So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Ơ jih jang phung ƀuôn sang, hmư̆ bĕ klei anei!Ơ jih jang phung dôk hlăm lăn ala, mđing knga bĕ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi các dân, hãy nghe điều này; Hỡi hết thảy người ở thế gian, khá lắng tai nghe,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi muôn dân, hãy nghe điều nầy;Hỡi mọi người trên thế gian, hãy lắng tai nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi tất cả các dân các nước, xin nghe rõ điều nầy;Hỡi mọi người trên khắp thế gian, xin hãy lắng tai nghe;

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi các dân, hãy nghe điều này, Hỡi toàn thể dân cư trên thế giới, hãy lắng tai nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nầy các dân hãy nghe đây;các người sống trên đất hãy để ý.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2wăt phung điêt leh anăn phung prŏng,phung mdrŏng sah leh anăn phung ƀun ƀin mđrăm mbĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bất luận người hạ lưu hay là thượng lưu, Người giàu có cũng như người nghèo nàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bất luận người hạ lưu hay thượng lưu,Người giàu có cũng như người nghèo hèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hỡi những người hạ lưu và những người thượng lưu,Hỡi những người giàu sang và những người nghèo khó:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cả người bình dân hay quyền thế.Cả người giầu sang lẫn nghèo hèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tất cả những người thượng lưu hay hạ lưu,giàu sang hay nghèo hèn, hãy nghe đây.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ƀăng êgei kâo srăng blŭ klei thâo mĭn;klei mĭn hlăm ai tiê kâo srăng brei klei thâo săng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Miệng tôi sẽ nói lời khôn ngoan, Sự suy gẫm lòng tôi sẽ là sự thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Miệng tôi sẽ nói lời khôn ngoan,Sự suy ngẫm của lòng tôi là sự thông sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nầy miệng tôi sẽ nói ra sự khôn ngoan;Sự suy gẫm của lòng tôi sẽ mở mang thêm tri thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Miệng tôi sẽ nói những lời khôn ngoan.Sự suy tư trong lòng tôi là những điều thông sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Những lời tôi nói ra đều là khôn ngoan,lòng tôi phát ra sự thông sáng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Kâo srăng mđing knga kâo kơ klei bi hriêng;kâo srăng bi êdah klei blŭ hgăm hŏng asăp đĭng brô̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi sẽ lắng tai nghe lời châm ngôn; Tôi sẽ lấy đàn cầm mà giải câu đố tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi sẽ lắng tai nghe câu châm ngôn;Tôi sẽ lấy đàn hạc mà giải câu đố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi sẽ lắng tai để nghe câu châm ngôn;Tôi sẽ dùng âm nhạc để giãi bày câu đố nhiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi sẽ lắng tai nghe lời châm ngôn, Tôi sẽ giải câu đố với đàn hạc phụ họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi sẽ chú tâm đến những châm ngôn;và giải câu đố tôi qua đờn cầm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ya yuôm kâo huĭ êjai ênuk knap mñai,tơdah phung roh kâo dôk jŭm kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì cớ sao tôi phải sợ trong ngày tai họa, Khi sự gian ác của những kẻ muốn chiếm vị tôi vây phủ tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì sao tôi phải sợ hãi trong ngày tai họaKhi sự gian ác của những kẻ muốn tiếm vị tôi vây phủ tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tại sao tôi phải lo sợ trong ngày tai họa,Ngày quân thù ác nghiệt bám theo vây đánh tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại sao tôi phải sợ trong ngày tai họa? Khi kẻ thù gian ác bao vây tôi?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tại sao tôi phải sợ hãi trong ngày khốn khó?Tại sao tôi lo sợ khi kẻ ác vây quanh tôi?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6phung knang kơ klei mdrŏng diñu,leh anăn bi mni kơ diñu pô kyua ngăn dưn diñu jing lu?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng nó nhờ cậy nơi tài sản mình, Phô trương của cải dư dật mình…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng tin cậy nơi tài sản mình,Khoe khoang của cải dư dật của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðó là những kẻ cậy vào sự giàu có của chúngVà khoe khoang về của cải dư dật của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Là những kẻ tin cậy nơi tiền của mình, Khoe khoang về giầu sang dư dật của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng ỷ lại vào tiền tài,lợi lộc và khoe khoang của cải.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Sĭt nik amâo mâo sa čô dưi bi tui ayŏng adei ñu ôh,kăn dưi brei kơ Aê Diê rei ênoh klei bi tui klei hdĭp gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chẳng có người nào chuộc được anh em mình, Hoặc đóng giá chuộc người nơi Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Không ai chuộc được anh em mìnhHoặc trả giá chuộc người ấy nơi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Không ai có thể dùng cách gì để chuộc người thân mình lại,Hoặc dâng lên Ðức Chúa Trời điều gì để chuộc người ấy lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Không ai có thể chuộc mạng cho anh em mình,Cũng không thể đóng tiền chuộc nơi Đức Chúa Trời cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không ai có thể chuộc được mạng sống kẻ khác.Chẳng ai có thể hối lộ Thượng Đế,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Kyuadah klei bi tui klei hdĭp arăng yuôm snăk,amâo mâo ênoh dưi blei ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Để cho người ấy được sống mãi mãiKhông hề thấy sự hư nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8–Vì giá chuộc linh hồn người ấy đắt vô cùng,Dù trả đến đời đời cũng không thể nào trả hết–

