So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hrơi Yahweh či truh tơdang dram gơnam gih arăng či sua mă hăng pơpha hĭ ƀơi anăp gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy, ngày của Đức Giê-hô-va đến, những của cướp ngươi sẽ bị chia giữa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nầy, ngày của Đức Giê-hô-va sắp đến, khi người ta sẽ chia những chiến lợi phẩm cướp được của ngươi ở giữa ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Này, ngày của CHÚA đang đến gần. Chúng sẽ cướp của cải ngươi và chia nhau ngay giữa ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Này, hỡi Giê-ru-sa-lem, ngày của CHÚA sắp đến! Khi ấy, chúng sẽ cướp bóc con Và chia nhau chiến lợi phẩm ngay giữa thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ngày đoán phạt của CHÚA sắp đến khi tài sản mà ngươi chiếm đoạt sẽ bị phân chia giữa các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kâo či pơƀut glaĭ abih bang ƀing lŏn čar pơ plei Yerusalaim kiăng blah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing mơnuih amăng plei Yerusalaim. Ƀing lŏn čar anŭn či wang blah plei anŭn, sua mă gơnam amăng khul sang laih anŭn gŏ̱ ƀing đah kơmơi. Sămkrah akŏ mơnuih amăng plei anŭn arăng či mă pơđuaĭ hĭ ataih jing hlŭn mơnă, samơ̆ ƀing dŏ glaĭ arăng ƀu mă pơđuaĭ hĭ ôh mơ̆ng plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy ta sẽ nhóm mọi nước lại tranh chiến cùng Giê-ru-sa-lem, và thành sẽ bị lấy, nhà sẽ bị cướp, đàn bà sẽ bị hãm, phân nửa thành sẽ đi làm phu tù; nhưng dân còn lại sẽ không bị trừ bỏ khỏi thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ tập hợp mọi nước lại giao chiến với Giê-ru-sa-lem. Thành sẽ bị chiếm, nhà cửa sẽ bị cướp đoạt, phụ nữ sẽ bị cưỡng hiếp; một nửa dân thành sẽ bị lưu đày, nhưng số dân còn lại sẽ không bị dứt bỏ khỏi thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2vì Ta sẽ tập họp mọi dân đến để hiệp nhau tấn công Giê-ru-sa-lem. Thành sẽ bị thất thủ, nhà cửa sẽ bị cướp phá, phụ nữ sẽ bị hãm hiếp, một nửa dân thành sẽ bị bắt đi lưu đày, những kẻ còn lại sẽ không bị đuổi ra khỏi thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì Ta sẽ tập hợp mọi dân mọi nước Về giao chiến với Giê-ru-sa-lem. Thành sẽ bị chiếm, Nhà cửa bị cướp phá, Phụ nữ bị hãm hiếp. Phân nửa dân trong thành sẽ bị lưu đầy, Nhưng dân còn lại sẽ không bị diệt trừ khỏi thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ mang các dân lại đánh Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ chiếm thành, cướp bóc nhà cửa và hãm hiếp đàn bà. Phân nửa dân cư sẽ bị bắt làm tù binh, nhưng dân cư còn lại sẽ không bị bắt đi khỏi thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Giŏng anŭn, Yahweh či tơbiă nao pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing lŏn čar anŭn jing hrup hăng tơlơi Ñu blah amăng hrơi pơblah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ Đức Giê-hô-va sẽ ra đánh cùng các nước đó, như Ngài đã đánh trong ngày chiến trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bấy giờ, Đức Giê-hô-va sẽ ra giao chiến với các nước ấy, như Ngài đã giao chiến trong thời chiến tranh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ CHÚA sẽ đi ra để đánh các dân ấy, như Ngài đánh giặc trong ngày chiến trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ CHÚA sẽ tiến ra giao chiến với các nước ấy, như khi Ngài giao chiến trong ngày chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi CHÚA sẽ đến tranh chiến với các dân tộc ấy. Đó là trận chiến thực sự.