So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Mơ̆ng đưm hlâo adih, tơdang kơnung djuai Ephraim pơhiăp,ƀing kơnung djuai Israel pơkŏn huĭ hyưt yơh;ƀing gơñu pơpŭ kơ ƀing Ephraim.Samơ̆ ƀing Ephraim ngă soh yơh yuakơ kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng Baal,yuakơ tơlơi anŭn yơh, ƀing gơñu či djai hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vừa khi Ép-ra-im nói ra, người ta run rẩy. Nó đã lên mình trong Y-sơ-ra-ên. Nhưng sau khi vì cớ Ba-anh mà phạm tội thì nó chết mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mỗi khi Ép-ra-im lên tiếng, người ta run rẩy;Nó được tôn cao trong Y-sơ-ra-ên.Nhưng vì phạm tội thờ Ba-anh,Nên nó phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Khi Ép-ra-im lên tiếng, người ta run sợ;Ðã có một thời nó rất được tôn trọng ở I-sơ-ra-ên;Nhưng nó đã mắc phải tội thờ phượng Ba-anh, nên nó phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Ép-ra-im lên tiếng, mọi người đều run sợ; Nó được tôn cao trong nước Y-sơ-ra-ên; Nhưng nó phạm tội thờ Ba-anh, nên phải chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Mọi người thường sợ chi tộc Ép-ra-im;đó là đám dân quan trọng trong Ít-ra-en.Nhưng chúng phạm tội vì thờ Ba-anh,nên chúng phải chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing gơñu ăt ngă soh jai lu tui dơ̆ng yơh,anŭn jing pơkra khul rup trah kiăng kơ kơkuh pơpŭ, kar hăng:Khul rup trah ngă hăng amrăk,pơkra hăng tơlơi pơmĭn mơnuih mơnam,tơngan mơnuih yơh pơkra tơbiă hơdôm rup anŭn.Giŏng anŭn, ƀing gơñu laĭ tui anai,“Brơi bĕ gơnam ngă yang kơ hơdôm yang rup anŭn!”Hiư̆m arăng dưi čum ju̱m hơdôm rup trah anŭn,jing rup arăng pơkra hrup hăng rup rơmô tơno lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, bây giờ chúng nó cứ phạm tội càng ngày càng thêm; dùng bạc làm những tượng đúc cho mình, những hình tượng theo trí khôn mình; cả sự đó là công việc của thợ khéo! Người ta nói về chúng nó rằng: Để mặc kẻ dâng của lễ hôn bò con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bây giờ, chúng phạm tội càng thêm;Chúng làm cho mình những tượng đúc,Dùng tài khéo léo của mình mà đúc những tượng bằng bạc;Tất cả đều là sản phẩm của thợ thủ công!Người ta nói về những kẻ dâng sinh tế rằng:“Con người mà lại hôn bò con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bây giờ chúng càng ngày càng phạm tội nhiều hơn;Chúng đã đúc cho chúng các tượng bằng bạc để thờ;Ðó là các hình tượng do chúng tưởng tượng tạo ra;Tất cả các hình tượng đó đều là sản phẩm của những tay thợ khéo.Chúng bảo, ‘Hãy dâng của tế lễ cho các thần nầy.’ Dân chúng nghe theo và sấp mình hôn các tượng bò con đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Và bây giờ, chúng vẫn tiếp tục phạm tội, Chúng đúc tượng chạm cho mình, Chúng dùng bạc đúc tượng tùy theo tài khéo của mình, Tất cả chỉ là công việc của thợ thủ công. Chúng bảo nhau: ‘Hãy cúng tế cho các thần nầy.’ Người mà đi hôn bò con!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy mà chúng vẫn tiếp tục phạm tội thêm.Chúng tạc tượng bằng bạc,những tượng mà chúng tạc thật tài,kỳ công của thợ khéo.Rồi dân Ít-ra-en bảo nhau,‘Hãy hôn các tượng bò con đóvà dâng sinh tế cho chúng.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Yuakơ tơlơi sat ƀing gơñu ngă anŭn yơh, ƀing gơñu či rơngiă hĭ hrup hăng kơthul mơguah,hrup hăng ia ngo̱m kơhŭl đĭ rơngiă hĭ thĕng mơtam yơh tơdang hrơi truh.