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì giá cứu chuộc mạng sống họ quá mắc, Người sẽ chẳng bao giờ trả nổi,

Bản Phổ Thông (BPT)

8vì giá trả cho mạng sống mình vô cùng đắt, không ai trả nổi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9čiăng kơ ñu dưi dôk hdĭp nanao,amâo ƀuh ôh klei brŭ rai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hầu cho người được sống mãi mãi, Chẳng hề thấy sự hư nát. (Vì giá chuộc mạng sống họ thật mắc quá, Người không thể làm được đến đời đời).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì giá chuộc mạng sống quá đắt,Người ấy không thể trả nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðể người ấy có thể được sự sống đời đời,Hầu người ấy sẽ không thấy sự hư nát,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Để được sự sống đời đời, Không phải thấy vực sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có ai sống mãi mãi đâu?Trước sau mọi người cũng phải lìa đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Sĭt nik ñu srăng ƀuh wăt phung thâo mĭn djiê;mnuih mluk mgu srăng rai tuč msĕ mơh,leh anăn lui ngăn drăp diñu kơ phung mkăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì người thấy người khôn ngoan chết, Kẻ điên cuồng và người ngu dại cũng chết như nhau, Để lại tài sản mình cho kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì người ta thấy người khôn ngoan chết,Kẻ điên cuồng và người ngu dại cũng chết như nhauĐể lại tài sản mình cho kẻ khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì người ấy đã thấy rõ những người khôn ngoan đều chết;Những kẻ dại dột và điên cuồng cũng chết như nhau;Họ để tài sản của mình lại cho người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì người thấy kẻ khôn ngoan chết, Người khờ dại cùng kẻ ngu ngốc cũng bị diệt vong, Để lại tiền của cho kẻ khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người khôn ngoan cũng phải chết như kẻ dại dột.Kẻ điên dại và ngu xuẩncũng qua đi,để lại của cải cho người khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Msat diñu jing sang diñu hlŏng lar,anôk diñu srăng dôk hlăm jih jang ênuk,wăt tơdah diñu bi anăn lăn hŏng anăn diñu pô dưn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tư tưởng bề trong chúng nó rằng nhà mình sẽ còn mãi mãi, Và chỗ mình ở vẫn có đời nầy qua đời kia; Chúng nó cũng lấy chính tên mình đặt cho đất ruộng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng nghĩ trong lòng rằng nhà mình sẽ còn mãi mãiVà chỗ mình ở vẫn tồn tại từ đời nầy qua đời kia.Chúng cũng lấy chính tên mình đặt cho đất ruộng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ tưởng rằng nhà của họ sẽ còn lại mãi mãi;Chỗ ở của họ sẽ để lại cho con cháu họ từ đời nọ sang đời kia;Họ lấy tên mình đặt tên cho đất đai của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng thầm nghĩ rằng: nhà mình sẽ còn mãi mãi. Chỗ ở mình sẽ tồn tại từ đời nọ sang đời kia. Chúng lấy tên mình đặt tên cho ruộng đất mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nơi ở cuối cùng của chúnglà nấm mồ.Đó là nơi ở của chúng từ nay về saudù cho chúng lấy tên mình đặt cho các địa danh đi nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Klei mdrŏng sah mnuih amâo dưi mgang ñu kơ klei djiê ôh;ñu jing msĕ si hlô mnơ̆ng thâo rai tuč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng loài người dầu được sang trọng, chẳng còn mãi; Giống như thú vật phải hư mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng loài người dù giàu sang cũng chẳng còn mãi;Nó giống như thú vật phải hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tuy nhiên không ai, dù giàu sang đến mấy, sẽ có thể sống mãi;Họ sẽ như các thú vật, rồi cũng phải chết mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Loài người dù giầu sang cũng không còn mãi.Nó giống như loài thú phải diệt vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người giàu sang cũng không thể sống mãi;rốt cuộc chúng cũng phải chết đi như thú vật.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Anei jing êlan kơ phung knang kơ klei mluk,snăn kơ, phung tui hlue klei diñu blŭ. (Sêla)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Con đường nầy mà chúng nó giữ theo, ấy là sự ngu dại của chúng nó; Dầu vậy, những kẻ đến sau họ ưng lời luận của họ. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đường lối chúng là sự ngu dại của chúng;Và những kẻ theo chúng thích lý luận của chúng. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðó là số phận của những kẻ dại dột ưa cậy mình,Và của những kẻ sinh ra sau mà nghe theo những kẻ ấy. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây là con đường của những kẻ tin vào ngu dại, Cùng những kẻ theo sau cũng tin môi miệng chúng. Sê-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đó là số phận của những kẻ ỷ lại vào chính mìnhvà những kẻ tin tưởng nơi chúng. Xê-la