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Amăng hrơi anŭn, Ñu či dŏ dơ̆ng laih anŭn juă ƀơi čư̆ Ôliwơ, jing gah ngŏ̱ kơ plei Yerusalaim. Giŏng anŭn, čư̆ Ôliwơ či čơđa̱ng pơpha hĭ dua mơ̆ng gah ngŏ̱ truh pơ gah yŭ̱, pơjing hĭ sa dơnung prŏng, sămkrah čư̆ đuaĭ nao gah dư̱r laih anŭn sămkrah đuaĭ nao gah thu̱ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong ngày đó, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-li-ve, là núi đối ngang Giê-ru-sa-lem về phía đông; và núi Ô-li-ve sẽ bị xé ra chính giữa về phía đông và phía tây, đến nỗi thành ra một trũng rất lớn; phân nửa núi dời qua phương bắc, phân nửa dời qua phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong ngày ấy, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, là núi đối diện Giê-ru-sa-lem về phía đông. Núi Ô-liu sẽ bị chẻ ra làm đôi ở chính giữa, tạo nên một thung lũng rất lớn từ đông sang tây; một nửa núi dời qua phía bắc, một nửa kia dời qua phía nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngày ấy, Ngài sẽ đứng hai chân trên Núi Ô-liu, đối diện với Giê-ru-sa-lem về hướng đông. Núi Ô-liu sẽ bị tách ra làm hai, từ đông sang tây, tạo nên một thung lũng rất lớn. Một nửa ngọn núi sẽ lui về hướng bắc, còn nửa ngọn kia sẽ lùi lại hướng nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngày ấy, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, đối diện Giê-ru-sa-lem về phía đông. Núi Ô-liu sẽ chẻ làm đôi, từ đông sang tây, tạo thành một thung lũng rất lớn. Phân nửa núi sẽ lui về phía bắc, và phân nửa về phía nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong ngày ấy Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, phía Đông Giê-ru-sa-lem. Núi Ô-liu sẽ bị tách ra làm hai, có một hố sâu chạy từ Tây sang Đông. Phân nửa núi sẽ dời về hướng Bắc, phân nửa dời về hướng Nam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gih či đuaĭ kơdŏp amăng dơnung čư̆ Kâo anŭn yơh, yuakơ dơnung čư̆ anŭn či lar truh pơ anih Azêl. Ƀing gih či đuaĭ kơdŏp kar hăng ƀing ơi adon gih đuaĭ kơdŏp mơ̆ng lŏn pơpư̆ amăng rơnŭk Uzziyah jing pơtao anih lŏn Yudah yơh. Giŏng anŭn, Yahweh Ơi Adai kâo či rai yơh wơ̆t hăng abih bang ƀing rơgoh hiam rai hrŏm hăng Ñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các ngươi sẽ trốn trong trũng núi, vì trũng núi ấy sẽ chạy dài đến Át-san; và các ngươi sẽ đi trốn như là trốn khỏi cơn động đất đang ngày Ô-xia, vua Giu-đa. Bấy giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta sẽ đến, hết thảy các thánh sẽ ở cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các ngươi sẽ chạy trốn trong thung lũng các núi của Ta, vì thung lũng ấy sẽ chạy dài đến Át-san. Các ngươi sẽ chạy trốn như là trốn khỏi cơn động đất trong thời Ô-xia, vua Giu-đa. Bấy giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tôi sẽ đến, tất cả các thánh sẽ ở với ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ các người sẽ theo thung lũng giữa các núi mà chạy trốn, vì thung lũng giữa các núi sẽ kéo dài đến A-xên. Thật vậy các người sẽ chạy trốn như người ta đã chạy trốn cơn động đất trong thời U-xi-a làm vua Giu-đa. Bấy giờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, sẽ ngự đến, với tất cả các thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các con sẽ chạy trốn qua thung lũng giữa các núi, vì thung lũng giữa các núi chạy dài đến Át-xan. Các