Ƀing gơñu či jing hrup hăng hơkam angĭn puh pơđuaĭ hĭ mơ̆ng anih prăh pơdai,hrup hăng asăp apui tơbiă đuaĭ mơ̆ng đing asăp apui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy nên, chúng nó sẽ giống như mây ban mai, như móc buổi sáng tan đi lúc sớm, như rơm rác bị gió lốc đùa khỏi sân đạp lúa, như khói bởi ống khói thoát ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế, chúng sẽ giống như mây buổi sáng,Như sương ban mai chóng tan,Như rơm rác bị gió lốc cuốn khỏi sân đập lúa,Như làn khói bay qua cửa sổ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế, chúng sẽ giống như sương mù sáng sớm,Như sương mai biến mất khi nắng lên,Như trấu rác bị gió cuốn đi nơi sân đập lúa,Như khói tan nơi ống khói đầu nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế, chúng sẽ như sương mù buổi sáng, Như sương móc chóng tan, Như trấu cuốn theo gió lốc khỏi sân đạp lúa, Như khói len qua cửa sổ mắt cáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì thế dân chúng sẽ giống như sương mai;tan biến như sương buổi sáng.Chúng sẽ như trấu thổi bay từ sàn đạp lúa,như khói bay ra khỏi cửa sổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yahweh laĭ tui anai dơ̆ng, “Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih,jing Pô ba tơbiă laih ƀing gih mơ̆ng lŏn čar Êjip.Ƀing gih ƀu hơmâo yang pơkŏn dơ̆ng ôh samơ̆ kơnơ̆ng hơjăn Kâo yơh.Kơnơ̆ng hơjăn Kâo yơh jing Pô Pơklaih gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng mà, ấy chính ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi từ khi ngươi ra khỏi đất Ê-díp-tô, và ngoài ta, ngươi chớ nên nhìn biết thần nào khác: ngoài ta không có đấng cứu nào khác!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chính Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi,Đấng đem ngươi ra khỏi đất Ai Cập;Ngoài Ta, ngươi chớ thừa nhận thần nào khác,Không có Cứu Chúa nào khác, ngoại trừ Ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dù vậy, Ta vẫn là CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, từ khi ngươi còn trong đất Ai-cập;Ngoài Ta, ngươi sẽ không biết thần nào khác,Và ngoài Ta, chẳng có một Ðấng Giải Cứu nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi Ngay từ bên đất Ai-cập; Ngoài Ta, các ngươi không được thờ thần nào khác; Ta là Cứu Chúa duy nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta, CHÚA, đã là Thượng-Đế ngươi,từ khi ngươi ở trong xứ Ai-cập.Ngươi không được phép biết đến Thượng-Đế nào khác ngoài ta.Chỉ ta là Đấng cứu ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Kâo răk rong laih ƀing gih amăng anih thu krô,jing amăng anih tơdron ha̱r anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta đã biết ngươi trong đồng vắng, trong đất khô khan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chính Ta đã biết ngươi lúc ngươi còn trong hoang mạc,Trong vùng đất khô cằn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ta đã biết ngươi trong đồng hoang,Trong một miền đất khô khan nắng cháy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chính Ta đã chăm sóc các ngươi trong sa mạc, Trong vùng đất khô hạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta lo cho chúng trong sa mạcnơi nóng nực khô khan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ tơdang ƀing gih mŭt laih amăng anih lŏn hiam klă,ƀing gih ƀơ̆ng trơi hrăp yơh;giŏng anŭn ƀing gih ngă pơgao ang laih anŭn wơr bĭt hĭ Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng nó đã được no nê theo đồng cỏ; và được no nê rồi, thì chúng nó sanh lòng kiêu ngạo; vậy nên chúng nó đã quên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng khi chúng được nuôi trong đồng cỏVà được ăn no nê thì chúng sinh lòng kiêu ngạo;Do đó, chúng đã quên Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta đã đem chúng vào đồng cỏ, để chúng được ăn uống no nê,Nhưng khi chúng đã no say, lòng chúng bắt đầu lên mình kiêu ngạo;Thế là chúng đã quên Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta cho chúng ăn no nê; Khi hả dạ rồi, chúng sinh kiêu căng; Do đó, chúng quên Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta ban cho chúng thức ăn no nê.Nhưng chúng đâm ra tự phụ và quên ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tui anŭn, Kâo či kơsung rai pơrai hĭ ƀing gih hrup hăng sa drơi rơmung dŭl kơsung mă yơh.Kâo či dŏ krăp mă pơrăm hĭ ƀing gih ƀơi jơlan hrup hăng sa drơi rơmung djrang dŏ krăp yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì thế, ta đối với chúng nó sẽ như là