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Diñu jing msĕ si sa phung biăp čuăn pioh kơ Ƀuôn Phung Djiê,Klei Djiê srăng jing mgăt diñu;tơdah truh aguah phung kpă srăng mâo klei dưi kiă kriê diñu;klei siam diñu srăng brŭ raihlăm ƀuôn phung djiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng nó bị định xuống Âm phủ như một bầy chiên; Sự chết sẽ chăn giữ chúng nó: Sáng ngày người ngay thẳng sẽ quản hạt chúng nó: Sự đẹp đẽ chúng nó bị tiêu diệt trong Âm phủ, Hầu cho chúng nó chẳng còn nơi ở nào nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng bị định xuống âm phủ như bầy chiên;Thần chết sẽ chăn giữ chúng:Buổi sáng, người ngay thẳng sẽ giày đạp chúng.Hình hài của chúng bị tiêu hủy.Âm phủ sẽ là nơi ở của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng như chiên bị định phải vào âm phủ;Tử thần sẽ là kẻ chăn giữ chúng;Chúng sẽ đi thẳng xuống âm phủ; Thân thể chúng sẽ bị rữa nát trong phần mộ,Xa cách hẳn chỗ ở sang trọng của chúng trên trần gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng nó như đàn chiên bị định xuống Âm Phủ, Sự chết sẽ chăn giữ chúng nó. Ban mai người ngay thẳng sẽ cai trị chúng nó. Hình thể chúng nó sẽ bị tiêu diệt nơi Âm Phủ, Xa cách nơi mình ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng sẽ chết như đàn cừu, mồ mả là chuồng của họ,và cái chết là người chăn giữ chúng.Nhưng bình minh đến thì người thanh liêm sẽ đắc thắng,còn thân xác chúng sẽ bị mục nát trong mồ mả, cách xa nơi ở sang trọng của mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ƀiădah Aê Diê srăng bi tui mngăt kâo mơ̆ng klei myang Ƀuôn Phung Djiê,kyuadah ñu srăng jum kâo. (Sêla)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng Đức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi khỏi quyền Âm phủ, Vì Ngài sẽ tiếp rước tôi. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Đức Chúa Trời sẽ cứu chuộc linh hồn tôi khỏi quyền âm phủVì Ngài sẽ tiếp rước tôi. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng Ðức Chúa Trời sẽ cứu chuộc linh hồn tôi khỏi quyền lực của âm phủ,Vì Ngài sẽ đem tôi về với Ngài. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng Đức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi, cứu tôi khỏi móng vuốt Âm Phủ. Vì Ngài sẽ tiếp nhận tôi. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng Thượng Đế sẽ cứu mạng sống tôivà rút tôi ra khỏi mồ mả. Xê-la