con sẽ chạy trốn như khi các con trốn khỏi cơn động đất dưới triều Ô-xia, vua Giu-đa. Bấy giờ, CHÚA, Đức Chúa Trời của con sẽ ngự đến. Toàn thể các thiên thần cũng sẽ đến với con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ chạy qua thung lũng nầy để đến bên kia, như khi ngươi chạy trốn cơn động đất trong thời Ô-xia làm vua Giu-đa. Rồi CHÚA là Thượng-Đế ta sẽ đến cùng với các người thánh của Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Amăng hrơi anŭn, ƀu či hơmâo tơlơi bơngač yang hrơi ôh, kŏn hơmâo tơlơi rơŏt ƀôdah ia ngo̱m ple̱r lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong ngày đó sẽ không có sự sáng nữa, những vì sáng sẽ thâu mình lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong ngày ấy, sẽ không có ánh sáng nữa, những thiên thể chiếu sáng sẽ thu mình lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong ngày ấy sẽ không còn ánh sáng. Các thiên thể trên không trung sẽ lặng lẽ biến đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngày ấy sẽ không còn lạnh lẽo giá buốt nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong ngày đó sẽ không có ánh sáng, lạnh hay băng giá nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Anŭn jing hrơi hơmâo tŏ tui nanao, jing hrơi Yahweh thâo, jing hrơi ƀu hơmâo hrơi hăng mlam ôh, kiăng laĭ tơdang hrơi klăm jĕ či truh, či hơmâo tơlơi bơngač dơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ấy sẽ là một ngày mà Đức Giê-hô-va biết; chẳng phải ngày, chẳng phải đêm, song xảy ra đến buổi chiều sẽ có sự sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đó sẽ là một ngày đặc biệt mà Đức Giê-hô-va biết; không phải ban ngày, cũng chẳng phải ban đêm, vì buổi tối vẫn sẽ có ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngày ấy sẽ là một ngày độc đáo, một ngày chỉ CHÚA biết, một ngày không có ban ngày và không có ban đêm, vì đến giờ tối mà trời vẫn còn sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sẽ chỉ có một ngày liên tục, CHÚA duy nhất biết khi nào, không còn phân biệt ngày với đêm, vì sẽ có ánh sáng ngay lúc hoàng hôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sẽ không có ngày nào giống như thế, và CHÚA biết lúc nào ngày đó đến. Sẽ không còn ngày hay đêm nữa, vì dù cho chiều tối vẫn có ánh sáng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Amăng hrơi anŭn, ia hơdip či rô tơbiă mơ̆ng plei Yerusalaim, sămkrah ia anŭn rô nao pơ ia rơsĭ Djai gah ngŏ̱ laih anŭn sămkrah rô nao pơ ia rơsĭ Meditera gah yŭ̱. Ia anŭn či rô nanao amăng abih thŭn, anŭn jing amăng bơyan phang wơ̆t hăng amăng bơyan puih mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xảy ra trong ngày đó, nước sống sẽ ra từ Giê-ru-sa-lem, phân nửa chảy về biển đông, phân nửa chảy về biển tây, trong mùa hạ và mùa đông đều có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vào ngày ấy, nước sống sẽ chảy ra từ Giê-ru-sa-lem, một nửa chảy về biển đông, một nửa chảy về biển tây, chảy suốt mùa hạ lẫn mùa đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong ngày ấy các dòng nước sống sẽ từ Giê-ru-sa-lem chảy ra; một nửa chảy về biển đông, và một nửa chảy về biển tây. Cả mùa hè và mùa đông, nước đều chảy ra không dứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngày ấy, nước ban sự sống sẽ chảy ra từ Giê-ru-sa-lem, phân nửa ra biển đông, phân nửa ra biển tây, chảy luôn suốt cả mùa hè và mùa đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc đó nước