn, hãy đau đớn quặn thắtNhư phụ nữ đang chuyển dạ!Vì ngươi sẽ đi ra khỏi thành phốỞ trong đồng ruộngVà ngươi sẽ đến Ba-by-lôn.Nhưng ở đó, ngươi sẽ được giải cứuTại đó, Đức Giê-hô-va sẽ chuộc ngươiRa khỏi tay kẻ thù ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hỡi Ái Nữ của Si-ôn, hãy kêu la đau đớn như người phụ nữ lúc lâm bồn,Vì ngươi sẽ phải rời bỏ thành phố, ngươi phải ra ngoài đồng mà ở,Ngươi sẽ bị đày qua Ba-by-lôn,Nơi đó ngươi sẽ được cứu,Nơi đó ngươi sẽ được CHÚA cứu chuộc khỏi tay kẻ thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hỡi cô gái Si-ôn, hãy quặn thắt và sinh ra, Như đàn bà chuyển bụng, Vì bấy giờ ngươi sẽ ra khỏi thành, Ngươi sẽ cắm trại giữa đồng, Và ngươi sẽ đến Ba-by-lôn. Tại đó, ngươi sẽ được giải cứu, Tại đó CHÚA sẽ cứu chuộc ngươi Khỏi tay kẻ thù ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hỡi dân cư Xi-ôn, hãy ráng sức và chịu đau đớn.Hãy như đàn bà rặn đẻ,vì nay ngươi phải rời thành và sống trong đồng.Ngươi sẽ phải bị đày qua Ba-by-lôn,nhưng ở đó ngươi sẽ được an toàn.CHÚA sẽ đi đến đóđể chuộc ngươi về khỏi tay kẻ thù ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Hơmâo lu ƀing lŏn čar hơmâo pơƀut glaĭ laih kiăng kơ kơsung blah ih.Ƀing gơñu laĭ tui anai, “Plei Yerusalaim či răm rai yơh!Laih kơ ƀing ta kơsung blah ñu, ƀing ta či ƀuh plei anŭn glưh pơčah hĭ abih yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bây giờ có nhiều nước nhóm lại nghịch cùng ngươi, nói rằng: Nguyền cho nó bị uế tục, và nguyền cho con mắt chúng ta xem thấy sự ước ao mình xảy đến trên Si-ôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, có nhiều nước họp lại chống lại ngươi,Chúng nói: “Cầu cho nó bị ô uếVà mắt chúng ta khoái chí mà nhìn Si-ôn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bây giờ các nước hiệp nhau chống lại ngươi, bảo rằng,“Hãy làm cho nó thành đồ ô uế,Hãy cho mắt chúng ta nhìn thấy cảnh Si-ôn bị diệt vong.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng bây giờ, nhiều quốc gia Tập họp lại nghịch cùng ngươi. Chúng nói: “Hãy để cho Si-ôn bị ô uế, Chúng ta hãy nhìn nó hả hê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nay nhiều dân tộc đã đến đánh ngươi,bảo rằng, “Chúng ta hãy tiêu diệt Xi-ôn.Chúng ta sẽ nhìn nó và hớn hởvì đã đánh thắng nó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samơ̆ ƀing lŏn čar anŭn ƀu thâo ôh hơget tơlơi Yahweh pơmĭn.Ƀing gơñu ƀu thâo hluh ôh tơlơi Yahweh pơƀut glaĭ ƀing gơñu hrŏm hơbĭt anŭnkơnơ̆ng či tŭ tơlơi pơkơhma̱l đôč yơhhrup hăng arăng ba rai khul čơnap pơdai kiăng kơ prăh amăng anih prăh pơdai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song chúng nó không biết ý tưởng Đức Giê-hô-va, không hiểu mưu của Ngài; vì Ngài đã nhóm chúng nó lại như những bó lúa đến nơi sân đạp lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng chúng không biết ý tưởng Đức Giê-hô-va,Không hiểu kế hoạch của Ngài,Vì Ngài đã nhóm chúng lạiNhư những bó lúa đưa về sân đập lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng chúng không biết các ý định của CHÚA,Chúng không hiểu được chương trình của Ngài,Vì Ngài sẽ gom chúng lại như các bó lúa trong sân đập lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng chúng không biết Chương trình của CHÚA, Chúng không hiểu ý định Ngài, Vì Ngài gom chúng lại như lúa mới cắt gom vào sân đạp lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng chúng không biết CHÚA nghĩ gì;chúng không hiểu chương trình Ngài.Ngài đã gom góp chúng lại như những bó lúamang đến sàn đạp lúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yahweh pơđar tui anai, “Ơ ƀing ană plei Yerusalaim hơi,tơgŭ laih anŭn nao pơkơhma̱l ƀing rŏh ayăt gih bĕ!Kâo či ngă brơi kơ ƀing gih jing kơtanghrup hăng rơmô tơno hơmâo khul tơki pơsơi čôp ko̱ng yơh.Ƀing gih či pơrai hĭ lu lŏn čar.”Laih anŭn khul gơnam pơdrŏng săh ƀing gơñu sua mă laih hlâo adih,ƀing gih či ba nao jao brơi hĭ kơ Kâo,jing Ơi Adai kơ abih adai lŏn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, hỡi con gái Si-ôn, hãy chỗi dậy, khá giày đạp! Vì ta sẽ làm cho sừng ngươi nên sắt, vó ngươi nên đồng; ngươi sẽ nghiền nát nhiều dân, và ta sẽ dâng lợi của chúng nó cho Đức Giê-hô-va, của cải chúng nó cho Chúa trên khắp đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy hỡi con gái Si-ôn,Hãy trỗi dậy và giày đạp!Vì Ta sẽ làm cho sừng ngươi cứng như sắt,Móng ngươi như đồng;Ngươi sẽ nghiền nát nhiều dânVà sẽ dâng của cải chiếm được cho Đức Giê-hô-va,Và tài sản cho Chúa của cả thế giới.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Hỡi Ái Nữ của Si-ôn, hãy đứng dậy và đập lúa,Vì Ta sẽ làm cho sừng của ngươi cứng như sắt,Và móng của ngươi chắc như đồng;Ngươi sẽ đánh các dân tan tành manh giáp.”Bấy giờ tôi sẽ biệt riêng ra thánh cho CHÚA các chiến lợi phẩm lấy được của chúng,Tôi sẽ dâng lên Chúa của cả thế gian sự giàu có của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hỡi cô gái Si-ôn, hãy đạp cho nhanh, Vì Ta sẽ làm cho sừng ngươi nên sắt, Vó chân ngươi nên đồng; Ngươi sẽ nghiền nát nhiều dân tộc, Và ngươi sẽ hiến cho CHÚA, bằng cách tuyệt diệt lợi phi nghĩa của chúng, Sức mạnh và quyền thế của chúng, ngươi sẽ dâng cho Chúa của toàn thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Hỡi dân cư Xi-ôn, hãy dậy mà đập lúa.Ta sẽ khiến các ngươi mạnhnhư thể các ngươi có sừng bằng sắt,vó bằng đồng.Các ngươi sẽ đập nhiều dân thành những mảnh vụnvà dâng của cải chúng cho CHÚA,dâng kho báu chúngcho CHÚA của toàn thế gian.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, hỡi nữ đội, bây giờ hãy nhóm đội ngũ ngươi! Người đã vây hãm chúng ta. Người ta lấy roi đánh trên má quan xét của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy hỡi con gái của các đạo quân, bây giờ hãy nhóm đội ngũ ngươi!Chúng đã vây hãm chúng ta. Chúng lấy cây gậy đánh trên má người cai trị của Y-sơ-ra-ên.