So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Tơdơi kơ Yahweh Ơi Adai ta hơmâo pơrai hĭ laih ƀing kơnung djuai amăng anih lŏn Ñu či brơi kơ ƀing gih anŭn, laih anŭn tơdang ih puh pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu tơbiă laih hăng dŏ hơdip amăng khul plei pla, khul sang gơñu anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã diệt các dân tộc của xứ mà Ngài ban cho ngươi, khi ngươi đã đuổi chúng nó đi, được ở trong các thành và các nhà chúng nó rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã tiêu diệt các dân tộc của xứ mà Ngài ban cho anh em, và khi anh em đã trục xuất được chúng rồi định cư trong các thành và các nhà của chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã tiêu diệt các dân, và xứ sở của họ được ban cho anh chị em, khi anh chị em chiếm lấy xứ sở của họ, định cư trong các thành của họ, và ở trong nhà của họ rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã tiêu diệt các dân tộc hiện đang sống trong xứ Ngài sẽ ban cho anh chị em, sau khi anh chị em đã đánh đuổi họ và định cư trong các thành và nhà cửa của họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi CHÚA ban cho các ngươi xứ vốn thuộc về các dân tộc khác, tức các dân mà Ngài sẽ tiêu diệt, các ngươi sẽ đánh đuổi chúng ra và vào sống trong các thành phố và nhà cửa chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2-3giŏng anŭn anih lŏn Yahweh Ơi Adai ta či brơi kơ ƀing gih jing kŏng ngăn, ƀing gih khŏm pơpha jing hĭ klâo tring laih anŭn ruah bĕ klâo boh plei pơnăng jing sa boh amăng tŏng krah tring anŭn; pơkra bĕ khul jơlan nao pơ klâo boh plei anŭn, tui anŭn hlơi pô pơdjai djơ̆ glaĭ sa čô mơnuih, pô anŭn dưi đuaĭ kơdŏp pơ sa amăng anih anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì phải để riêng ba cái thành giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì anh em phải dành riêng ba thành ở giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2anh chị em hãy biệt riêng ba thành trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em chiếm ngụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2anh chị em phải dành riêng ba thành có vị trí thuận tiện trong xứ CHÚA sẽ cho anh chị em chiếm hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc đó hãy chọn ba thành giữa đất mà CHÚA là Thượng Đế ban cho các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2-3giŏng anŭn anih lŏn Yahweh Ơi Adai ta či brơi kơ ƀing gih jing kŏng ngăn, ƀing gih khŏm pơpha jing hĭ klâo tring laih anŭn ruah bĕ klâo boh plei pơnăng jing sa boh amăng tŏng krah tring anŭn; pơkra bĕ khul jơlan nao pơ klâo boh plei anŭn, tui anŭn hlơi pô pơdjai djơ̆ glaĭ sa čô mơnuih, pô anŭn dưi đuaĭ kơdŏp pơ sa amăng anih anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi phải dọn đường, chia ra làm ba phần địa phận của xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp: ấy hầu cho kẻ sát nhân ẩn núp tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Anh em phải lập đường sá và chia lãnh thổ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm sản nghiệp thành ba phần, để kẻ giết người có thể ẩn náu tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em hãy chia xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em chiếm lấy ra làm ba miền, mỗi miền có một thành, và hãy làm những con đường dẫn đến các thành ấy, để những kẻ sát nhân có thể chạy đến ẩn náu tại một trong các thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em phải chia lãnh thổ CHÚA sẽ cho anh chị em làm cơ nghiệp thành ba phần và phải mở đường dẫn đến ba thành trú ẩn, để cho kẻ sát nhân có thể chạy đến đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy đắp đường đi đến các thành đó, và chia đất mà CHÚA sẽ ban cho các ngươi ra làm ba phần để ai vô ý giết người có thể chạy đến đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Anai yơh jing tơlơi hơnơ̆ng pơkă kơ sa čô pô pơdjai mơnuih laih anŭn đuaĭ kơdŏp pơ anŭn kiăng pơklaih hĭ tơlơi hơdip ñu, jing pô pơdjai djơ̆ glaĭ mơnuih samơ̆ ƀu djơ̆ prơ̆ng ƀôdah pơmĭn lui hlâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, nầy là cách mà người ta phải đãi kẻ sát nhân ẩn núp tại đó đặng bảo tồn sự sống mình. Nếu ai vì