ngọt sẽ chảy ra từ Giê-ru-sa-lem. Phân nửa sẽ chảy về phía Đông đến Biển Chết, phân nửa chảy về phía Tây đến Địa-trung-hải. Nó sẽ chảy vào mùa hạ và mùa đông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Yahweh či jing pơtao kơ abih bang lŏn tơnah. Amăng hrơi anŭn, abih bang mơnuih či kơkuh pơpŭ kơ kơnơ̆ng hơjăn Yahweh đôč yơh laih anŭn kơnơ̆ng anăn Ñu đôč hơmâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va sẽ làm vua khắp đất; trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ là có một, và danh Ngài cũng sẽ là có một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va sẽ làm vua khắp đất. Trong ngày ấy, Đức Giê-hô-va sẽ là Đấng duy nhất, và danh Ngài cũng sẽ là danh duy nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ CHÚA sẽ là Vua của toàn thế giới. Trong ngày ấy cả thế gian sẽ chỉ có một CHÚA, và danh Ngài sẽ là danh duy nhất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA sẽ là vua Cai trị toàn cầu. Ngày ấy, duy nhất chỉ có CHÚA, Và duy nhất chỉ có danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi CHÚA sẽ làm vua trên cả thế gian. Lúc đó sẽ chỉ có một mình CHÚA, và danh Ngài là danh duy nhất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Abih bang tring trang čơdơ̆ng mơ̆ng anih Gaba gah dư̱r truh pơ anih Rimmôn gah thu̱ng kơ plei Yerusalaim, či jing hĭ tơhnă̱ hrup hăng tơdron Arabah yơh. Samơ̆ plei Yerusalaim či dŏ ƀơi anih glông kơ abih bang anih jum dar yơh, čơdơ̆ng mơ̆ng anih amăng ja̱ng Benyamin hlŏng truh pơ amăng ja̱ng Tal Sa, amăng ja̱ng Akiăng asuĕk, laih anŭn mơ̆ng sang kơtŭm Hananêl truh pơ anih djet ia boh kơƀâo pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cả đất sẽ làm nên đồng bằng, từ Ghê-ba cho đến Rim-môn, về phía nam Giê-ru-sa-lem, thành nầy sẽ được nhắc lên và ở trong chỗ mình, từ cửa Bên-gia-min cho đến chỗ cửa thứ nhứt, và đến cửa góc, lại từ tháp Ha-na-nê-ên cho đến những nơi ép rượu của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khắp cả xứ sẽ trở nên đồng bằng từ Ghê-ba cho đến Rim-môn, về phía nam Giê-ru-sa-lem. Thành nầy sẽ được nhấc lên và ở nguyên tại chỗ, từ cổng Bên-gia-min cho đến cổng thứ nhất và cổng góc, và từ tháp Ha-na-nê-ên cho đến hầm ép rượu của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cả xứ sẽ biến thành đồng bằng, từ Ghê-ba cho đến Rim-môn về hướng nam của Giê-ru-sa-lem. Nó sẽ nổi bật ngay tại chỗ của nó, với nhà cửa được dựng lên từ Cổng Bên-gia-min cho đến nơi có cổng thành trước kia, tràn đến Cổng Góc Thành, từ Tháp Ha-na-nên cho đến Vườn Nho của Hoàng Gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cả dải đất sẽ trải ra như đồng bằng từ Ghê-ba đến Rim-môn, phía nam Giê-ru-sa-lem. Tuy nhiên thành Giê-ru-sa-lem vẫn giữ nguyên vị trí trên cao, từ cổng Bên-gia-min đến chỗ cổng Xưa, đến tận cổng Góc, và từ tháp Ha-na-nên đến bồn ép rượu của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tất cả các đất miền Nam Giê-ru-sa-lem, từ Ghê-ba cho đến Rim-môn sẽ biến thành bình nguyên. Giê-ru-sa-lem sẽ được nâng cao lên tại chỗ cũ. Thành sẽ chạy từ Cổng Bên-gia-min đến Cổng Đầu tiên và Cổng Góc thành, và từ Tháp Ha-na-nên cho đến bàn ép rượu của vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing ană plei či dŏ amăng plei Yerusalaim anŭn yơh yuakơ Kâo ƀu či pơrai hĭ plei anŭn dơ̆ng tah. Plei Yerusalaim či dŏ rơnŭk hơđơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người ta sẽ ở đó, nó chẳng bị rủa sả nữa, nhưng