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Đăm huĭ ôh tơdah sa čô mnuih hriê kơ mdrŏng,tơdah ngăn drăp hlăm sang ñu srăng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chớ sợ khi người nào trở nên giàu có, Lúc sự vinh hiển nhà người ấy tăng lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chớ sợ khi một người trở nên giàu cóKhi vinh quang nhà người ấy tăng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðừng lo sợ khi ai đó được nên giàu có,Khi tài sản của gia đình nó gia tăng;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đừng sợ khi một người trở nên giầu có, Hoặc khi nhà người ấy sang trọng hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đừng thấy nhà cửa kẻ giàu sangđẹp đẽ hơn mà sợ hãi họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Kyuadah tơdah ñu djiê, ñu amâo srăng djă ba sa mta mnơ̆ng ôh;ngăn drăp ñu amâo srăng trŭn nao mbĭt hŏng ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì khi người chết chẳng đem đi gì được, Sự vinh hiển người cũng không theo người xuống mồ mả đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì khi chết người ấy chẳng đem gì theo được,Vinh quang cũng không theo người xuống mồ mả đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì khi nó chết, nó sẽ chẳng đem gì theo được;Ngay cả của cải của nó cũng sẽ không xuống theo với nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì khi chết người không mang được gì cả, Sự sang trọng cũng không xuống Âm Phủ theo người.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ chẳng mang được gì theo khi xuống huyệt;của cải họ cũng chẳng xuống mồ với họ đâu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Wăt tơdah ñu mâo klei mơak êjai ñu dôk hdĭp,leh anăn wăt tơdah arăng bi mni kơ ñu tơdah ñu mâo djăp mta mnơ̆ng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dẫu cho đương lúc sống người chúc phước cho linh hồn mình (Vả, người ta sẽ khen ngợi mình, nếu mình làm ích lợi cho mình),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dù lúc còn sống, người ấy kể mình là được phước,Và được người ta ca ngợi khi người thịnh vượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Dù khi còn sống, nó đã cho mình là người có phước,–Dù bạn được khen ngợi khi làm ăn phát đạt đi nữa–

Bản Dịch Mới (NVB)

18Dù khi còn sống người được kể là hạnh phúc.Và người ta ca ngợi vì sự thành công của người.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dù cho khi còn sống họ được tán dương,người ta hay ca tụng những kẻ thành công

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19ñu srăng nao kơ anôk phung aê ñu dôk,phung amâo srăng lŏ tuôm ƀuh klei mngač ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thì người hẳn sẽ đi đến dòng dõi tổ phụ mình: Họ sẽ chẳng còn thấy ánh sáng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người ấy sẽ đến cùng dòng dõi tổ phụ mình:Sẽ chẳng còn thấy ánh sáng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thì nó cũng phải chết và quy về với tổ tiên nó;Chúng sẽ không bao giờ nhìn thấy ánh sáng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người sẽ trở về thế hệ tổ tiên mình, Họ sẽ không bao giờ thấy ánh sáng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19nhưng rốt cuộc họ cũng nối góttổ tiên.Chẳng bao giờ còn nhìn thấy ánh sáng nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Pô mdrŏng sah, ƀiădah amâo mâo klei thâo săng ôh,jing msĕ si hlô mnơ̆ng thâo rai tuč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người nào hưởng sự sang trọng mà không hiểu biết gì, Giống như thú vật phải hư mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người nào hưởng sự giàu sang mà không hiểu biết gìGiống như thú vật phải hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người được giàu sang phú quý mà thiếu hiểu biết thì chẳng khác gì các thú vật;Chúng thảy đều chết mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Loài người dù giầu sang nhưng không hiểu biết, Nó giống như loài thú phải diệt vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Những kẻ giàu mà thiếu khôn ngoancũng giống như thú vật chết mất thôi.