vô ý đánh chết kẻ lân cận mình, không có ganh ghét trước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là trường hợp mà kẻ giết người có thể đến ẩn náu để được sống: Người đó vì vô ý mà làm chết người lân cận chứ trước đó không hề có thù ghét gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðây là trường hợp kẻ sát nhân có thể trốn đến ở trong các thành ấy và được sống, đó là người vô tình làm thiệt mạng người khác mà trước đó hai người không hề có thù hiềm gì với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đây là luật lệ áp dụng cho kẻ sát nhân chạy đến đó để bảo tồn mạng sống mình: phải là trường hợp giết người vì vô ý và không có ác ý mưu đồ trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đây là qui tắc để kẻ vô ý giết người chạy đến một trong các thành đó mà bảo toàn mạng sống. Nhưng người đó phải do vô tình giết người láng giềng mình, chứ không do thù oán.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hơmutu, sa čô nao amăng glai hrŏm hăng pô re̱ng gah ñu kiăng dro̱m kơyâo, laih anŭn tơdang ñu wŏt trŭn jo̱ng ñu kiăng dro̱m kơyâo, mơta jo̱ng anŭn tơglŏh hĭ hăng taih djơ̆ pô re̱ng gah ñu laih anŭn gơ̆ djai hĭ. Pô dro̱m anŭn dưi đuaĭ nao pơ sa amăng klâo boh plei đuaĭ kơdŏp anŭn kiăng pơklaih hĭ tơlơi hơdip ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5thí dụ nếu người đó đi cùng kẻ lân cận mình vào rừng đốn củi, tay người đương giơ rìu ra đốn, rủi lưỡi rìu sút cán trúng nhằm kẻ lân cận, làm cho kẻ ấy bị chết đi, thì người phải chạy ẩn núp mình trong một của ba cái thành nầy, đặng bảo tồn sự sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giả sử có một người cùng vào rừng đốn củi với người lân cận. Khi vung rìu đốn cây, lưỡi rìu sút khỏi cán trúng nhằm người lân cận làm người nầy chết. Người gây án mạng có thể đến ẩn náu tại một trong ba thành ấy để được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chẳng hạn hai người cùng vô rừng đốn gỗ, một người giơ rìu đốn gỗ, nhưng chẳng may lưỡi rìu sút cán và văng trúng người kia, làm cho người kia thiệt mạng; kẻ sát nhân đó có thể chạy đến ẩn náu tại một trong ba thành ấy và được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ví dụ trường hợp một người vào rừng đốn củi với người láng giềng. Khi vung rìu đốn cây lưỡi rìu sút cán, văng nhằm người láng giềng gây ra án mạng. Người ấy có thể chạy đến một trong ba thành trú ẩn để bảo tồn mạng sống mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chẳng hạn, đi vào rừng đốn củi và vung rìu chặt cái cây. Nếu lưỡi rìu sút ra khỏi cán văng trúng và giết chết người láng giềng thì kẻ giết người có thể chạy đến một trong các thành nầy để bảo tồn sinh mạng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Kơđai glaĭ, pô rŭ nua či kiaŏ mă ñu laih anŭn či hơmâo mă tơdah anih kơdŏp anai ataih đơi hăng pơdjai hĭ gơ̆ wơ̆t tơdah gơ̆ ƀu lăp kơ djai ôh, yuakơ gơ̆ ngă kơ pô re̱ng gah gơ̆ ƀu hơmâo tơlơi pơmĭn sat hlâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bằng chẳng, kẻ báo thù huyết, vì nóng giận chạy đuổi theo kẻ sát nhân đó, và nếu đường dài quá, theo kịp và đánh người chết đi, mặc dầu người không đáng chết, bởi từ trước người không có ganh ghét kẻ lân cận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu không, trong lúc giận dữ, người đòi nợ máu sẽ rượt đuổi kẻ gây án mạng, và vì đường xa quá nên có thể đuổi kịp và đánh chết người đó, mặc dù người đó không đáng phải chết, vì trước đó anh ta không hề thù hận gì với người lân cận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu không, kẻ báo thù huyết đang cơn giận sẽ truy đuổi kẻ sát nhân, và vì đường đến thành ẩn náu quá xa, nó đuổi kịp và giết chết kẻ lỡ tay giết người, mặc dù kẻ sát nhân ấy không đáng tội chết, bởi hai người trước kia không hề có thù hiềm gì với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu khoảng cách quá xa người báo thù huyết có thể đuổi kịp người ấy và trong cơn giận dữ giết người ấy chết, mặc dù người ấy không đáng chết, vì đã lỡ gây ra án mạng, không có ác ý mưu đồ trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu không, thân nhân người chết có nhiệm vụ báo thù kẻ sát nhân có thể nổi giận rượt đuổi theo người đó. Nếu thành