Giê-ru-sa-lem sẽ được ở yên ổn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giê-ru-sa-lem sẽ có người ở, nó sẽ chẳng bao giờ bị tàn phá nữa, nhưng sẽ được an toàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người ta sẽ sống khắp nơi trong thành, vì nó sẽ không bao giờ bị định cho thảm họa diệt vong nữa. Giê-ru-sa-lem sẽ được an ninh thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thành sẽ có dân cư ngụ và không bao giờ bị tàn phá nữa. Giê-ru-sa-lem sẽ được an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân chúng sẽ sống ở đó, và thành đó sẽ không bao giờ bị phá hủy nữa. Giê-ru-sa-lem sẽ được an toàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Anai yơh jing tơlơi ruă khe̱ng kri̱p yi̱p, jing tơlơi Yahweh či ba rai ƀơi abih bang lŏn čar pă pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei Yerusalaim: Čơđeh asar gơñu či brŭ hĭ tơdang tơkai ƀing gơñu ăt dŏ dơ̆ng, khul mơta gơñu či brŭ hĭ amăng kuăl mơta gơñu, laih anŭn khul jơlah gơñu brŭ hĭ gah lăm amăng bah gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, nầy sẽ là tai vạ mà Đức Giê-hô-va dùng để phạt mọi dân tranh chiến cùng Giê-ru-sa-lem: Ngài sẽ làm cho ai nấy khi chân đương đứng thì thịt mục nát ra, mắt mục trong vành nó, lưỡi mục trong miệng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là tai họa mà Đức Giê-hô-va dùng để trừng phạt mọi dân tiến hành chiến tranh chống lại Giê-ru-sa-lem: Ngài sẽ làm cho ai nấy khi chân còn đang đứng thì thịt thối rữa ra, mắt mục nát trong hốc mắt, lưỡi mục nát trong miệng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðây là tai họa CHÚA sẽ giáng trên mọi dân kéo quân đến đánh Giê-ru-sa-lem: Thịt chúng sẽ rữa nát khi chúng vẫn còn đứng trên hai chân chúng; hai mắt chúng sẽ rữa nát trong hai hốc mắt chúng, và lưỡi chúng sẽ rữa nát ngay trong miệng chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là tai họa CHÚA giáng xuống mọi dân tộc giao chiến với Giê-ru-sa-lem: thịt chúng sẽ mục nát ra ngay khi chúng còn đang đứng trên chân mình, mắt chúng sẽ mục nát ra ngay trong hốc mắt, và lưỡi chúng sẽ mục nát ra ngay trong miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng CHÚA sẽ mang một bệnh khủng khiếp đến cho các dân tộc đã đánh Giê-ru-sa-lem. Thịt chúng nó sẽ bị mục nát khi chúng đang đứng. Mắt chúng sẽ mục trong hốc mắt, và lưỡi mục trong miệng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Amăng hrơi anŭn, Yahweh či pơhuĭ mơnuih mơnam hăng tơlơi huĭ bra̱l prŏng prin. Rĭm čô či păn hruă tơngan pô adih, laih anŭn ƀing gơñu či kơsung blah tơdruă gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ gieo sự rối loạn lớn trong chúng nó; vì ai nấy sẽ nắm tay kẻ lân cận mình, và tay người nầy sẽ giá lên nghịch cùng tay người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong ngày ấy, Đức Giê-hô-va sẽ khiến chúng hoảng loạn vô cùng; ai nấy trong chúng sẽ túm lấy kẻ lân cận mình, và giơ tay lên đánh lẫn nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trong ngày ấy CHÚA sẽ khiến một cơn kinh hãi giáng xuống trên chúng, đến nỗi mỗi người sẽ túm lấy tay của người lân cận mình và vung tay đánh đấm nhau túi bụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngày ấy, CHÚA sẽ gây cho chúng kinh sợ hãi hùng: người này nắm chặt tay người kia, rồi giơ tay mình lên đánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc đó CHÚA sẽ gieo kinh hoàng. Ai nầy đều túm lấy người láng