sư tử. Ta sẽ như con beo rình chúng nó trên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì thế đối với chúng, Ta sẽ như sư tử,Như con beo rình rập bên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế Ta sẽ trở nên như một con sư tử đối với chúng,Giống như con beo, Ta sẽ rình rập chúng bên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì thế, đối với chúng, Ta sẽ như sư tử, Như beo rình rập bên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế ta sẽ đối với chúng như sư tử,như cọp beo rình bên đường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Kâo či kơsung mă pơrai hĭ ƀing gih hrup hăng sa drơi tơgâo ania kơsung mă yơhtơdang ñu hil arăng klĕ mă hĭ ană ñu,laih anŭn Kâo či hek đăh lui hĭ ƀing gih yơh.Kâo či lun ƀơ̆ng hĭ ƀing gơñu ƀơi anih anŭn mơtam hrup hăng sa drơi rơmung dŭl lun ƀơ̆ng yơh,laih anŭn Kâo či pơsăn pơrai hĭ ƀing gih hrup hăng hlô mơnơ̆ng glai ngă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ vồ trên chúng nó như con gấu cái bị cướp mất con nó. Ta sẽ xé cái bọc lòng chúng nó, và sẽ nuốt chúng nó ở đó như sư tử cái. Thú rừng sẽ xé chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ vồ chúng như gấu cái mất con.Ta sẽ xé nát lồng ngực chúngVà nuốt chúng ngay tại chỗ như sư tử;Thú rừng sẽ xé xác chúng ra từng mảnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ vồ lấy chúng, như gấu mẹ giận dữ lúc các gấu con bị cướp;Ta sẽ xé thây chúng ra cho lòi cả tim gan;Ta sẽ ăn nuốt chúng, như sư tử ăn con mồi bắt được;Ta sẽ cắn xé chúng, như thú rừng cắn xé thịt mồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ xông vào chúng như gấu cái bị mất con, Ta sẽ xé phanh lồng ngực chúng ra, Ta sẽ nuốt chúng tại chỗ như sư tử; Thú rừng sẽ xé xác chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ tấn công chúng như gấu bị cướp con, phanh thây chúng ra.Ta sẽ ăn nuốt chúng như sư tử,xé xác chúng như dã thú.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“Kâo či pơrai hĭ ƀing gih yơh, Ơ ƀing Israel hơi!Yuakơ ƀing gih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo, jing Pô Djru gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi Y-sơ-ra-ên, sự bại hoại của ngươi, ấy là tại ngươi dấy loạn nghịch cùng ta, tức là Đấng giúp ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi bị hủy diệtVì ngươi chống lại Ta, là Đấng cứu giúp ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi I-sơ-ra-ên, ngươi đã làm cho mình bị diệt mất!Ngoài Ta, ai có thể giúp ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hỡi Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ hủy diệt ngươi, Vì ngươi chống lại Ta, là Đấng cứu giúp ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hỡi Ít-ra-en, ta sẽ tiêu diệt ngươi.Ai sẽ đến cứu giúp ngươi đây?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gih rơkâo laih kiăng kơ hơmâo sa čô pơtao laih anŭn ƀing khua djă̱ akŏ,samơ̆ hiư̆m pă ƀing gơñu dưi pơklaih hĭ lŏn čar gih lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy vua ngươi ở đâu? Hầu cho người giải cứu ngươi trong hết thảy các thành! Nào những quan xét ngươi là những người mà ngươi nói với rằng: Hãy cho tôi một vua và các quan trưởng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ vua ngươi đâu rồi?Hãy để người giải cứu ngươi trong tất cả các thành!Các quan xét là những người mà ngươi đòi cho được rằng:“Hãy cho tôi một vua và các nhà lãnh đạo!”Họ đâu cả rồi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bây giờ vua của ngươi đâu rồi, để hắn cứu ngươi?Các quan tướng trong các thành của ngươi, những kẻ mà ngươi đã nói, ‘Xin ban cho tôi một vua và các quan tướng,’ đâu rồi, để chúng bảo vệ ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua các ngươi đâu rồi? Hãy để người cứu giúp các ngươi. Các nhà lãnh đạo trong khắp các thành của các ngươi đâu rồi? Các ngươi đã đòi cho được: ‘Xin cho chúng tôi vua và các nhà lãnh đạo.