quá xa, thân nhân có thể đuổi kịp và giết người mặc dù người không đáng chết vì không có ác ý giết láng giềng mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Anai yơh jing tơlơi yua hơget kâo pơđar kơ ih pơkra bĕ kơ ih pô klâo boh plei đuaĭ kơdŏp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì vậy, ta dặn và phán cùng ngươi rằng: Hãy để riêng ba cái thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy mà tôi truyền cho anh em phải dành riêng ba thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế, tôi truyền cho anh chị em: Hãy biệt riêng ra ba thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đó là lý do tôi truyền cho anh chị em phải để riêng ra ba thành trú ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế mà ta truyền cho các ngươi phải chọn ba thành đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang Yahweh Ơi Adai ta pơlar prŏng jai guai čar gih, kar hăng tơlơi Ñu ƀuăn rơ̆ng laih hăng ƀing ơi adon ta; laih anŭn Ñu ăt brơi kơ ƀing gih abih bang anih lŏn Ñu ƀuăn brơi laih kơ ƀing gơ̆ hlâo adih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu Giê-hô-va Đức Chúa Trời mở rộng bờ cõi anh em, như Ngài đã thề với tổ phụ anh em, và nếu Ngài ban cho anh em toàn bộ vùng đất mà Ngài đã hứa với tổ phụ anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, mở rộng bờ cõi của anh chị em, như Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em, Ngài chắc chắn sẽ ban cho anh chị em tất cả các xứ mà Ngài đã hứa với tổ tiên anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em mở mang bờ cõi như Ngài đã thề với các tổ tiên và cho anh chị em toàn thể lãnh thổ Ngài đã hứa với họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy cẩn thận vâng theo mọi luật lệ nầy mà ta ban cho các ngươi hôm nay. Hãy yêu mến Thượng Đế và làm theo ý muốn Ngài. Khi CHÚA là Thượng Đế các ngươi nới rộng bờ cõi các ngươi như Ngài đã hứa cùng tổ tiên các ngươi, ban cho các ngươi toàn thể đất đai Ngài hứa cùng họ, các ngươi hãy chọn thêm ba thành trú ẩn nữa

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ñu či ngă tui anŭn tơdah ƀing gih pơñen đuaĭ tui abih bang tơlơi juăt anai kâo pơtă kơ ih hrơi anai, jing tơlơi khăp bĕ kơ Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn rơbat nanao bĕ amăng khul jơlan Ñu. Giŏng anŭn, ƀing gih khŏm ruah pioh klâo boh plei dơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu ngươi cẩn thận làm theo các điều răn nầy mà ta truyền cho ngươi ngày nay, tức là thương mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, hằng đi theo đường lối Ngài, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ mở rộng bờ cõi ngươi, y như Ngài đã thề cùng tổ phụ ngươi, và ban cho ngươi cả xứ mà Ngài đã hứa ban cho tổ phụ ngươi, --- rồi bấy giờ, ngươi phải thêm ba thành nữa vào ba thành trước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9vì anh em cẩn thận làm theo các điều răn mà tôi truyền cho anh em ngày nay, tức là kính mến Chúa là Đức Chúa Trời và luôn bước đi trong đường lối Ngài, thì bấy giờ, anh em phải thêm ba thành nữa vào ba thành đã nói trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9và nếu anh chị em hết lòng vâng giữ mọi điều răn mà tôi truyền cho anh chị em ngày nay, luôn yêu kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, và đi trong mọi đường lối của Ngài, thì anh chị em hãy dành riêng ba thành nữa thêm vào ba thành đã có,

Bản Dịch Mới (NVB)

9vì anh chị em cẩn thận làm theo tất cả điều răn tôi truyền cho anh chị em hôm nay, tức là kính yêu CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và luôn luôn đi theo các đường lối của Ngài, thì lúc đó anh chị em sẽ để riêng thêm ba thành nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9-10để những người vô tội không phải bị giết trong xứ các ngươi, xứ mà CHÚA là Thượng Đế đã ban cho các ngươi làm sản nghiệp. Làm như thế các ngươi sẽ không mắc tội để người vô tội chết oan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ngă bĕ tơlơi anai tui anŭn arăng ƀu pơdjai hĭ ôh pô ƀu soh laih anŭn ƀing gih ƀu či soh ôh amăng tơlơi tuh drah anŭn amăng anih lŏn gih anai, jing anih lŏn Yahweh Ơi Adai ta či brơi kơ ƀing gih kar hăng kŏng ngăn gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hầu cho huyết vô tội không đổ ra giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp, và không có huyết trên mình ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Như vậy máu vô tội sẽ không đổ ra giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em làm cơ nghiệp và anh em cũng không mắc tội làm đổ máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10hầu máu vô tội sẽ không đổ ra trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em làm sản nghiệp, kẻo máu vô tội sẽ đổ trên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Anh chị em phải làm như vậy để máu vô tội sẽ không đổ ra trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho anh chị em làm cơ nghiệp và để anh chị em không mắc tội làm đổ huyết đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9-10để những người vô tội không phải bị giết trong xứ các ngươi, xứ mà CHÚA là Thượng Đế đã ban cho các ngươi làm sản nghiệp. Làm như thế các ngươi sẽ không mắc tội để người vô tội chết oan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ tơdah sa čô pơrơmut kơ pô re̱ng gah ñu laih anŭn dŏ krăp gơ̆, ngă sat laih anŭn pơdjai hĭ gơ̆, laih anŭn đuaĭ kơdŏp amăng sa boh plei anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng nếu ai ganh ghét kẻ lân cận mình, gài mưu hại người, nổi lên đánh người chết, rồi chạy ẩn núp mình trong một của các thành ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng nếu ai vì thù hận người lân cận mà rình rập, tấn công và giết chết người đó rồi trốn vào một trong các thành ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng nếu ai ghét một người nào đó, rồi tìm dịp tấn công và giết người ấy đi, sau đó lại chạy đến trốn ở một thành trong các thành ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng nếu có người ghen ghét láng giềng rồi rình rập, tấn công và giết người rồi chạy vào thành trú ẩn,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nếu kẻ đó vốn ghét người láng giềng mình và sau khi rình rập, tấn công và giết chết người rồi chạy đến một trong các thành trú ẩn đó,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12tui anŭn ƀing kŏng tha či brơi arăng nao mă ñu, ba glaĭ ñu mơ̆ng plei đuaĭ kơdŏp anŭn, laih anŭn jao hĭ ñu kơ pô rŭ nua kơ tơlơi tuh drah kiăng kơ pơdjai hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì những trưởng lão của thành kẻ đó, phải sai đi kéo nó ra khỏi nơi, nộp vào tay kẻ báo thù huyết, để nó chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì các trưởng lão của thành có kẻ giết người đó phải sai người đi bắt thủ phạm về giao cho người đòi nợ máu và nó phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12thì các trưởng lão ở thành của kẻ sát nhân phải sai người đến thành nó đang ẩn náu, bắt nó đem về, trao nó cho kẻ báo thù huyết, và nó phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

12các trưởng lão của thành nguyên quán sẽ cho người đến thành trú ẩn, bắt tên sát nhân giải về và giao cho người báo thù huyết để giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12thì các bô lão của thành quê nhà nó phải cho bắt kẻ sát nhân. Họ phải giải nó về từ thành trú ẩn và giao nó cho thân nhân là người có nhiệm vụ trừng phạt kẻ sát nhân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Anăm pơdah tơlơi pap kơ ñu ôh. Ñu khŏm djai yơh kiăng kơ pơrai hĭ tơlơi soh mơ̆ng ƀing Israel, jing tơlơi ngă tuh drah ƀing ƀu soh ôh anŭn, tui anŭn ƀing gih či hơmâo tơlơi mơyŭn hiam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mắt ngươi sẽ không thương xót nó; nhưng phải trừ huyết người vô tội khỏi Y-sơ-ra-ên, thì ngươi sẽ được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đừng để mắt đoái thương nó, nhưng phải tẩy sạch máu của người vô tội ra khỏi Y-sơ-ra-ên thì anh em mới được phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Anh chị em đừng thương xót nó. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ tội làm đổ máu vô tội ra khỏi I-sơ-ra-ên, để mọi sự sẽ tốt đẹp với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đừng tỏ lòng thương xót tên sát nhân, nhưng phải quét sạch khỏi Y-sơ-ra-ên tội làm đổ huyết vô tội. Như vậy anh chị em mới được phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đừng thương xót gì cả. Các ngươi phải trừ khử khỏi Ít-ra-en tội giết người vô tội để mọi việc đều tốt đẹp cho các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Anăm rĭ̱ đuaĭ hĭ ôh pơtâo guai pô re̱ng gah gih, jing pơtâo guai lŏn khua gih hơmâo pơdơ̆ng laih hlâo adih, amăng kŏng ngăn gih mă tŭ amăng anih lŏn Yahweh Ơi Adai ta či brơi kơ gih kiăng kơ mă tŭ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi chớ dời mộc giới của kẻ lân cận mình mà các tiên nhân ngươi đã cắm nơi sản nghiệp ngươi sẽ nhận được, tại xứ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Anh em không được dời ranh giới của người lân cận vốn đã được các tiền nhân dựng lên trong phần cơ nghiệp mà anh em sẽ nhận được trong xứ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Anh chị em chớ dời mốc ấn định ranh giới của người lân cận, tức ranh giới đã được ấn định bởi những thế hệ trước, nơi sản nghiệp đã chia cho anh chị em trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em chiếm hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đừng dời tảng đá làm ranh giới, do các người đời trước dựng lên để phân chia đất đai trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho anh chị em chiếm hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đừng dời tảng đá dựng làm ranh giới của đất người láng giềng ngươi mà xưa kia đã định. Nó làm dấu chỗ đất mà CHÚA là Thượng Đế ban cho các ngươi làm sản nghiệp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Tơdah arăng phŏng kơđi sa čô kơ tơlơi sat ƀai, sa čô ngă gơ̆ng jơlan jing ƀu djŏp tơhơnal ôh kiăng kơ pơsĭt pô anŭn jing soh yuakơ tơlơi ñu hơmâo ngă laih. Dua klâo čô pô ngă gơ̆ng jơlan yơh či ngă gơ̆ng jơlan kiăng pơsĭt kơ tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chứng độc chiếc không đủ cớ định tội cho người nào, bất luận gian ác, tội lỗi nào mà người đã phạm; cứ theo lời của hai hay ba người chứng, thì sự mới định tội được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một nhân chứng duy nhất thì không đủ để buộc tội một người về bất cứ tội ác hay hành vi sai quấy nào mà họ phạm. Phải căn cứ trên lời khai của hai hay ba nhân chứng mới xác định được vấn đề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Một người làm chứng sẽ không đủ yếu tố để buộc tội ai về bất cứ tội gì hay lỗi gì người ấy có thể phạm. Dựa vào lời chứng của hai hoặc ba người đã chứng kiến người ta mới có thể có đủ yếu tố để buộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một người làm chứng không đủ để kết án người bị tố cáo về một tội ác hay một hành động phi pháp. Phải có hai hay ba nhân chứng mới kết tội bị cáo được.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Một nhân chứng không đủ buộc tội một người. Trường hợp xét xử phải có hai hay ba nhân chứng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdah pô ngă gơ̆ng jơlan anai hơmâo tơlơi pơmĭn sat ngă gơ̆ng jơlan kiăng phŏng kơđi soh kơ sa čô mơnuih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi một người chứng dối dấy lên cùng kẻ nào đặng phao tội cho,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu có một người làm chứng gian đứng lên tố cáo một người khác về hành vi sai phạm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu một kẻ có ác ý đứng ra tố cáo người nào về một tội gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu có một người làm chứng gian đứng ra cáo tội một người khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu nhân chứng khai dối và cố tình làm hại người nào,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17dua čô amăng tơlơi pơrơjăh anai khŏm nao dŏ dơ̆ng ƀơi anăp Yahweh jing ƀơi anăp ƀing khua ngă yang laih anŭn ƀing khua phat kơđi, jing ƀing hlak dŏ mă bruă ƀơi mông anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17thì hai đàng có tranh tụng nhau phải ứng hầu trước mặt Đức Giê-hô-va, trước mặt những thầy tế lễ và quan án làm chức đương thì đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17thì cả hai bên tranh chấp phải đứng trước mặt Đức Giê-hô-va, trước mặt các thầy tế lễ và các thẩm phán đương nhiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17thì hai bên sẽ ra trình diện trước mặt CHÚA, trước các tư tế và các quan xét đương chức lúc ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