giềng mình và đánh lẫn nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing mơnuih Yudah ăt či blah brơi kơ ƀing mơnuih amăng plei Yerusalaim mơ̆n. Giŏng anŭn, ƀing gơñu či sua mă mŭk dram pơdrŏng săh ƀing lŏn čar jum dar kar hăng mah, amrăk laih anŭn khul ao lu biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giu-đa cũng sẽ tranh chiến tại Giê-ru-sa-lem, và những của cải của mọi nước chung quanh sẽ nhóm lại ở đó: Vàng, bạc và những áo xống rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giu-đa cũng sẽ chiến đấu tại Giê-ru-sa-lem, và sẽ thu lấy tài sản của tất cả các nước chung quanh gồm vàng, bạc và rất nhiều áo xống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giu-đa cũng sẽ kéo về chiến đấu tại Giê-ru-sa-lem. Của cải của tất cả các nước chung quanh sẽ bị tước đoạt mang đi. Vàng, bạc, và áo quần có giá trị nhiều vô kể.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giu-đa cũng sẽ hợp sức với Giê-ru-sa-lem chiến đấu. Tài sản của mọi nước chung quanh sẽ được thâu góp lại, vô số vàng, bạc và quần áo.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân Giu-đa sẽ đánh nhau trong Giê-ru-sa-lem. Và của cải của các dân tộc quanh họ sẽ được thu gom lại với vô số vàng, bạc, và quần áo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơlơi ruă khe̱ng hrup hăng anŭn mơ̆n či truh ƀơi khul aseh, aseh glưn, khul aseh samô, khul aseh glai, laih anŭn ƀơi abih bang khul hlô mơnơ̆ng amăng khul anih jưh mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cũng có ôn dịch cho những ngựa, la, lạc đà, lừa, và hết thảy thú vật trong dinh trại đó, đều bị ôn dịch như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tai họa trên cũng giáng xuống ngựa, la, lạc đà, lừa, và tất cả thú vật trong doanh trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngoài ra tai họa đó cũng sẽ giáng xuống các ngựa và la, lạc đà và lừa, và mọi súc vật khác trong doanh trại. Tai họa đó giết tất cả các súc vật ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tai họa như trên cũng sẽ giáng xuống ngựa, la, lạc đà, lừa và mọi súc vật trong các trại ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bệnh dịch cũng sẽ đến trên ngựa, la, lạc đà, lừa, và tất cả các súc vật trong trại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, ƀing dŏ so̱t mơ̆ng abih bang lŏn čar, jing ƀing hơmâo kơsung blah laih plei Yerusalaim hlâo adih, či rai rĭm thŭn kiăng kơkuh pơpŭ kơ Pơtao, jing Yahweh Dưi Kơtang, laih anŭn kiăng djă̱ hơdơr tơlơi Phet khul Sang Than Jăng Jăi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Xảy ra hết thảy những kẻ nào còn sót lại trong mọi nước lên đánh Giê-ru-sa-lem, sẽ lên đó hàng năm đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giê-hô-va vạn quân, và giữ lễ lều tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau đó, tất cả những kẻ còn sót lại trong mọi nước tiến đánh Giê-ru-sa-lem sẽ lên đó hàng năm để thờ lạy trước mặt Vua là Đức Giê-hô-va vạn quân, và giữ lễ Lều Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó dân sống sót trong các nước đã kéo lên đánh Giê-ru-sa-lem sẽ đi lên thờ phượng Vua, CHÚA các đạo quân, và dự Lễ Lều Tạm hàng năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ, tất cả những người còn sống sót từ mọi dân tộc đã tiến đánh thành Giê-ru-sa-lem, hằng năm sẽ đi hành hương, lên Giê-ru-sa-lem thờ phượng CHÚA Vạn Quân, và mừng lễ Lều Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những