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua ngươi có ích gì?Người có giải cứu ngươi trong các thị trấn nào của ngươi không?Các lãnh tụ ngươi giỏi giang gì?Ngươi bảo, ‘Hãy cho chúng tôi một vua và các lãnh tụ.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Amăng tơlơi Kâo hil yơh, Kâo pha brơi kơ ƀing gih ƀing pơtao,laih anŭn ăt amăng tơlơi Kâo nač mơ̆n, Kâo hơmâo mă pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta đã nhân cơn giận mà ban cho ngươi một vua, và đã nhân cơn giận mà cất đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong cơn giận, Ta đã ban cho ngươi một vua,Và trong cơn thịnh nộ, Ta lại cất đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta đã ban cho ngươi một vua trong khi Ta giận;Ta đã cất lấy mạng của vua ngươi trong cơn thịnh nộ của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Trong cơn phẫn nộ, Ta đã lập vua cho các ngươi, Và trong cơn phẫn nộ Ta lại phế người đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy ta ban cho ngươi một vuatrong cơn giận ta,rồi cũng trong cơn giận, ta dẹp bỏ vua ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơlơi soh ƀing Israel Kâo čih pioh laih,laih anŭn tơlơi ƀai gơñu Kâo răk pioh laih pơ anih hơđơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sự gian ác của Ép-ra-im đã ràng buộc, tội lỗi nó đã giấu để.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sự gian ác của Ép-ra-im được buộc lại,Tội lỗi của nó được cất giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sự gian ác của Ép-ra-im được gói lại để dành;Tội lỗi của nó được chất vào kho, để chờ ngày đem ra đoán phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tội ác của Ép-ra-im đã quấn thành cuộn, Cất giữ trong kho.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tội lỗi của Ít-ra-en đã được ghi chép,lưu trữ chờ cơn trừng phạt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing Israel hơmâo laih tơlơi mơyŭn kiăng kơ hơdip,samơ̆ ñu mlŭk biă mă ƀu kiăng mă ôh;ñu jing hrup hăng sa čô čơđai jĕ či tơkeng rai laih,samơ̆ ñu hơngah hĭ ƀu kiăng tơbiă hĭ mơ̆ng kian ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sự đau đớn của đàn bà đẻ sẽ đến trên nó. Nhưng nó là con trai không khôn ngoan; vì, đến kỳ rồi, nó không nên chậm trễ ở trong dạ con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cơn đau quặn thắt của đàn bà sinh đẻ sẽ đến trên nó,Nhưng nó là đứa con không khôn ngoan;Vì đã đến lúc chào đời mà nó không chịu rời khỏi lòng mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những đau đớn như cơn đau của sản phụ lúc lâm bồn sắp sửa xảy đến với nó,Nhưng nó giống như đứa con chẳng chút khôn ngoan.Ðến thời điểm chào đời mà nó vẫn không chịu chui ra khỏi lòng mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mẹ nó chuyển bụng, lên cơn quặn thắt, Nhưng nó thiếu khôn ngoan, Vì nó không chịu trình diện đúng lúc Nơi các em bé ra chào đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cơn đau đẻ sẽ đến với nó,nhưng nó như đứa bé khờ khạokhông chịu chui ra khỏi lòng mẹ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14“Kâo či pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆ng plei atâo djai ôh,laih anŭn Kâo či pơrơngai hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơlơi djai lơi.Ơ tơlơi djai, pơpă tơlơi ruă kli̱n khe̱ng ŏng lĕ?Ơ plei atâo djai, pơpă tơlơi răm rai ŏng lĕ?“Kâo ƀu či pap kơ ƀing ană plei Israel anŭn dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ cứu chúng nó khỏi quyền lực của Âm phủ, và chuộc chúng nó ra khỏi sự chết. Hỡi sự chết, nào tai vạ mầy ở đâu? Hỡi Âm phủ, nào sự hủy hoại mầy ở đâu? Ôi! sự ăn năn sẽ bị giấu khỏi mắt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta lại cứu chúng khỏi quyền lực của âm phủVà chuộc chúng khỏi sự chết sao?Hỡi sự chết, tai họa mầy ở đâu?Hỡi âm phủ, sự hủy diệt mầy ở đâu?Sự thương xót bị giấu khỏi mắt Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta phải mua chuộc chúng từ quyền lực của âm phủ sao?Ta phải cứu chuộc chúng khỏi nanh vuốt của tử thần sao?Hỡi tử thần, các tai họa của ngươi đâu rồi?Hỡi âm phủ, sự tàn diệt của ngươi đâu rồi?Lòng thương xót đã bị che khuất khỏi mắt Ta rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lẽ nào Ta giải cứu chúng khỏi quyền lực Âm Phủ? Lẽ nào Ta chuộc chúng khỏi sự chết? Hỡi sự chết, tai họa ngươi đâu rồi? Hỡi Âm Phủ, sự tàn phá của ngươi đâu rồi? Lòng thương xót đã giấu kín khỏi mắt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ giải cứu chúng nó khỏi âm phủ chăng?Ta sẽ giải thoát chúng nó khỏi chết chăng?Hỡi sự chết, bệnh tật ngươi đâu?Hỡi âm phủ, quyền lực ngươi đâu?Ta sẽ không tỏ lòng nhân ái cùng chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Wơ̆t tơdah ƀing Israel đĭ kơyar hrup hăng rơ̆k čăt đĭ hiam,Kâo či brơi rai pơ ƀing gơñu angĭn glung pơiă gah ngŏ̱ mơ̆ng tơdron ha̱r,tui anŭn angĭn anŭn či pơthu hĭ abih ia bluh laih anŭn ia dơmŭn gơñu yơh.Angĭn anŭn či pơrai hĭ abih bang gơnam yom hiam gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ví dầu Ép-ra-im có đậu trái giữa anh em nó, nhưng gió đông sẽ dậy; tức là hơi thở của Đức Giê-hô-va lên từ đồng vắng, sẽ đến làm khô các suối và cạn mạch nước. Kẻ nghịch sẽ cướp những kho tàng chứa mọi khí mạnh quí báu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mặc dù Ép-ra-im có sinh sôi nảy nở giữa anh em mìnhThì một ngọn gió đông sẽ thổi đến,Tức là gió của Đức Giê-hô-va thổi lên từ hoang mạc,Làm cạn các nguồn nước và làm khô các suối.Ngọn gió ấy sẽ cướp đi kho tàng chứa mọi bảo vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dù nó đã được thành công hơn cả ở giữa vòng anh em của nó,Ngọn gió đông cũng sẽ tới.Một ngọn gió phỏng của CHÚA sẽ từ sa mạc thổi đến;Bấy giờ các nguồn nước của nó sẽ cạn khô,Các suối nước của nó sẽ nứt nẻ.Tất cả những gì quý báu trong kho của chúng sẽ bị cướp đoạt mang đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dù nó sinh sôi nẩy nở giữa các anh em mình, Ngọn gió đông sẽ thổi đến, Gió từ CHÚA, thổi lên từ sa mạc, Suối nó sẽ khô, Mạch nước nó sẽ cạn; Gió sẽ cướp đi kho tàng, Mọi bảo vật nó ưa thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ít-ra-en được thịnh vượng giữa các dân,nhưng CHÚA sẽ sai gió Đông đến,thổi từ sa mạc, làm khô cạn các suối và giếng nước.Ngài sẽ tiêu hủy những gì đáng giátrong các nhà sang trọng của chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀing ană plei plei Samaria khŏm glăm mă tơlơi pơkơhma̱l yơh,yuakơ ƀing gơñu pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo.Ƀing gơñu či djai hĭ hăng đao gưm amăng tơlơi pơblah yơh;ƀing rŏh ayăt gơñu či hơprăh pơdjai hĭ ƀing ană čơđai gơñu ƀơi lŏn,laih anŭn brĕh blang hĭ ƀing đah kơmơi pi kian gơñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sa-ma-ri sẽ mang tội nó, vì nó đã dấy loạn nghịch cùng Đức Chúa Trời mình! Chúng nó sẽ ngã bởi gươm; các con trẻ chúng nó sẽ bị dập nát, và những đàn bà của chúng nó có chửa sẽ bị mổ bụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16 Sa-ma-ri sẽ mang tội của nó,Vì nó đã nổi loạn chống lại Đức Chúa Trời mình!Chúng sẽ ngã chết dưới lưỡi gươm;Các con trẻ của chúng sẽ bị đập nát,Và những đàn bà có mang của chúng sẽ bị mổ bụng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sa-ma-ri sẽ chuốc lấy tội lỗi của nàng,Vì nàng đã dấy loạn chống lại Ðức Chúa Trời của nàng.Chúng sẽ ngã chết vì gươm;Các con thơ của chúng sẽ bị đập tan xương nát thịt,Các phụ nữ mang thai sẽ bị mổ bụng, để cả mẹ con phải chết cách thảm thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sa-ma-ri phải chịu tội, Vì đã phản nghịch Đức Chúa Trời; Chúng sẽ ngã dưới lưỡi gươm, Con trẻ sẽ bị quăng vào đá, nát thây, Đàn bà thai nghén sẽ bị mổ bụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân Ít-ra-en sẽ bị hoang tàn,vì nó chống lại Thượng-Đế mình.Dân Ít-ra-en sẽ ngã chết trong chiến tranh;con cái nó sẽ bị phân thây,các đàn bà chửa của nó sẽ bị mổ bụng.”