17cả hai bên nguyên cáo và bị cáo phải lên nơi thờ phượng CHÚA, và đứng trước các thầy tế lễ và thẩm phán đương nhiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17thì hai bên đang tranh tụng phải đứng trước sự hiện diện của CHÚA, trước mặt các thầy tế lễ và quan án đương nhiệm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing khua ngă yang khŏm ep kơsem pơñen tơlơi pơrơjăh anŭn, laih anŭn tơdah ƀing gơñu kơsem ƀuh pô ngă gơ̆ng jơlan pơrơđah jing pô ƀlŏr laih anŭn ngă gơ̆ng jơlan ƀlŏr pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ayŏng adơi ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các quan án phải tra xét kỹ càng, nếu thấy người chứng nầy là chứng dối, đã thưa gian cho anh em mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các thẩm phán phải thẩm tra kỹ lưỡng. Nếu thấy nhân chứng là kẻ chứng gian đã vu cáo anh em mình

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18rồi các quan xét sẽ cho điều tra thật kỹ lưỡng. Nếu kẻ làm chứng quả là kẻ làm chứng dối, nó đã cố tình vu khống cho người khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các thẩm phán sẽ điều tra kỹ lưỡng và nếu thấy nhân chứng là người gian dối, làm chứng gian để buộc tội anh em mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Quan án phải điều tra vấn đề cho thật kỹ càng. Nhân chứng nào khai dối, bịa đặt điều gì về một đồng bào Ít-ra-en của mình

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19giŏng anŭn ngă bĕ kơ ñu kar hăng tơlơi ñu kiăng ngă laih kơ ayŏng adơi ñu. Ƀing gih khŏm pơrai hĭ pô sat ƀai mơ̆ng tŏng krah gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19thì các ngươi phải làm cho hắn như hắn đã toan làm cho anh em mình; vậy, ngươi sẽ cất sự ác khỏi giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19thì anh em phải làm cho hắn như hắn đã định làm cho anh em mình; như vậy anh em sẽ diệt trừ tội ác khỏi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19thì anh chị em hãy làm cho kẻ làm chứng dối đó những gì nó muốn hại người kia. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

19thì nhân chứng gian sẽ nhận lấy hình phạt người ấy đã định gán cho người anh em mình. Anh chị em phải loại trừ tội ác ra khỏi dân mình như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19thì phải bị trừng phạt. Nó phải chịu cùng án phạt mà nó tìm cách làm cho người kia phải chịu. Ngươi phải trừ khử điều ác ra khỏi các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, abih bang ƀing ană plei či hơmư̆ kơ tơlơi anŭn laih anŭn či huĭ hyưt yơh. Giŏng anŭn, ƀu či hơmâo hlơi pô dơ̆ng tah amăng ƀing gih či ngă tơlơi sat ƀai hrup hăng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn những người khác hay điều đó, sẽ sợ, không làm sự hung ác như thế ở giữa ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi nghe tin nầy những người khác sẽ sợ, không bao giờ làm điều gian ác như thế giữa anh em nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những người khác sẽ nghe về việc ấy và phát sợ, rồi việc ác như thế sẽ không tái phạm giữa anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi nghe tin này, những người khác sẽ sợ hãi và sẽ không còn ai dám làm điều ác ấy nữa giữa vòng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dân chúng sẽ nghe điều đó và phát sợ để không ai trong vòng các ngươi phạm điều ác như thế nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Anăm pap kơ ñu ôh, samơ̆ ngă bĕ tơlơi pơkơhma̱l tui anai: Tơlơi hơdip kla kơ tơlơi hơdip, mơta kơ mơta, tơgơi kơ tơgơi, tơngan kơ tơngan laih anŭn tơkai kơ tơkai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mắt ngươi chớ thương xót: mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh em không nên thương xót những người như vậy. Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chớ thương xót nó. Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đừng thương hại: mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đừng thương xót ai cả. Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.