kẻ sống sót trong số các dân đến tấn công Giê-ru-sa-lem sẽ trở lại Giê-ru-sa-lem hằng năm để thờ lạy Vua, CHÚA Toàn Năng, và kỷ niệm Lễ Chòi Lá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdah ƀing lŏn čar pă hơngah ƀu rai ôh pơ plei Yerusalaim kiăng kơkuh pơpŭ kơ Pơtao, jing kơ Yahweh Dưi Kơtang, sĭt ƀing gơñu ƀu či hơmâo ia hơjan ôh amăng lŏn čar gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong những họ hàng trên đất, kẻ nào đã chẳng lên Giê-ru-sa-lem đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giê-hô-va vạn quân, thì sẽ không có mưa trên chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong các dân tộc trên đất, dân tộc nào không lên Giê-ru-sa-lem để thờ lạy trước mặt Vua là Đức Giê-hô-va vạn quân thì sẽ không có mưa cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Rồi đây nếu dân nào trên thế giới không đi lên Giê-ru-sa-lem để thờ phượng Vua, CHÚA các đạo quân, mưa sẽ không rơi xuống lãnh thổ của dân đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong các dân tộc trên đất, dân tộc nào không đi hành hương lên Giê-ru-sa-lem thờ phượng CHÚA Vạn Quân, thì sẽ không có mưa cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai trong những dân tộc không đến Giê-ru-sa-lem để thờ lạy Vua, CHÚA Toàn Năng, sẽ không có mưa tưới trên đất mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tơdah ƀing Êjip hơngah ƀu kiăng nao kơkuh pơpŭ hrŏm hơbĭt ôh kiăng kơ djă̱ hơdơr tơlơi Phet khul Sang Than Jăng Jăi, sĭt ƀing gơñu ƀu či hơmâo ia hơjan ôh laih anŭn Yahweh či brơi rai ƀơi ƀing gơñu hơdôm tơlơi ruă khe̱ng Ñu hơmâo brơi truh laih ƀơi hơdôm lŏn čar hơngah ƀu nao djă̱ hơdơr ôh kơ tơlơi Phet Sang Than Jăng Jăi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu họ hàng Ê-díp-tô không lên và không đến đó, thì mưa cũng không xuống trên chúng nó; và chúng nó sẽ bị ôn dịch nầy, là ôn dịch mà Đức Giê-hô-va đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ lều tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu dân Ai Cập không lên và không đến đó thờ phượng thì cũng không có mưa cho chúng, và chúng phải chịu tai họa mà Đức Giê-hô-va đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ Lều Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu dân Ai-cập không đi lên và không dự lễ thờ phượng, đất nước của họ sẽ không có mưa, nhưng có tai họa. CHÚA sẽ đánh phạt các dân nào không đi lên dự Lễ Lều Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu dân tộc Ai-cập không đi hành hương lên Giê-ru-sa-lem, không đến thờ phượng, thì chúng sẽ không có mưa, và CHÚA sẽ giáng xuống chúng tai họa mà Ngài giáng xuống các dân tộc không đi hành hương lên Giê-ru-sa-lem mừng lễ Lều Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu người Ai-cập không đến Giê-ru-sa-lem, chúng sẽ không có mưa. Rồi CHÚA sẽ sai bệnh tật khủng khiếp đến với chúng như Ngài đã sai đến trên các dân tộc không kỷ niệm Lễ Chòi Lá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Anŭn yơh jing hơdôm tơlơi pơkơhma̱l kơ ƀing lŏn čar Êjip laih anŭn kơ abih bang ƀing lŏn čar pă ƀu nao djă̱ hơdơr ôh tơlơi Phet khul Sang Than Jăng Jăi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy hình phạt của Ê-díp-tô và hình phạt của các nước chẳng lên giữ lễ lều tạm sẽ là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đó là hình phạt mà Ai Cập và các nước khác phải chịu, nếu không lên giữ lễ Lều Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðó sẽ là hình phạt cho Ai-cập và hình phạt cho các nước nào không đi lên dự Lễ Lều Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đó là hình phạt mà Ai-cập sẽ phải chịu, và cũng là hình phạt mọi dân tộc không lên mừng lễ Lều Tạm sẽ phải chịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đó là sự trừng phạt dành cho Ai-cập và cho quốc gia nào không đi đến kỷ niệm Lễ Chòi Lá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Amăng hrơi anŭn, wơ̆t tơdah ƀơi khul teng leng aseh arăng ăt či treh mơ̆n tui anai, “Rơgoh Hiam Kơ Yahweh,” laih anŭn ƀơi khul gŏ hơtŭk tơnă amăng sang Yahweh ăt či jing hrup hăng khul mŏng rơgoh hiam ƀơi anăp kơnưl ngă yang mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong ngày đó, sẽ có chạm chữ trên những lạc ngựa rằng: “Thánh cho Đức Giê-hô-va!” Những nồi trong nhà Đức Giê-hô-va sẽ giống như những bát trước bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong ngày ấy, trên các lục lạc ngựa sẽ có ghi hàng chữ: “THÁNH CHO ĐỨC GIÊ-HÔ-VA!” Những nồi niêu trong đền thờ Đức Giê-hô-va sẽ giống như những chậu trước bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong ngày ấy ngay cả các lục lạc đeo nơi cổ ngựa cũng có khắc các chữ, “THÁNH CHO CHÚA,” và các nồi trong nhà CHÚA cũng được quý như các vật thánh, chẳng khác gì các chậu trước bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngày ấy, trên lục lạc ngựa sẽ có ghi: “Thánh hiến cho CHÚA.” Các nồi niêu trong Nhà CHÚA sẽ thánh như các chậu trước bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong lúc đó các lục lạc đeo nơi cổ ngựa sẽ khắc hàng chữ: thánh cho chúa. Những nồi niêu trong đền thờ CHÚA sẽ như những chén bát thánh nơi bàn thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Rĭm gŏ amăng plei Yerusalaim laih anŭn anih lŏn Yudah či jing hĭ rơgoh hiam kơ Yahweh Dưi Kơtang yơh, laih anŭn abih bang ƀing hlơi pô rai kiăng kơ pơyơr ngă yang, ƀing gơñu či mă yua khul gŏ anŭn yơh kiăng hơtŭk tơnă. Laih anŭn amăng hrơi anŭn, ƀu či hơmâo dơ̆ng tah ƀing sĭ mơnia amăng sang yang Yahweh Dưi Kơtang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mọi nồi ở trong Giê-ru-sa-lem và trong Giu-đa sẽ là thánh cho Đức Giê-hô-va vạn quân; phàm những kẻ dâng tế lễ sẽ đến, lấy nồi mà nấu; và trong ngày đó, sẽ không còn có người Ca-na-an trong nhà Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tất cả nồi niêu ở Giê-ru-sa-lem và Giu-đa sẽ là thánh cho Đức Giê-hô-va vạn quân. Mọi người đến dâng sinh tế sẽ đến lấy nồi mà nấu. Trong ngày ấy, sẽ không còn có người Ca-na-an nào trong đền thờ Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thật vậy, lúc ấy tất cả các nồi ở Giê-ru-sa-lem và Giu-đa sẽ trở thành các vật thánh cho CHÚA các đạo quân. Tất cả những người đến dâng con vật hiến tế sẽ lấy các nồi đó và nấu thịt trong đó.Trong ngày ấy sẽ không còn kẻ nào buôn bán vật gì trong nhà của CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mọi nồi niêu trong thành Giê-ru-sa-lem và trong xứ Giu-đa sẽ được thánh hiến cho CHÚA Vạn Quân. Mọi người dâng sinh tế sẽ đến lấy các nồi niêu đó mà nấu. Ngày ấy, sẽ không còn người Ca-na-an trong Nhà CHÚA Vạn Quân nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các nồi niêu trong Giê-ru-sa-lem và Giu-đa sẽ được biệt ra thánh cho CHÚA Toàn-Năng, và mọi người dâng của lễ sẽ lấy thức ăn rồi nấu trong các nồi đó. Lúc đó sẽ không còn có người mua kẻ bán trong đền thờ của CHÚA Toàn Năng nữa.